chênh áp trung bình của dòng chảy qua
van trong nghiên cứu của chúng tôi là 4,1 ± 1,3
mmHg. Không có trường hợp nào có chênh áp
> 8mmHg. Giá trị này cũng tương tự kết quả tìm
được của 1 số tác giả nước ngoài cũng về van
Sorin Bicarbon ở vị trí van hai lá như Banado [3]
(4mmHg) và Reisner [5] (4 ± 1,1 mmHg).
Trong nghiên cứu này, diện tích lỗ van hiệu dụng
trung bình theo phương pháp PHT là 3,0 ± 0,5 cm2
tương tự kết quả của Reisner [5] ( 2,9 ± 0,4 cm2 ).
Khi so sánh với các kết quả trong nhiên cứu
của Nguyễn Hồng Hạnh [1] trên van St Jude
Masters và, các giá trị chênh áp tối đa, chênh
áp trung bình tương ứng là 9,43 ± 3,96 mmHg
và 4,15 ± 1,46 mmHg, các kết quả thu được của
chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (
p> 0, 05) tức là chênh áp qua van Sorin Bicarbon
và van St Jude Masters là tương đương.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so
sánh giữa các số van khác nhau, chênh áp tối đa
và chênh áp trung bình qua van cũng như diện
tích lỗ van hiệu dụng ở các số van khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, điều này có ý nghĩa
trên lâm sàng khi cần dùng bệnh nhân 1 van cơ
học số nhỏ.
Dòng hở nhỏ “sinh lý” là 1 đặc diểm thường
thấy ở van cơ học loại 1 hoặc 2 cánh. Trên siêu
âm Doppler các dòng hở này nhỏ, nằm trong
vòng van, đồng nhất về màu sắc biểu hiện dòng
chảy có vận tốc thấp (2,6,7). Trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân quan sát thấy
dòng hở “sinh lý” trên siêu âm qua thành ngực
là 81,1%, cao hơn so với tỷ lệ dòng hở trong nghiên cứu của Banado năm 1997(12%), có thể là
do thành ngực ở người Việt nam mỏng hơn và
thế hệ máy siêu âm sau này có độ nhạy cao hơn.
Trên siêu âm tim qua thực quản, các dòng hở
này được quan sát rõ ràng hơn cả về số lượng
và kích thước.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm siêu âm - Doppler tim qua thành ngực và qua thực quản của dòng chảy qua van hai lá nhân tạo loại Sorin Bicarbon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 65
Đặc điểm Siêu Âm - Doppler tim qua Thành Ngực
và Qua Thực quản của Dòng chảy Qua Van Hai Lá
Nhân Tạo loại Sorin Bicarbon
BS: Vũ Quỳnh Nga*
GS. TS. Nguyễn Lân Việt**
* Bệnhviện tim Hà Nội
**Viện Tim mạch quốc gia
TOÙM TAÉT
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm – Doppler tim qua thành ngực và qua thực quản của van cơ học Sorin Bicar-
bon ở 96 bệnh nhân. Hình ảnh vận động đóng mở của van có thể quan sát cả trên siêu âm tim qua thành
ngực và qua thực quản. chênh áp tối đa qua van (Gmax) là 10,0 ± 3,0 mmHg và chênh áp trung bình (G
mean) là 4,1 ± 1,3 mmHg. Diện tích van hai lá theo phương pháp PHT là 3,0 ± 0,5 cm2. Không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê của các thông số này ở các cỡ van khác nhau. các giá trị chênh áp qua van đo trên siêu
âm qua thực quản thấp hơn đo trên thành ngực nhưng diện tích van cũng như thời gian bán giảm áp lực đo
qua 2 phương pháp khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Siêu âm thực quản phát hiện dòng hở trong van
ở 100% các bệnh nhân trong khi siêu âm qua thành ngực chỉ phát hiện được ở 81,1%. Trên siêu âm qua thực
quản, có thể quan sát thấy 3 dòng hở trong van, với chiều dài trung bình của dòng hở lớn nhất là 20,2 ± 5,2
(mm), chiều rộng trung bình 2,3 ± 0,5 (mm) và diện tích dòng hở trung bình là 1,3 ± 0,5 (mm).
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Từ sau ca phẫu thuật đầu tiên trên thế
giới của Starr thay van hai lá nhân tạo ở vị trí
van hai lá vào năm 1961, số lượng bệnh nhân
được thay van tim nhân tạo ngày một nhiều.
công nghệ chế tạo van cũng được phát triển
không ngừng để tạo ra những thế hệ van mới
có nhiều ưu điểm về huyết động và hạn chế
các biến chứng: van bi, van một cánh, van hai
cánh, van sinh học, van đồng loài. Van Sorin
Bicarbon (Sorin Biomedica, Italy) là một loại
van cơ học thế hệ mới có hai cánh được sử
dụng trên thế giới từ 1990 và được sử dụng
khá nhiều ở Việt Nam trong những năm gần
đây. Đây là van cơ học thế hệ 3 được thiết kế
gồm 2 cánh van hình bán nguyệt hơi cong được
gắn trong 1 khung hợp kim Titan. Khung và
cánh van được phủ 1 lớp carbofi lm để giảm
nguy cơ tạo huyết khối trên bề mặt van. các
lá van được làm bằng hợp chất pyrolytic car-
bon. cấu trúc bản lề đặc biệt của van với các
rãnh nhỏ cho phép kiểm soát được dòng máu
trào ngược ngay cả khi van đóng. các dòng
máu này có tác dụng hạn chế sự tạo thành các
cục máu đông trên van nên còn gọi là “dòng
rửa” (washing jets). Khi mở, các cánh van tạo
một góc 800 với mặt phẳng vòng van tạo nên
3 lỗ để dòng máu qua. các cánh van hơi cong
cho phép dòng máu chảy cân bằng giữa dòng
trung tâm và 2 dòng bên.
Tuy nhiên , các bệnh nhân mang van tim
nhân tạo, nhất là van cơ học, đều có nguy cơ
nhất định có các biến chứng như huyết khối
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG66
gây kẹt van, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng,
xuất huyết Vì vậy việc theo dõi các bệnh
nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng để
đề phòng cũng như phát hiện sớm các biến
chứng cơ thể xảy ra giúp điều trị kịp thời.
Siêu âm Doppler tim đã trở thành kỹ thuật
thường qui cơ bản trong theo dõi các bệnh
nhân mang van tim cơ học. Đặc điểm siêu
âm của một loại van cơ học cũng như dạng
dòng chảy qua van khác nhau theo từng loại
van được sử dụng. Vì vậy, với mỗi loại van
cần có một giá trị
Hình 1: Van Sorin Bicarbon.
Hình 2: Sơ đồ hoạt động của van cơ học 2 cánh
tham khảo về hình thái siêu âm - Doppler
để có thể phát hiện sớm các biến chứng của
chúng. Đã có một số nghiên cứu đánh giá
hoạt động bình thường của một vài loại van
nhân tạo ở 1 nhóm bệnh nhân nhất định trên
thế giới cũng như ở Việt nam [1], tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào tiến hành trên van
Sorin Bicarbon. Nghiên cứu của chúng tôi
nhằm đánh giá đặc điểm siêu âm Doppler
bình thường của van Sorin Bicarbon hai cánh
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 67
ở các bệnh nhân được phẫu thuật thay van
hai lá tại bệnh viện tim Hà Nội nhằm mục
đích đưa ra một số thông số đánh giá hoạt
động bình thường của van Sorin Bicarbon
sử dụng siêu âm – Doppler tim qua thành
ngực cũng như qua thực quản
ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU:
Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 10/ 2008 đến tháng 9/2009 đã
có 96 bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá
đơn thuần bằng van Sorin Bicarbon được
đưa vào nghiên cứu. chúng tôi loại khỏi
nghiên cứu các bệnh nhân được thay đồng
thời cả van hai lá và van động mạch chủ,
hoặc có kèm các tổn thương tim khác như
có bệnh mạch vành, có các dị tật tim bẩm
sinh , các bệnh nhân có tình trạng huyết
động không ổn định, các bệnh nhân từ chối
không thực hiện siêu âm tim qua đường
thực quản. Tất cả các bệnh nhân đưa vào
nghiên cứu đều không có tổn thương đáng
kể của van động mạch chủ cũng như van
động mạch phổi.
Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả,
tiến cứu.
các bệnh nhân đều được khám lâm sàng,
các xét nghiệm điện tâm đồ, chụp phim tim
phổi, làm siêu âm - Doppler tim trong vòng
1-2 tuần sau phẫu thuật, khi tình trạng huyết
động đã ổn định.
Siêu âm - Doppler tim
Siêu âm 2D và Doppler tim qua thành
ngực được thực hiện trên máy TOSHIBA
Nemio 30 Nhật Bản) hoặc máy GE VIVID
3 (Mỹ). Siêu âm tim qua đường thực quản
được thực hiện trên máy TOSHIBA Nemio
30 (Nhật Bản)
Siêu âm 2D được sử dụng để quan sát
hoạt động của van và các cấu trúc lân cận
ở các mặt cắt khác nhau. Sử dụng siêu âm
Doppler màu ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm
để xác định dòng chảy từ nhĩ trái xuống
thất trái và dòng hở van. cửa sổ Doppler
liên tục được đặt ở trung tâm dòng chảy,
thẳng hàng với trục của dòng máu qua van.
chọn phổ Doppler rõ ràng và có vận tốc
cao nhất. chênh áp tối đa và trung bình
qua van được đo tự động trên máy theo
phương trình Bernoulli đơn giản sau khi
viền kín phổ Doppler qua của dòng chảy
qua van hai lá nhân tạo. Thời gian bán giảm
áp lực được đo theo Hatle và cộng sự, từ đó
tính được diện tích lỗ van hiệu dụng theo
công thức S (van hai lá) = 220/PHT trong đó
S(VHL) là diện tích lỗ van hai lá do bằng
cm2; PHT là thời gian bán giảm áp lực tính
bằng ms. các chỉ số được lấy trung bình từ
3 lần đo nếu bệnh nhân có nhịp xoang và
5 lần đo nếu bệnh nhân bị rung nhĩ. Dòng
hở van hai lá được đánh giá dựa trên hình
dạng, màu sắc (dòng màu khảm hay đồng
nhất), mức độ lan xa trong nhĩ trái.
Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu thu được sẽ được sử lý
theo các thuật toán thống kê y học với phần
mềm SPSS 15.0. các kết quả được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Test
‘t’ student và χ2 được sử dụng để so sánh
kết quả siêu âm giữa 2 nhóm đối tượng. Sự
khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê
khi p <0,05.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG68
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
các bệnh nhân có tuổi trung bình là 44,4
± 11,2 (từ 16 đến 66) , trong đó có 70 nữ (66%)
và 36 nam (34%). BSA trung bình 1,48 ± 0,17
(m2). 27 bệnh nhân (28%) có nhịp xoang và 69
bệnh nhân (72%) bị loạn nhịp hoàn toàn do
rung nhĩ. có 64 bệnh nhân (67%) được sửa
van ba lá đồng thời khi thay van hai lá.
Ở 96 bệnh nhân nghiên cứu, kích thước
các van Sorin Bicarbon được sử dụng là từ 25
đến 33, trong đó các cỡ van được sử dụng nhiều
nhất là 29 và 31 (Bảng 1).
Bảng 1 : Tỷ lệ các cỡ van được sử dụng
các cỡ van Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ %
25 6 6,1
27 13 13,4
29 29 29,9
31 35 36,1
33 12 12,4
Trên Siêu âm – Doppler tim qua thành ngực, dòng qua van được ghi lại ở tất cả các bệnh nhân;
chênh áp tối đa qua van (Gmax) là 10,0 ± 3,0 mmHg (từ 5 đến 16,5mmHg) và chênh áp trung bình
(G mean) là 4,1 ± 1,3 mmHg (từ 2,0 đến 9,0 mmHg). Không có sự tương quan nào giữa chênh áp
tối đa cũng như chênh áp trung bình với các cỡ van từ 27 đến 33 ( r= - 0,003 và r = - 0,08 với p không
có ý nghĩa thống kê ). chúng tôi cũng không tìm thấy mối tương quan giữa thời gian bán giảm áp
lực (PHT) cũng như tích phân vận tốc dòng chảy (VTI) của dòng qua van hai lá với cỡ van.
Bảng 2: các thông số Siêu âm – Doppler tim qua thành ngực
Trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
chênh áp tối đa (Gmax)
(mmHg)
10,0 ± 3,0 5,0 16,5
chênh áp trung bình
(Gmean) (mmHg)
4,1 ± 1,3 2,0 9,0
Diện tích VHL theo PHT
(cm2)
3,0 ± 0,5 2,2 5,0
PHT (ms) 73,63 ± 12,8 3 100
VTI (cm) 29,3 ± 5,6 18 46
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 69
Hình 1: Hình ảnh phổ Doppler dòng qua van hai lá cơ học
Khi nghiên cứu các thông số siêu âm – Doppler tim của dòng chảy qua van hai lá theo cỡ van,
chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các thông số này ở các cỡ van khác
nhau. Sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê khi so sánh chênh áp tối đa và trung bình của van
số 25 với các loại van khác (p= 0,018). Tuy nhiên, PHT và diện tich van tính theo PHT ở các cỡ van
khác nhau không có ý nghĩa thống kê ( Bảng 3).
Bảng 3: Đặc điểm huyết động của van Sorin Bicarbon theo số van
Số van
G max
(mmHg)
G mean
(mmHg)
Diện tích van hai lá
(theo PHT) (cm2)
PHT
(ms)
VTI
(cm)
25 14,1 ± 3,0 5,2 ± 1,0 2,9 ± 0,3 77,3 ± 7,7 31,2± 7,2
27 10,5 ± 2,9 4,2 ± 0,9 3,0 ± 0,5 72,7 ± 11,1 28,8 ± 6,8
29 9,3 ± 2,8 3,7 ± 0,8 3,1 ± 0,6 74,0 ± 13,5 28,2 ± 5,6
31 10,5 ± 3,9 4,5 ± 1,7 3,0 ± 0,4 69,7 ± 20,8 29,5 ± 4,9
33 9,6 ± 2,1 3,9 ± 1,0 3,0 ± 0,4 73,7 ± 13,0 30,8 ± 4,3
Hở van nhân tạo: dòng hở trong van quan
sát được ở 78 bệnh nhân (81,1%). Tỷ lệ dòng
hở là tương tự nhau ở các cỡ van khác nhau.
các dòng hở này nhỏ trên siêu âm qua thành
ngực thường rất nhỏ, màu xanh nhạt, đồng
nhất, thường không lan xa trong nhĩ trái
Trên siêu âm Doppler tim qua đường thực
quản, vận động của cánh van hai lá đóng mở
được quan sát rõ hơn. chênh áp tối đa và trung
bình qua van trên siêu âm qua thực quản thấp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG70
Bảng 4: các thông số siêu âm Doppler tim qua đường thực quản
Qua thực quản Qua thành ngực p
chênh áp tối đa
(Gmax) (mmHg)
9,1 ± 3,0 10,0 ± 3,0 0
chênh áp trung
bình (Gmean)
(mmHg)
3,9 ± 1,6 4,1 ± 1,3 0
Diện tích VHL theo
PHT (cm2)
3,7 ± 0,65 3,0 ± 0,5 0,09
PHT (ms) 61,7 ± 11,8 73,63 ± 12,8 0,1
các dòng hở trong van được quan sát rõ ràng ở tất cả các bệnh nhân (100%). có 3 dòng hở
trong van, 1 dòng hở trung tâm và 2 dòng ngoại vi. Tuy nhiên, không phải ở bệnh nhân nào
cũng quan sát thấy cả 3 dòng hở trên cùng 1 mặt cắt. Đây là 3 dòng hở nhỏ, và dòng hở có kích
thước lớn nhất thường là dòng hở ngoại vi. chiều dài trung bình của dòng hở lớn nhất là 20,2
± 5,2 (mm) (từ 12 đến 34,5 mm), chiều rộng trung bình từ 1,3 đến 3,6mm ( 2,3 ± 0,5) và diện tích
dòng hở trung bình là 1,3 ± 0,5 mm (0,6 đến 3,7).
Hình 2: Siêu âm qua thực quản.
Hình trái: dòng màu qua van hai lá cơ học. Hình phải: 3 dòng hở sinh lý trong van
hơn trên siêu âm qua thành ngực ( p < 0,01), tuy nhiên PHT và diện tích van trên PHT trên siêu âm
qua thành ngực và qua thực quản khác nhau không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 71
BAØN LUAÄN:
Trên siêu âm hai chiều, có thể thấy rõ hình
ảnh đóng - mở của van cơ học 2 cánh nhịp
nhàng trong chu chuyển tim [2]. Hình ảnh
này có thể quan sát được qua siêu âm trên
thành ngực và cả siêu âm qua thực quản.
Doppler màu của dòng chảy xuôi dòng từ
nhĩ trái xuống thất trái gồm 3 dòng có đậm độ
và kích thước tương đối giống nhau, quan sát
được cả trên siêu âm qua thành ngực và qua
thực quản. Đặc điểm này phù hợp với cấu tạo
của van Sorin Bicarbon: Van có 2 cánh cong
cho phép khi mở sẽ tạo ra 3 lỗ nhỏ tương đối
bằng nhau [3,4].
chênh áp tối đa qua van của chúng tôi trung
bình là 10,0 ± 3,0 mmHg và không có trường hợp
nào cao hơn 18mmHg. Giá trị này không khác so
với kết quả nghiên cứu của Banado [3] năm 1997
(11mmHg). Khi so sánh với kết quả chênh áp
tối đa qua van cũng trong nghiên cứu này, Bana-
do thấy chênh áp qua van có xu hướng giảm khi
số van tăng, tuy nhiên sự khác biệt chỉ có ý nghĩa
thống kê khi so sánh van số 25 với các số van khác.
Kết quả của chúng tôi cũng cho thấy sự khác biệt
về chênh áp tối đa qua van không có ý nghĩa thống
kê với các van từ số 27 đến 33 (p = 0,2).
chênh áp trung bình của dòng chảy qua
van trong nghiên cứu của chúng tôi là 4,1 ± 1,3
mmHg. Không có trường hợp nào có chênh áp
> 8mmHg. Giá trị này cũng tương tự kết quả tìm
được của 1 số tác giả nước ngoài cũng về van
Sorin Bicarbon ở vị trí van hai lá như Banado [3]
(4mmHg) và Reisner [5] (4 ± 1,1 mmHg).
Trong nghiên cứu này, diện tích lỗ van hiệu dụng
trung bình theo phương pháp PHT là 3,0 ± 0,5 cm2
tương tự kết quả của Reisner [5] ( 2,9 ± 0,4 cm2 ).
Khi so sánh với các kết quả trong nhiên cứu
của Nguyễn Hồng Hạnh [1] trên van St Jude
Masters và, các giá trị chênh áp tối đa, chênh
áp trung bình tương ứng là 9,43 ± 3,96 mmHg
và 4,15 ± 1,46 mmHg, các kết quả thu được của
chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (
p> 0, 05) tức là chênh áp qua van Sorin Bicarbon
và van St Jude Masters là tương đương.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so
sánh giữa các số van khác nhau, chênh áp tối đa
và chênh áp trung bình qua van cũng như diện
tích lỗ van hiệu dụng ở các số van khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, điều này có ý nghĩa
trên lâm sàng khi cần dùng bệnh nhân 1 van cơ
học số nhỏ.
Dòng hở nhỏ “sinh lý” là 1 đặc diểm thường
thấy ở van cơ học loại 1 hoặc 2 cánh. Trên siêu
âm Doppler các dòng hở này nhỏ, nằm trong
vòng van, đồng nhất về màu sắc biểu hiện dòng
chảy có vận tốc thấp (2,6,7). Trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân quan sát thấy
dòng hở “sinh lý” trên siêu âm qua thành ngực
là 81,1%, cao hơn so với tỷ lệ dòng hở trong ng-
hiên cứu của Banado năm 1997(12%), có thể là
do thành ngực ở người Việt nam mỏng hơn và
thế hệ máy siêu âm sau này có độ nhạy cao hơn.
Trên siêu âm tim qua thực quản, các dòng hở
này được quan sát rõ ràng hơn cả về số lượng
và kích thước.
KEÁT LUAÄN:
Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp một
số giá trị huyết động của dòng chảy qua van
hai lá nhân tạo loại Sorin Bicarbon đo được
trên siêu âm Doppler tim qua thành ngực và
qua thực quản. Đây là những giá trị cơ bản
giúp theo dõi hiệu quả sau phẫu thuật ở các
bệnh nhân được thay van hai lá cơ học loại
Sorin Bicarbon cũng như phát hiện các biến
chứng có thể xảy ra ở các bệnh nhân này.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG72
ABTRACTS
Doppler echocardiographic charactertistics of normally functioning Sorin Bicarbon in the mitral valve
position were prospectively assessed in 96 patients operated from 10/ 2008 to 9/ 2010. The close and open
movement of the protheses were observed on both transthoracic and transesophageal echocardiography.
The peak transprosthetic gradient were 10,0 ± 3,0 (mmHg) and the mean transprosthetic gradient were
4,1 ± 1,3 (mmHg).These parameters were not signifi catly diff erence in diff erent prothetic sizes. The gra-
dients measured on transesophageal echocardiography were lower than that measured on transthoracic
echocardiography, but prosthetic area and pressure half time measured by two methods were similar.
On transthoracic study, 81,1% patients with a Sorin Bicarbon valve in the mitral valve showed minimal
transprosthetic leakage. On transesophageal study, all patients showed transprosthetic leakage whose the
everage length was 20,2 ± 5,2 (mm),, the everage width at the origin was 2,3 ± 0,5 (mm) and the everage
area was 1,3 ± 0,5 (mm).
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Nguyễn Hồng Hạnh. Nghiên cứu hoạt động 1.
bình thường của van hai lá nhân tạo loại Saint
Jude Masters trên siêu âm Doppler tim. Luận
văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện. 2005.
J Barbetseas, WA Zoghbi. Evaluation of pros-2.
thetic valve function and associated complica-
tions. cardiology clinics 1998; 16(3): 505-530.
L Banado, R Mocchegiani, D Bertoli et al. Nor-3.
mal echocardiographic characteristics of the
Sorin Bicarbon bileafl et prosthetic valve in the
mitral and aortic position. J Am Soc Echocar-
diogr 1997; 10:632-43.
I Goldsmith, Y.H Lip, R L Patel. Evalua-4.
tion of the Sorin Bicarbon bileafl et valve in
488 patients ( 519 protheses). Am J cardiol
1999;83:1069-1074.
S A Reisner, D Harpaz, R Skulski et al. He-5.
modynamic performance of four mechani-
cal bileaflet prosthetic valve in the mitral
position: an echocardiographic study. Euro-
pean J Ultrasound 1998; 8: 193-200.
H Drissa, F Ben Salah, RM Zaowali. Evalua-6.
tion by Doppler echocardiography of hemo-
dynamic profi l of mitral bileafl et prothesis.
Report on 90 cases. TUNIS Med, Jul 1,2004, 82
(7), 648 - 55 (Abstract).
FA Flachskampf, JL Guerrero, JP O’shea. Pat-7.
terns of normal transvalvular regurgitation in
mechanical valve prostheses. J Am coll car-
diol 1991; 18:1493-1498.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_sieu_am_doppler_tim_qua_thanh_nguc_va_qua_thuc_quan.pdf