Phân loại xạ khuẩn nội sinh NVGR3 dựa trên trình tự gen 16S rRNA.
DNA tổng số của xạ khuẩn NVGR3 được sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR
khuếch đại gen 16S rDNA bằng cặp mồi 27F và 1492R. Sản phẩm của phản ứng PCR
cho một băng duy nhất có kích thước khoảng 1,4 kb trên gel agarose 1%, tương ứng với
kích thước mong đợi (hình 4). Vì vậy, sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được sử dụng để
giải trình tự hai chiều cho đoạn gen 16S rDNA.
Gen mã hóa 16s rRNA của chủng NVGR3 có độ tương đồng 99% so với gen
tương ứng của các chủng xạ khuẩn thuộc loài Streptomyces collinus 3M4D2
(KC119160.1) (hình 5). Ngoài ra, khi so sánh đặc điểm hình thái, sinh lý và hóa sinh
cho thấy, chủng NVGR3 có các đặc điểm giống với chủng Streptomyces collinus
Lindenbein [5] hay như ISP 5129 [5] thuộc nhóm A-1như: chuỗi bào tử ngắn, KTKS
có màu xám trên môi trường ISP (2, 4 và 7), chủng có khả năng sử dụng các nguồn
cacbon như D- glucose, L-arabinose, sucrose, inositol, D-manitol, D- fructose,
rhamnose và raffinose. Đối chiếu các đặc điểm sinh học và dựa trên phân tích trình
tự gen 16S rDNA có thể kết luận chủng NVGR3 thuộc loài Streptomyces collinus và
được đặt tên là Streptomyces collinus NVGR3.
4. KẾT LUẬN
1. Từ các mẫu rễ, cành và lá của cây nghệ thu nhận ở huyện Giao Thủy, Nam
Định, Việt Nam, đã phân lập được 8 chủng xạ khuẩn nội sinh.
2. Hai chủng xạ khuẩn nội sinh NVGR3 và NVGC3 có khả năng ức chế cả 9
chủng VSV kiểm định. Dịch chiết từ môi trường lên men của chủng xạ khuẩn nội
sinh NVGR3 có hoạt tính đối kháng mạnh với các VSV kiểm định được lựa chọn
cho nghiên cứu.
3. Dựa trên cơ sở phân loại theo đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và kết
hợp với kết quả phân tích trình tự gen 16S rDNA, chủng xạ khuẩn NVGR3 được
định danh là Streptomyces collinus NVGR3.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh học của xạ khuẩn nội sinh trên cây nghệ ở nam định và tiềm năng sinh tổng hợp chất kháng khuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 147
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA XẠ KHUẨN NỘI SINH
TRÊN CÂY NGHỆ Ở NAM ĐỊNH VÀ TIỀM NĂNG
SINH TỔNG HỢP CHẤT KHÁNG KHUẨN
ĐỖ TẤT THỊNH, NGÔ CAO CƯỜNG, VŨ XUÂN NAM
1. MỞ ĐẦU
Vi sinh vật (VSV) nội sinh là những VSV sinh trưởng trong mô tế bào thực
vật, mà không gây ra những hiệu ứng có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển của
cây chủ [2]. Trong đó xạ khuẩn nội sinh là nhóm VSV được chú ý nhiều trong
thời gian gần đây, do có khả năng sinh nhiều hoạt chất sinh học như enzym, chất
kích thích sinh trưởng thực vật và kháng sinh, với nhiều chi xạ khuẩn đã được
phân lập điển hình như các loài thuộc chi Streptomyces, Micromonospora Xạ
khuẩn nội sinh với thực vật còn có thêm đặc tính sinh học quý mà các nhóm xạ
khuẩn khác không có được như khả năng chịu áp lực, tính thích nghi cao, chống
chịu tốt với nhiều loại VSV gây bệnh trên thực vật, một số chất kháng sinh mới
được phát hiện gần đây đều có nguồn gốc từ xạ khuẩn nội sinh [7]. Hiện nay, vi
khuẩn gây bệnh có xu hướng kháng lại nhiều loại kháng sinh, chúng là nguyên
nhân trực tiếp và gián tiến của hàng loạt các bệnh nhiễm khuẩn: thương hàn,
nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ [3]. Một số nghiên cứu gần đây cho
thấy, tỷ lệ phát hiện ra các kháng sinh mới trên xạ khuẩn nội sinh có tỷ lệ khá cao
so với xạ khuẩn phân lập từ đất hoặc bề mặt thực vật. Ví dụ: chất ansamycin có
thêm nhóm chức chlorine mới còn gọi là naphthomycin K, được tìm thấy từ
Streptomyces sp. nội sinh trong cây thuốc Maytenus hookeri [8].
Việt Nam là nước nhiệt đới có điều kiện khí hậu đặc trưng, với nguồn dược
liệu vô cùng phong phú trong đó có cây nghệ. Trong y học cổ truyền cây nghệ đã
được sử dụng hàng ngàn năm như một phương thuốc chữa các bệnh về dạ dày,
da, phổi, hệ thống tiêu hóa, đau nhức, các vết thương, bong gân và các rối loạn ở
gan. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
chủng xạ khuẩn nội sinh có hoạt tính kháng khuẩn, phân lập trên cây nghệ trồng
ở tỉnh Nam Định.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu và chủng giống vi sinh vật
Các mẫu Nghệ (lá, thân, rễ) trồng tại huyện Giao Thủy, Nam Định. Các VSV
kiểm định: Enterococcus faecalis ATCC 29212; Bacillus cereus ATCC 13061;
Listeria innocua ATCC 33090; Pseudomonas aeroginosa; Candida albican ATCC
10231; Salmonella typhimurium ATCC 14028; Escherichia coli ATCC 25922;
Proteus vulgaris; Staphylococcus epidermidis ATCC 12228 nhận từ Bộ sưu tập giống
VSV của Phòng Vi sinh, Phân viện Công nghệ sinh học, Trung tâm nhiệt đới Việt -
Nga. Các đoạn mồi khuếch đại gen 16S rDNA do Invitrogen (Hồng Kông) cung cấp.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 148
2.2. Môi trường
Môi trường nuôi cấy và phân loại: Các môi trường theo ISP (International
Streptomyces Project) [9] và khóa phân loại Bergay [15] được sử dụng để nuôi cấy
và phân loại xạ khuẩn. Môi trường MPA được sử dụng để nuôi cấy vi khuẩn kiểm
định và môi trường Hansen được sử dụng để nuôi cấy nấm men Candida albican
ATCC 10231 kiểm định.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Xử lý mẫu và phân lập xạ khuẩn
Mẫu thực vật sau khi được xử lý, làm sạch và phân lập theo Shutsrirung [12].
Các đĩa phân lập được ủ ở 28oC trong 15÷60 ngày. Các mẫu xạ khuẩn được thuần
khiết và giữ trên môi trường ISP2 và sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo.
2.3.2. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
Các chủng xạ khuẩn phân lập được kiểm tra khả năng đối kháng với một số
chủng vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) và nấm men Candida albican ATCC 10231
kiểm định bằng phương pháp thỏi thạch và phương pháp khuếch tán trên thạch. Khả
năng đối kháng được đánh giá dựa trên vòng ức chế các VSV kiểm tra [6].
2.3.3. Khảo sát một số đặc điểm sinh học của xạ khuẩn
Nghiên cứu đặc điểm sinh học theo phương pháp ISP (1974) và khóa phân loại
Bergey. Màu sắc của khuẩn ty cơ chất (KTCC), khuẩn ty khí sinh (KTKS) và sắc tố
tan tiết ra môi trường được đánh giá trên bảng màu của Tresner và Backus [10, 11].
Hình dạng cuống sinh bào tử và cấu trúc bề mặt bào tử của xạ khuẩn nghiên cứu
được quan sát dưới kính hiển vi quang học Olymbus BX51 (Nhật Bản).
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng của
xạ khuẩn gồm các yếu tố: pH ban đầu (4,0; 5,0; 6,0; 7,0; 8,0, 9,0 và 10,0); nhiệt độ
(4; 10; 15; 30; 37; 45°C) và nồng độ muối NaCl (1, 2, 3, 4, 5, 7, 10%) trên môi
trường ISP2 sau 96 giờ [14].
2.3.4. Xác định khả năng tổng hợp một số enzym ngoại bào: cellulase,
protease, amylase bằng phương pháp khuếch tán trên thạch
Chủng xạ khuẩn được cấy trên môi trường khoáng có bổ sung các cơ chất đặc
hiệu: CMC (cacboxyl metyl cellulose) để xác định hoạt tính cellulose, tinh bột để
xác định hoạt tính amylase, casein để xác định hoạt tính protease. Sử dụng phương
pháp cấy chấm điểm, nuôi ở 28÷30oC, kiểm tra kết quả sau 5 ngày. Khả năng sinh
tổng hợp cellulase và amylase được xác định bằng việc bổ sung 2ml dung lịch lugol
và đo đường kính vòng phân giải cơ chất xuất hiện trên đĩa. Dung dịch axit
tricloaxetic 50% (w/v) được sử dụng để xác định khả năng sinh tổng hợp protease.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 149
2.3.5. Phân loại xạ khuẩn bằng phương pháp giải trình tự gene mã hóa
16S rRNA
Tách chiết DNA tổng số của xạ khuẩn theo trình tự đã hướng dẫn của kít
GeneJET Plant genomic DNA purification Mini Kit. DNA sau khi tách chiết được giữ
ở -20°C và dùng để làm khuôn cho các phản ứng PCR. Gen 16S rRNA của xạ khuẩn
được khuếch đại bằng phản ứng Polymerase Chain Reaction (PCR) sử dụng cặp mồi
27F và 1492R với trình tự như sau 27F (5'AGATTTGATCCTGGCTCAG3'); 1492R
(5'GGTTACCTTGTTACGACTT3') và tiến hành theo Shutsrirung [12]. Trình tự
nucleotide của gen 16S rDNA được kiểm tra bằng phần mềm phân tích DNA STAR
(Lasergene), so sánh trình tự gen tương ứng trên cơ sở dữ liệu GenBank bằng công cụ
BLAST trên NCBI [1].
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Lựa chọn chủng xạ khuẩn có hoạt tính kháng khuẩn cao
Từ các mẫu thân, lá và rễ cây nghệ, đã phân lập được 8 chủng xạ khuẩn. Trong
đó xạ khuẩn xuất hiện ở tất cả các bộ phận của cây, số chủng phân lập được từ thân
(3 chủng), rễ (3 chủng) và từ lá (2 chủng), kết quả trên có sự khác biệt với nghiên
cứu đã công bố [4].
Trong số 8 chủng xạ khuẩn phân lập có 2 chủng có khả năng ức chế E. faecalis
ATCC 29212 (chiếm 25%), 7 chủng có khả năng ức chế S. typhimurium ATCC 14028
(chiếm 87,5%) và 2 chủng có khả năngức chế cả 9 chủng VSV kiểm định (chiếm
25%), đó là các chủng có kí hiệu NVGR3 và NVGC3 (hình 1). Hai chủng NVGR3 và
NVGC3 được lựa chọn phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo.
Hình 1. Hoạt tính kháng S. typhimurium
ATCC 14028 của các chủng xạ khuẩn nội
sinh cây nghệ vàng.
3.2. Đặc điểm sinh học của các chủng xạ khuẩn
Đối với xạ khuẩn, đặc điểm cuống sinh bào tử là một trong chỉ tiêu phân loại
quan trọng. Chủng NVGR3 có chuỗi bào tử dạng lượn sóng (Rf) xen lẫn dạng móc
câu, từ một cuống có thể sinh ra 1 đến 2 chuỗi bào tử dài, số lượng bào tử từ 10÷50
bào tử/chuỗi. Chủng NVGC3 có chuỗi bào tử dài, dạng xoắn lò so (S). Từ một
cuống bào tử có thể sinh ra 1 đến 3 chuỗi bào tử dài, Số lượng bào tử từ 30÷50 bào
tử/chuỗi (hình 2).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 150
Khuẩn ty khí sinh (KTKS) của xạ khuẩn NVGR3 trên các môi trường ISP2 và
ISP4 có màu xám, khuẩn ty cơ chất (KTCC) có màu xám đậm và sắc tố tan màu
vàng nhạt. Trên môi trường ISP7, KTKS và KTCC đều có màu vàng xám. Chủng
NVGR3 không sinh sắc tố tan melanin.
Xạ khuẩn NVGC3 có KTKS màu vàng trên môi trường ISP2, mầu vàng sáng
trên môi trường ISP4 và ISP7. KTCC của xạ khuẩn này trên cả ba môi trường kiểm
tra đều có mầu trắng. Chủng sinh sắc tố vàng trên môi trường ISP4 và không sinh
sắc tố melanine (bảng 1 và hình 2).
NVGR3 NVGC3
Hình 2. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và chuỗi bào tử (x 600)
của hai chủng xạ khuẩn sau thời gian 7 ngày nuôi ở nhiệt độ 28°C.
Bảng 1. Một số đặc điểm nuôi cấy và sinh học của hai xạ khuẩn nội sinh NVGR3 và
NVGC3
Đặc điểm Chủng nghiên cứu
NVGR3 NVGC3
Khuẩn ty khí sinh Màu xám Màu vàng
Khuẩn ty cơ chất Màu xám đậm Màu trắng
Cấu trúc chuỗi bào tử Lượn sóng Xoắn lò so
Số lượng bào tử trên chuỗi 10÷50 30÷50
Sắc tố tan Vàng nhạt trên ISP2, ISP 4 Vàng trên ISP 4
Sắc tố Melanin Không Không
Hoạt tính cellulase + +
Hoạt tính amylase + +
Hoạt tính Protease + +
Khả năng sử dụng các nguồn đường:
D- Glucose
D-Arabinose
D-Fructose
Inositol
+
+
+
+
+
+
+
+
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 151
D-Mannitol
Rhamnose
Saccharose
+
+
+
+
+
+
Khả năng sử dụng các nguồn acid amin:
D- alanine
L- Methionine
L-lysine
+
+
+
+
+
+
Chịu muối NaCl % ≤ 7 ≤ 7
pH sinh trưởng 5 ≤ pH ≤ 10 4 ≤ pH ≤ 10
Nhiệt độ sinh trưởng 15 ≤ t ≤ 37 10 ≤ t ≤ 37
Ghi chú: “+”: Có hoạt tính hoặc có đồng hóa.
Một trong các đặc điểm sinh lý, sinh hóa quan trọng của xạ khuẩn được sử dụng
trong phân loại là khả năng đồng hóa các nguồn cacbon và nitơ. Hai chủng xạ khuẩn
NVGR3 và NVGC3 được nuôi cấy trên môi trường khoáng ISP9 có bổ sung nguồn
đường và nguồn nitơ khác nhau. Kết quả thí nghiệm (bảng 1) cho thấy, cả hai chủng
khảo sát đều phát triển tốt trên các nguồn đường kiểm tra D- Glucose, D-arabinose, D-
fructose, inositol, D-mannitol, rhamnose và saccharose. Bên cạnh đó, 2 chủng cũng có
khả năng sử dụng ba nguồn nitơ kiểm tra là D- alanine, L- methionine, L-lysine.
Các hoạt động trao đổi chất của VSV là kết quả của phản ứng hóa học. Vì vậy,
nhiệt độ và pH môi trường là hai yếu tố có tác động lớn đến quá trình sống của tế
bào. Để tiến hành nghiên cứu, chủng xạ khuẩn được cấy trên môi trường ISP2 và
nuôi ở các điều kiện nhiệt độ, pH, nồng độ NaCl khác nhau. Kết quả cho thấy cả 2
chủng thuộc nhóm ưa ấm, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 30oC, môi trường trung tính
pH=7 ÷ 8 và chịu được nồng độ muối NaCl ≤ 7%. Kết quả này phù hợp với tài liệu
công bố [13] đa số các chủng xạ khuẩn chỉ phát triển được ở nồng độ NaCl dưới 9%.
Hai chủng nghiên cứu đều có khả năng phân hủy các cơ chất như cellulose, casein
và tinh bột (bảng 1).
3.3. Phổ kháng khuẩn từ dịch lên men của hai chủng xạ khuẩn
NVGR3 và NVGC3
Dịch chiết từ dịch sau lên men của 2 chủng đều có hoạt tính kháng khuẩn ở
mức độ khác nhau đối với các chủng VSV kiểm định (bảng 2 và hình 3). Chủng
NVGR3 có hoạt tính kháng khuẩn với nhiều chủng VSV kiểm định, đường kính
vòng kháng đạt cao nhất với chủng L. innocua ATCC 33090 (19mm) và nhỏ nhất
với chủng E. faecalis ATCC 29212 (6 mm). Đối với nấm men C. albicans ATCC
10231 chủng NVGR3 thể hiện vòng kháng đạt 6 mm. Điều này cho thấy, chủng
NVGR3 có tiềm năng trong thu nhận hoạt chất kháng khuẩn dùng trong y dược. Do
đó chủng NVGR3, đã phân loại kỹ hơn bằng phương pháp sinh học phân tử, kết quả
thể hiện ở phần 3.4.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 152
Bảng 2. Phổ kháng khuẩn dịch chiết từ môi trường lên men của hai chủng xạ khuẩn
Chủng vi sinh vật kiểm định Đường kính vòng vô khuẩn (D-d, mm)
Chủng NVGC3 Chủng NVGR3
Bacillus cereus ATCC 13061 15 18
Enterococcus faecalis ATCC 29212 3 6
Escherichia coli ATCC15224 15 16
Listeria innocua ATCC 33090 16 19
Proteus vulgaris 9 17
Salmonella typhimurium ATCC 14028 12 18
Pseudomonas aeruginosa 15 15
Candida albicans ATCC 10231 2 6
Staphylococcus epidermidis ATCC 12228 8 16
Ghi chú: “D”: Đường kính vòng kháng khuẩn; “d”: Đường kính lỗ thạch.
Hình 3: Hoạt tính kháng khuẩn của hai chủng xạ khuẩn tuyển chọn
1. Hoạt tính kháng B. cereus ATCC 13061; 2. E. faecalis ATCC 29212; 3. E. coli
ATCC15224; 4. L. innocua ATCC 33090; 5. P. vulgaris; 6. S. typhimurium ATCC 14028; 7. P.
aeruginosa; 8. C. albicans ATCC 10231; 9. S. epidermidis ATCC 12228.
3.4. Phân loại xạ khuẩn nội sinh NVGR3 dựa trên trình tự gen 16S rRNA.
DNA tổng số của xạ khuẩn NVGR3 được sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR
khuếch đại gen 16S rDNA bằng cặp mồi 27F và 1492R. Sản phẩm của phản ứng PCR
cho một băng duy nhất có kích thước khoảng 1,4 kb trên gel agarose 1%, tương ứng với
kích thước mong đợi (hình 4). Vì vậy, sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được sử dụng để
giải trình tự hai chiều cho đoạn gen 16S rDNA.
1 2 3 4 5
6 7 8 9
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 153
Hình 4. Điện di đồ sản phẩm
PCR của chủng NVGR 3 trên
gel agarose 1%.
M: Thang DNA chuẩn;
1: Sản phẩm PCR
Hình 5. Mức độ tương đồng di truyền giữa chủng
NVGR3 với các loài xạ khuẩn có họ hàng gần dựa
vào trình tự nucleotide của gen 16S rRNA
Gen mã hóa 16s rRNA của chủng NVGR3 có độ tương đồng 99% so với gen
tương ứng của các chủng xạ khuẩn thuộc loài Streptomyces collinus 3M4D2
(KC119160.1) (hình 5). Ngoài ra, khi so sánh đặc điểm hình thái, sinh lý và hóa sinh
cho thấy, chủng NVGR3 có các đặc điểm giống với chủng Streptomyces collinus
Lindenbein [5] hay như ISP 5129 [5] thuộc nhóm A-1như: chuỗi bào tử ngắn, KTKS
có màu xám trên môi trường ISP (2, 4 và 7), chủng có khả năng sử dụng các nguồn
cacbon như D- glucose, L-arabinose, sucrose, inositol, D-manitol, D- fructose,
rhamnose và raffinose. Đối chiếu các đặc điểm sinh học và dựa trên phân tích trình
tự gen 16S rDNA có thể kết luận chủng NVGR3 thuộc loài Streptomyces collinus và
được đặt tên là Streptomyces collinus NVGR3.
4. KẾT LUẬN
1. Từ các mẫu rễ, cành và lá của cây nghệ thu nhận ở huyện Giao Thủy, Nam
Định, Việt Nam, đã phân lập được 8 chủng xạ khuẩn nội sinh.
2. Hai chủng xạ khuẩn nội sinh NVGR3 và NVGC3 có khả năng ức chế cả 9
chủng VSV kiểm định. Dịch chiết từ môi trường lên men của chủng xạ khuẩn nội
sinh NVGR3 có hoạt tính đối kháng mạnh với các VSV kiểm định được lựa chọn
cho nghiên cứu.
3. Dựa trên cơ sở phân loại theo đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa và kết
hợp với kết quả phân tích trình tự gen 16S rDNA, chủng xạ khuẩn NVGR3 được
định danh là Streptomyces collinus NVGR3.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Văn Mẫn, Tin học trong Công nghệ Sinh học, Nxb Giáo Dục Việt Nam,
Hà Nội, 2011.
2. Bacon C.W., White J.F., Microbial endophytes, Marcel Dekker, New York,
2000, 8.
3. Barrett C.T., Barrett J.F., Antibacterials: are the new entries enough to deal
with the emerging resistance problems?, Current Opinion in Biotechnology,
2003, 14:621-626.
4. Chandrakar S., Gupta A. K., Antibiotic potential of endophytic actinomycetes of
medicinal herbs against human pathogenic bacteria, Proc. Natl. Acad. Sci., India,
Sect. B Biol. Sci., 2015, DOI 10.1007/s40011-015-0668-9. ISSN 1608-4217.
5. Elwood B., Shirling and David G., Cooperative description of type cultures of
streptomyces. II. Species descriptions from first study, International journal of
systematic bacteriology, 1968, 18(2):69-189.
6. Intra B., Mungsuntisuk I., Nihira T., Igarashi Y., Panbangred W, Identification
of actinomycetes from plant rhizospheric soils with inhibitory activity against
Colletotrichum spp., the causative agent of anthracnose disease, BMC
Research Notes 4, 2011, 98.
7. Loria R., Bukhalid R.A., Fry B.A., King R.R., Plant pathogenicity in the genus
Streptomyces, Plant Dis, 1997, 81:836-846.
8. Lu C.H., Shen Y.M., A novel ansamycin, naphthomycin K from Streptomyces
sp., J Antibiot, 2007, 60:649-653.
9. Nomomura H., Key for classification and identification of 458 species of the
Streptomyces included in ISP, J. Ferment. Technol, 1974, 52(2):78.
10. Shirling E.B., Gottlieb D., Methods for characterization of Streptomyces
species, Int. J. Sys. Bacteriol, 1966, 16(3):313.
11. Shirling E.B., Gottlieb D., Cooperative description of type culture of
Streptomyces species, Int. J. Sys. Bacteriol, 1966, 19(4):391.
12. Shutsrirung A., Chromkaew Y., Pathom Aree W., Choonluchanon S.,
Boonkerd N., Diversity of endophytic actinomycetes in mandarin grown in
northern Thailand, their phytohormone production potential and plant growth
promoting activity, Soil Science and Plant Nutrition, 2013, 59(3):322.
13. Sirisha B., Harith R., Siva Kumar K., Ramana T., Bioactive compounds from
marine actinomycetes isolated from the sediments of bay of Bengal, IJPCBS,
2013, 3(2):257-264
14. Stanley J.T., Williams M. E., Sharpe M. E., Holt J. G., Bergey’s Mannual of
Systematic bacteriology, Williams & Wilkins, 1989, 4:2452-2492.
15. Wilkins W., Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology, Publisher Springer-
Verlag, New York, 1989, Vol. 2, Vol. 3, Vol. 4.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 155
SUMMARY
BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF ENDOPHYTIC ACTINOMYCETES
ASSOCIATED FROM CURCUMA LONGA TREES AND THE POTENTIAL
TO BIOSYNTHETIZE ANTIMICROBIAL SUBASTANCES
Endophytic actinomycetes associated with medicinal plants have widely
reported to inhibit microbial pathogens and shown the potential applications. In
traditional medicine, Curcuma longa has been used for thousand years. This is a
precious medicinal plant, with the desire to find endophytic Actinomycetes strains
with many precious properties on medicinal plants. In the paper, roots, branches and
leaves of Curcuma longa were collected at Giao Thuy district, Nam Dinh province,
Vietnam. The results showed that 8 endophytic Actinomycetes strains were isolated,
in which, there are two strains named NVGR3 and NVGC3 could inhibit all tested
strains (18.5%) and especially, NVGR3 strain has the best antibacterial activity. The
isolated NVGR3 was selected for studying on biological characteristics. This strain
reached high biomass yields as grow in several cultivation media at pH 5÷10,
salinity up to 7% and growth temperature of 15÷37oC. Based on the results of
morphological, physiological and biochemical characterizations and phylogenetic
analysis of 16S rDNA, the isolated NVGR3 was identified as Streptomyces collinus
species named Streptomyces collinus NVGR3.
Từ khóa: Xạ khuẩn nội sinh, nghệ vàng, Curcuma longa, endophytic
actinomycetes.
Nhận bài ngày 16 tháng 5 năm 2017
Hoàn thiện ngày 09 tháng10 năm 2017
Phân viện Công nghệ sinh học, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_sinh_hoc_cua_xa_khuan_noi_sinh_tren_cay_nghe_o_nam.pdf