úa luôn tươi. Thu trứng RLT được tiến hành
bằng cách thả 01 trưởng thành cái có chửa vào
ống nuôi (như mô tả ở trên) cho đẻ trứng trong
khoảng 02 giờ, sau đó chuyển trưởng thành cái
ra ngoài. Ngày theo dõi 2 lần để xác định trứng
rầy non nở và dùng bút lông chuyển từng cá thể
rầy non sang ống nuôi khác để nuôi cá thể. Thức
ăn là dảnh lúa giống Bắc thơm số 7 giai đoạn bắt
đầu đẻ nhánh và được thay 2 ngày 1 lần. theo
dõi thời gian rầy non chuyển tuổi (xác lột). Ngay
sau khi hóa trưởng thành, tiến hành ghép đôi cho
giao phối (1 trưởng thành đực và 1 trưởng thành
cái). Hàng ngày chuyển trưởng thành cái sang
ống nuôi mới để xác định ngày bắt đầu đẻ trứng
và số trứng đẻ trong một ngày. Các ống nuôi có
trứng rầy được tiếp tục nuôi theo dõi để xác định
số lượng con cái hoá trưởng thành.
Nuôi cá thể được tiến hành từ 4/2019 đến
6/2019 trong phòng thí nghiệm Trung tâm Bảo vệ
thực vật phía Bắc.
- Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của RLT và
phương pháp xác định
+ Thời gian phát dục của pha trứng tính từ khi
trứng được đẻ ra đến khi trứng nở. Thời gian
phát dục của các tuổi rầy non được tính bằng
thời gian giữa 2 lần lột xác chuyển tuổi hoặc
chuyển pha. Thời gian vòng đời là khoảng thời
gian tính từ khi trứng được đẻ ra đến khi trưởng
thành cái đẻ quả trứng đầu tiên. Thời gian tiền đẻ
trứng là khoảng thời gian tính từ thời điểm rầy
non tuổi 5 lột xác hoá trưởng thành đến khi
trưởng thành bắt đầu đẻ. Thời gian sống của
trưởng thành là khoảng thời gian được tính từ
thời điểm rầy non tuổi 5 lột xác hoá trưởng thành
đến khi trưởng thành chết sinh lý.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh học cơ bản của rầy lưng trắng Sogatella Furcifera Horvath, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
3
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CƠ BẢN CỦA RẦY LƢNG TRẮNG
Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidae)
Main Biological Characteristics of Whitebacked Plant Hopper
Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidae)
Trần Ngọc Đóa
1
, Hồ Thị Thu Giang
2
Ngày nhận bài: 26.7.2019 Ngày chấp nhận: 12.8.2019
Abstract
The Whiteback plant hoppers (WBPH), Sogatella furcifera Horvath, is a key insect pest of rice in Northern
provinces, beside direct damage to development and productivity of rice, WBPH is a vector of virus diseases of
rice. The study was conducted under laboratory conditions at constant temperature of 23.12
o
C, 62% RH using 15
day old seedlings of rice variety Bacthom No 7 as food. The results showed that WBPH’s life cycle was relatively
short 27.28 days; its oviposition time was 9 days; average number of eggs of 1 female was 148.79. At
temperature of 23.12
o
C and 85.9% RH, WBPH’s intrinsic rate of natural increase (r) is relatively high and was
0.1151; the net reproductive rate (Ro) was 41.91 and doubling time (DT) was 6.02 days.
Keywords: Intrisic rate of natural increase, life cycle, main biological characteristics, Whiteback plant
hoppers.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath
(RLT) là một trong những loài côn trùng hại chính
trên lúa. Bằng cách chích hút nhựa cây lúa (cả
rầy non và trưởng thành), rầy lưng trắng có thể
gây hại cho cây lúa từ giai đoạn mạ đến giai
đoạn trỗ chín, làm cho cây lúa sinh trưởng chậm
lại, ảnh hưởng đến năng suất, thậm chí không
cho thu hoạch. Ngoài gây hại trực tiếp, RLT còn
là tác nhân truyền virus gây bệnh lùn sọc đen
phương nam - một loại bệnh nguy hại trên cây
lúa. Cây lúa bị nhiễm bệnh này không trỗ thoát
dẫn đến không cho thu hoạch (Ngô Vĩnh Viễn và
cs., 2009).
Theo báo cáo của Trung tâm Bảo vệ thực vật
phía Bắc, năm 2015 diện tích nhiễm rầy nói
chung (rầy nâu và RLT) trong toàn vùng (gồm 25
tỉnh từ Ninh Bình trở ra phía Bắc) là 198.000 ha
(trong đó nhiễm RLT là 110.000 ha), năm 2016
tổng diện tích nhiễm là 244.000 ha (RLT là
174.000 ha). Diện tích lúa bị nhiễm bệnh lùn sọc
đen năm 2009 là 13.796 ha và mất trắng là
13.632 ha, các năm tiếp theo diện tích lúa bị
1. Cục Bảo vệ thực vật
2. Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
nhiễm bệnh lùn sọc đen giảm mạnh, nhưng đến
vụ mùa năm 2017 bệnh lùn sọc đen trên lúa lại
bùng phát trở lại với diện tích nhiễm là 54.603 ha
và diện tích bị mất trắng 18.664 ha.
Bài báo này cung cấp thêm dẫn liệu khoa học
về đặc điểm sinh vật học cơ bản (đặc biệt là
bảng sống) của loài rầy lưng trắng nhằm góp
phần định hướng phòng chống loài côn trùng hại
này một cách bền vững.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quần thể RLT (S. furcifera) trong thí nghiệm
được thu thập tại Yên Mỹ (Hưng Yên) vào tháng
4/2019.
Nhân giữ nguồn RLT: RLT sau khi thu về
được nuôi trên giống lúa Bắc thơm số 7 trồng
trong các chậu có úp lồng mica ở trong phòng thí
nghiệm. Lúa được cung cấp nước thường xuyên
đảm bảo sinh trưởng phát triển bình thường. 7
ngày thay lúa 1 lần để đảm RLT luôn được cung
cấp thức ăn tốt.
- Phương pháp nuôi thí nghiệm: Sử dụng các
ống nghiệm nuôi RLT (ống nuôi) có đường kính
1,5 cm, trong ống nghiệm để 1 dảnh lúa Bắc
thơm số 7 ở giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh (15
ngày tuổi), phần gốc rễ dảnh lúa được quấn
bông thấm nước để giữ độ ẩm, đảm bảo cho cây
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
4
lúa luôn tươi. Thu trứng RLT được tiến hành
bằng cách thả 01 trưởng thành cái có chửa vào
ống nuôi (như mô tả ở trên) cho đẻ trứng trong
khoảng 02 giờ, sau đó chuyển trưởng thành cái
ra ngoài. Ngày theo dõi 2 lần để xác định trứng
rầy non nở và dùng bút lông chuyển từng cá thể
rầy non sang ống nuôi khác để nuôi cá thể. Thức
ăn là dảnh lúa giống Bắc thơm số 7 giai đoạn bắt
đầu đẻ nhánh và được thay 2 ngày 1 lần. theo
dõi thời gian rầy non chuyển tuổi (xác lột). Ngay
sau khi hóa trưởng thành, tiến hành ghép đôi cho
giao phối (1 trưởng thành đực và 1 trưởng thành
cái). Hàng ngày chuyển trưởng thành cái sang
ống nuôi mới để xác định ngày bắt đầu đẻ trứng
và số trứng đẻ trong một ngày. Các ống nuôi có
trứng rầy được tiếp tục nuôi theo dõi để xác định
số lượng con cái hoá trưởng thành.
Nuôi cá thể được tiến hành từ 4/2019 đến
6/2019 trong phòng thí nghiệm Trung tâm Bảo vệ
thực vật phía Bắc.
- Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của RLT và
phương pháp xác định
+ Thời gian phát dục của pha trứng tính từ khi
trứng được đẻ ra đến khi trứng nở. Thời gian
phát dục của các tuổi rầy non được tính bằng
thời gian giữa 2 lần lột xác chuyển tuổi hoặc
chuyển pha. Thời gian vòng đời là khoảng thời
gian tính từ khi trứng được đẻ ra đến khi trưởng
thành cái đẻ quả trứng đầu tiên. Thời gian tiền đẻ
trứng là khoảng thời gian tính từ thời điểm rầy
non tuổi 5 lột xác hoá trưởng thành đến khi
trưởng thành bắt đầu đẻ. Thời gian sống của
trưởng thành là khoảng thời gian được tính từ
thời điểm rầy non tuổi 5 lột xác hoá trưởng thành
đến khi trưởng thành chết sinh lý.
+ Tỷ lệ gia tăng tự nhiên r (the instrinsic of
natural increase) là tiềm năng sinh học của loài.
Chỉ tiêu này phụ thuộc tốc độ sinh sản, tốc độ
phát triển, tỷ lệ giới tính, tỷ lệ sống trong môi
trường ổn định, thức ăn và không gian không
hạn chế (Birch, 1948).
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) tính theo phương trình:
dN
= r.N (1)
dt
Trong đó: dN là số lượng của quần thể gia
tăng trong thời gian dt; N là số lượng của quần
thể ban đầu, N = b – d (b: tỷ lệ sinh, d: tỷ lệ chết)
Từ phương trình vi phân (1) có thể viết dưới
dạng tích phân:
Nt = N0.e
-rt
(2)
Trong đó: Nt là số lượng của quần thể ở thời
điểm t; N0 là số lượng của quần thể ở thời điểm
ban đầu; e là cơ số logarith tự nhiên.
Hay Σ lx.mx.e
-rx
= 1 (3)
Trong đó: lx là tỷ lệ sống qua các tuổi x, hay lx
là xác suất sống sót của các cá thể cái ở tuổi x
(tỷ lệ sống thời điểm ban đầu lx0 = 1); mx là sức
sinh sản, mx được tính bằng số con cái sống sót
trung bình được một cá thể mẹ ở tuối x đẻ ra
trong một đơn vị thời gian (tính bằng ngày đối với
rầy nâu nhỏ)
+ Hệ số nhân của một thế hệ R0 (net
reproductive rate) là tổng số con cái sinh ra sống
sót trong một thế hệ do một mẹ đẻ ra
R0 = Σ lx.mx (4)
+ Thời gian của một thế hệ (generation time)
là tuổi trung bình của tất cả các cá thể mẹ khi đẻ
ra con cái. Chỉ số này tính bằng các giá trị T và
Tc. T tính theo cơ sở của mẹ, Tc tính theo cơ sở
con mới sinh (Nguyễn Văn Đĩnh, 1992).
Tc =
Σ lx.mx
(5)
R0
T = Σ x.lx.mx.e
7-rx
(6)
+ Chỉ số giới hạn gia tăng tự nhiên λ (finite
rate of natural increase) cho biết số lần quần
thể gia tăng về số lượng trong một đơn vị thời
gian, tính bằng logarith nghịch cơ số e của r
(Laing, 1969).
λ = antiloge
r
(7)
+ Thời gian tăng đôi số lượng trong quần thể
DT (doubling time)
ln(2)
DT = ----------- (8)
r
- Số liệu được xử lý trên phầm mền Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thời gian phát dục các pha của rầy
lƣng trắng S. furcifera
Thời gian phát dục các pha của RLT trên
giống lúa Bắc thơm số 7 ở điều kiện nhiệt độ
23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ± 0,95 % được trình
bày trong bảng 1.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
5
Bảng 1. Thời gian các pha phát dục của rầy lƣng trắng S. furcifera
Pha phát dục
Thời gian phát dục (ngày)
Thời gian Số cá thể theo dõi
Trứng 8,12 ± 0,20 52
Rầy non tuổi 1 2,04 ± 0,15 51
Rầy non tuổi 2 2,31 ± 0,11 48
Rầy non tuổi 3 2,89 ± 0,14 44
Rầy non tuổi 4 3,26 ± 0,11 42
Rầy non tuổi 5 3,98 ± 0,15 42
Rầy non 15,12 ± 0,22 42
Tiền đẻ trứng 4,61 ± 0,32 18
Thời gian vòng đời 27,28 ± 0,51 18
Thời gian sống của trưởng thành đực 10,24 ± 1,03 17
Thời gian sống của trưởng thành cái 17,11 ± 1,02 18
Như vậy, khi nuôi trên giống lúa Bắc thơm số
7 ở nhiệt độ 23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ± 0,95%
thời gian vòng đời của RLT là 27,28 ± 0,51 ngày.
Trong đó, thời gian trứng là 8,12 ± 0,20 ngày, rầy
non là 15,12 ± 0,22 ngày và thời gian tiền đẻ
trứng là 4,61 ± 0,32 ngày.
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với công
bố của Sandeep et al. (2015) và Hồ Thị Thu
Giang và cs. (2011). Theo Sandeep et al. (2015),
ở 24,1-30,6
o
C và ẩm độ 67,5-83%, thời gian tiền
đẻ trứng là 2-5 ngày, thời gian phát dục của rầy
non là 11-14 ngày. Trong khoảng nhiệt độ 20-30
± 1
o
C, ẩm độ là 73,4 - 86,7%, thời gian trứng kéo
dài là 5,49 - 9,10 ngày, rầy non kéo dài 12,48 -
15,08 ngày, thời gian tiền đẻ trứng là 3,29 - 5,5
ngày. Thời gian vòng đời của RLT kéo dài 20,86
- 29,88 ngày (Hồ Thị Thu Giang và cs., 2011).
3.2 Số lƣợng trứng và nhịp điệu sinh sản
của rầy lƣng trắng S. furcifera
Thời gian đẻ trứng, nhịp điệu đẻ trứng và tổng
số trứng của mỗi trưởng thành cái được trình
bày trong bảng 2.
Ở nhiệt độ 23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ±
0,95% khi nuôi trên giống lúa bắc thơm số 7,
một trưởng thành cái có thể đẻ được từ 53 trứng
đến 181 trứng, trung bình 148,79 ± 9,86 trứng;
thời gian đẻ trứng của trưởng thành cái dài nhất
là 9 ngày; số trứng được đẻ tập trung chủ yếu
vào các ngày đẻ đầu tiên (từ ngày thứ nhất cho
đến ngày thứ 5).
Bảng 2. Số lƣợng trứng và nhịp điệu sinh sản
của rầy lƣng trắng S. furcifera
Thời gian đẻ trứng Số trứng/ngày/cái
Ngày đẻ trứng thứ 1 25,64 ± 1,19
Ngày đẻ trứng thứ 2 29,64 ± 1,29
Ngày đẻ trứng thứ 3 27,21 ± 1,94
Ngày đẻ trứng thứ 4 22,93 ± 1,80
Ngày đẻ trứng thứ 5 17,62 ± 1,85
Ngày đẻ trứng thứ 6 12,08 ± 1,43
Ngày đẻ trứng thứ 7 9,58 ± 1,26
Ngày đẻ trứng thứ 8 7,10 ± 1,04
Ngày đẻ trứng thứ 9 5,00 ± 0,82
Ngày đẻ trứng thứ 10 0
Tổng 148,79 ± 9,86
Kết quả ở bảng 2 khá tương đồng với các kết
quả đã được công bố. Theo Sandeep et al.
(2015), ở nhiệt độ 24,1-30,6
o
C, ẩm độ 67,5-83%
số trứng đẻ của một cá thể cái là 119 - 158
trứng, trung bình là 132,8 trứng/cái. Theo Hồ Thị
Thu Giang và cs. (2011), ở nhiệt độ từ 20
o
C đến
30
o
C một trưởng thành cái đẻ trung bình được
108,25 - 174,20 trứng.
3.3 Bảng sống và các chỉ tiêu sinh học cơ
bản của rầy lƣng trắng
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
6
3.3.1. Bảng sống của rầy lưng trắng S.
furcifera
Đối với rầy lưng trắng S. furcifera, việc xác
định bảng sống có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá khả năng phát triển quần thể, biết được
thời gian RLT sinh sản nhiều hay ít, từ đó có giải
pháp chủ động ngăn ngừa sự gây hại của RLT
đối với cây lúa.
Bảng sống của rầy lưng trắng S. furcifera ở
nhiệt độ 23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ± 0,95%
được trình bày tại bảng 3 và hình 2.
Bảng 3. Bảng sống của rầy lƣng trắng S. furcifera
Ngày tuổi (x) Tỷ lệ sống (lx) Sức sinh sản (mx) lx.mx
1-25 1,00 0,00 0,00
26 1 1.714 1.714
27 1 2.857 2.857
28 1 3.000 3.000
29 1 3.786 3.786
30 1 5.214 5.214
31 1 5.143 5.143
32 1 5.500 5.500
33 0.9286 5.071 4.709
34 0.8571 4.500 3.857
35 0.7857 3.286 2.582
36 0.7857 2.429 1.908
37 0.7857 1.143 0.898
38 0.7857 0.571 0.449
39 0.7143 0.357 0.255
40 0.5714 0.071 0.041
41 0.4286 0.000 0.000
42 0.4286 0.000 0.000
43 0.4286 0.000 0.000
44 0.3571 0.000 0.000
45 0.2857 0.000 0.000
46 0.2857 0.000 0.000
47 0.2143 0.000 0.000
48 0.2143 0.000 0.000
49 0.0000 0.000 0.000
50 0 0.000 0.000
Hệ số nhân một thế hệ R0= 41.91
Ghi chú: Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
7
Ở nhiệt độ 23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ±
0,95%, sau 32 ngày tuổi tỷ lệ sống của trưởng
thành cái RLT đạt 100%, sau 33 ngày tuổi tỷ lệ
sống đạt 93%, đến 49 ngày tuổi toàn bộ cá thể
trưởng thành cái chết. Đến 26 ngày tuổi trưởng
thành cái RLT bắt đầu sinh sản, kết thúc sinh sản
vào 40 ngày tuổi. Điều đó cho thấy khoảng thời
gian sinh sản của quần thể RLT là 15 ngày. Sức
sinh sản của trưởng thành cái RLT vào thời gian
từ 28 đến 33 ngày tuổi đạt khá cao, sức sinh sản
của trưởng thành cái RLT đạt cao nhất vào 32
ngày tuổi, trung bình đạt 5,5 cá thể cái/trưởng
thành cái mẹ. Từ 33 ngày tuổi trở đi, sức sinh
sản giảm dần, đến 40 ngày tuổi trưởng thành cái
RLT ngừng đẻ. Sau khi ngừng đẻ 8 ngày toàn bộ
trưởng thành cái của RLT chết.
Hình 1. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rầy lƣng trắng S. furcifera
Hệ số nhân một thế hệ của rầy nâu nhỏ trên
giống lúa bắc thơm số 7 ở điều kiện 25
o
C và
30
o
C ẩm độ 85% là 52,07 và 32,91 (Trần Quyết
tâm và cs., 2013). Hệ số nhân một thế hệ của rầy
nâu ở nhiệt độ 23
o
C đến 33
o
C và ẩm độ 58% đến
90% là 10,02 (San San Win et al., 2011). Như
vậy, hệ số nhân một thế hệ của RLT nuôi ở nhiệt
độ 23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ± 0,95% thấp hơn
so với rầy nâu nhỏ nuôi ở điều kiện 25
o
C, ẩm độ
85%, nhưng cao hơn so với rầy nâu nhỏ nuôi ở
30
o
C, ẩm độ 85% và rầy nâu nuôi ở nhiệt độ
23
o
C đến 33
o
C và ẩm độ 58% đến 90%.
3.3.2. Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy
lưng trắng S. furcifera
Từ kết quả bảng sống đã tính toán được một
số chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy lưng trắng S.
furcifera (bảng 4).
Bảng 4. Chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy lƣng trắng S. furcifera
Chỉ tiêu theo dõi Giá trị các chỉ tiêu
Hệ số nhân một thế hệ Ro 41,91
Thời gian một thế hệ tính theo đời con T (ngày) 31,92
Thời gian một thế hệ tính theo mẹ TC (ngày) 31,37
Thời gian tăng đôi quần thể DT (ngày) 6,02
Tỷ lệ tăng tự nhiên r 0,1151
Giới hạn tăng tự nhiên 1,122
Ghi chú: Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 5/2019
8
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) của RLT ở nhiệt độ
23,12 ± 0,59
o
C, ẩm độ 85,9 ± 0,95% là 0,1151,
như vậy cứ sau 1 ngày đêm số lượng cá thể
trong quần thể RLT tăng lên 11,51%. Thời gian
của một thế hệ tính theo mẹ là 31,37 ngày và
tính theo đời con là 31,92 ngày. Thời gian tăng
đôi số lượng quần thể (DT) là 6,02 ngày và hệ số
nhân của một thế hệ Ro là 41,91.
So với kết quả của San San Win et al.
(2011) ở nhiệt độ 23
o
C - 33
o
C và ẩm độ 58% -
90% thì tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của RLT ở bảng
4 cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng tự nhiên
(r) của rầy nâu N. lugens (là 0,0677), nhưng
thời gian tăng đôi quần thể (DT) của rầy nâu lại
cao hơn so với RLT (DT của rầy nâu là 10,42
ngày, của RLT là 6,02 ngày). Trong nghiên cứu
này, tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của RLT đạt thấp
hơn, nhưng thời gian tăng đôi quần thể lại kéo
dài hơn so với của rầy nâu nhỏ L. striatellus
cũng nuôi trên giống lúa bắc thơm số 7 trong
nghiên cứu của Trần Quyết Tâm và cs.,
(2013). Theo các tác giả này, tỷ lệ tăng tự
nhiên (r) của rầy nâu nhỏ ở 25
o
C là 0,1194; ở
30
o
C là 0,1294 và thời gian tăng đôi quần thể
của rầy nâu nhỏ đạt 5,81 và 5,36 ngày tương
ứng ở nhiệt độ 25
o
C và 30
o
C.
4. KẾT LUẬN
Rầy lưng trắng S. furcifera nuôi trên cây lúa
giống Bắc thơm số 7 ở nhiệt độ 23,12
o
C, ẩm
độ 85,9% có thời gian vòng đời trung bình là
27,28 ngày, với thời gian trứng là 8,12 ngày,
rầy non là 15,12 ngày và thời gian tiền đẻ
trứng là 4,61 ngày. Thời gian đẻ trứng 9 ngày,
sức đẻ trứng trung bình là 148,79 trứng/cái và
trứng được đẻ tập trung chủ yếu vào các ngày
đẻ đầu tiên.
Trong ở nhiệt độ 23,12
o
C và ẩm độ 85,9%,
rầy lưng trắng có tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r) đạt
khá cao là 0,1151; hệ số nhân một thế hệ (Ro)
là 41,91 và thời gian tăng đôi quần thể (DT) là
6,02 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Birch L.C., 1948. The instrinsis rate of natural
increase of an insect population, Journal of animal
ecology, 17, pp. 17-26.
2. Hồ Thị Thu Giang, Nguyễn Văn Đĩnh, Trần
Đình Chiến, Nguyễn Thị Kim Oanh, 2011. “Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng Sogatella
furcifera (Horvath) tại Gia Lâm, Hà Nội”, Hội nghị Côn
trùng học quốc gia lần thứ 7, Hà Nội ngày 9 –
10/5/2011, NXB Nông nghiệp, Trang 504 – 507.
3. Ngô Vĩnh Viễn, Phạm Thị Vượng, Nguyễn Như
Cường, Tạ Hoàng Anh, Nguyễn Thị Me, Phan Bích
Thu, Phạm hồng Hiển, Hà Viết Cường, 2009. Bước
đầu xác định Đa dạng di truyền virus lùn sọc đen ở
phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Bảo vệ thực vật số
6/2009, Tr8-18.
4. Nguyễn Văn Đĩnh, 1992. Sức tăng quần thể
của nhện đỏ hại cam chanh. Tạp chí Bảo vệ thực vật,
số 4/1992, tr. 15-18.
5. San San Win, Rita Muhamad, Zainal Abidin
Mior Ahmad and Nur Azura Adam, 2011. Life Table
and Population Parameters of Nilaparvata lugens Stal.
(Homoptera: Delphacidae) on Rice. Tropical Life
Sciences Research, 22(1): 25–35.
6. Sandeep Kumar, Lakhi Ram, Ankit Kumar,
S.S. Yadav, Banvir Singh and Deepika Kalkal,
2015. Biology of whitebacked plant hopper,
Sogatella furcifera on basmati rice under
agroclimatic condition of Haryana. Agric. Sci.
Digest., 35 (2) 2015: 142-145.
7. Trần Quyết Tâm, Trần Đình Chiến và Nguyễn
Văn Đĩnh, 2013. Gia tăng quần thể rầy nâu nhỏ
Laodelphax striatellus Fallen (Homoptera:
Delphacidae), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(8):
1101-1108.
8. Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc (2009;
2015; 2016 và 2017). Báo cáo tổng kết công tác bảo
vệ thực vật hàng năm.
Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_sinh_hoc_co_ban_cua_ray_lung_trang_sogatella_furcif.pdf