Indole acetic acid (IAA) is one of the most physiologically active auxins produced in nature
by plants as well as by several microoraganisms. Endophytic microorganisms colonize living
plant tissues (roots, braches, leaves) but cause no harm to the host plant. Recently, research has
been focused on endophytic actinomycetes, since they produce a large number of secondary
metabolites potentially applicable in sustainable agricultural production as plant growth
regulators and antimicrobial agents. In this paper, among dozens of endophytic actinomycetes of
citrus plants (Dien grapefruit, Cao Phong and Ham Yen orange), the isolate TQR8-7 was
selected for studying on biological characteristics and IAA production. This strain gave high
biomass yields on several tested cultivation media of pH 5÷10, salinity up to 5 %, and growth
temperature of 15 ÷ 40 oC. On a series of agar-agar media ISP-2 to -8, isolate TQR8-7 produced
pale yellow-grey to green-greybranched aerial mycelia. Its spiral spore-chains bore 30 to 50
warty spores each. Isolate TQR8-7 utilized D-glucose, D-sucrose, D-xylose, D-cellulose and Drhamnose. Its extracellular enzymes included cellulase and xylanase. Based on the results of
morphological characteristics and phylogenetic analysis of 16S rDNA, isolate TQR8-7 was
identified as Streptomyces hebeiensis, hence Streptomyces hebeiensis TQR8-7. At laboratory
scale, culture of this strain on medium 79 supplemented with 0.2 % tryptophan, pH 7.0 at 37 oC,
produced 37 μg/ml of IAA.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh học và khả năng sinh tổng hợp chất kích thích sinh trƣởng thực vật của xạ khuẩn nội sinh streptomyces hebeiensis tqr8-7 - Phan Thị Hồng Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí khoa học và công nghệ 54 (4A) (2016) 31-39
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP
CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƢỞNG THỰC VẬT CỦA
XẠ KHUẨN NỘI SINH STREPTOMYCES HEBEIENSIS TQR8-7
Phan Thị Hồng Thảo*, Nguyễn Vũ Mai Linh, Nguyễn Văn Hiếu,
Nguyễn Thị Hồng Liên
Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KHCNVN,18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
*
Email: pthongthaoibt@gmail.com
Đến Tòa soạn: 15/8/2016; Chấp nhận đăng: 5/102016
TÓM TẮT
Trong tự nhiên, ngoài thực vật, một số nhóm vi sinh vật cũng có khả năng sinh chất kích
thích sinh trưởng thực vật indole-3-acetic acid (IAA). Xạ khuẩn nội sinh là những loài xạ khuẩn
cư trú trong nội mô thực vật mà không gây hại cho cây chủ. Ngày nay, đối tượng này được quan
tâm nghiên cứu do có khả năng sinh nhiều hợp chất trao đổi thứ cấp có tác dụng điều hòa sinh
trưởng và kiểm soát dịch bệnh cho cây trồng, do đó có tiềm năng ứng dụng trong sản xuất nông
nghiệp bền vững. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu khả năng sinh IAA của các chủng xạ
khuẩn nội sinh phân lập được từ cây có múi đặc sản của miền Bắc như cam Hàm Yên (Tuyên
Quang), Cao Phong (Hòa Bình), bưởi Diễn Hà Nội. Trong số đó, chủng xạ khuẩn nội sinh
TQR8-7 có khả năng sinh IAA cao nhất, được nghiên cứu về đặc điểm sinh học, phân loại và
điều kiện sinh tổng hợp IAA. Trong phòng thí nghiệm, xạ khuẩn TQR8-7 sinh trưởng tốt trên
nhiều loại môi trường thử nghiệm, với khoảng nhiệt độ sinh trưởng từ 15÷40ᵒ C, pH 5÷10 và
chịu được độ muối đến 5 %. Chủng TQR8-7 có khuẩn ty khí sinh màu vàng ngả xám nhạt đến
xám xanh trên các môi trường ISP 2, 3, 4 và 8, sinh ra nhiều chuỗi bào tử dài xoắn lò xo, mỗi
chuỗi mang từ 30-50 bào tử có bề mặt dạng mụn cơm. Chủng TQR8-7 có khả năng đồng hóa tốt
D-glucose, D-sucrose, D-xylose, D-cellulose và D-rhamnose, và sinh enzym ngoại bào như
cellulose, xylanase. Dựa vào các đặc điểm sinh học và phân tích trình tự gen 16S rDNA, có thể
xếp chủng TQR8-7 thuộc chi Streptomyces, loài S. hebeiensis, nên được đặt tên là Streptomyces
hebeiensis TQR8-7. Chủng S. hebeiensis TQR8-7 có khả năng sinh IAA cao nhất là 37 μg/ml
trên môi trường 79 có bổ sung 0,2 % tryptophan, ở nhiệt độ 37oC và pH 7,0.
Từ khóa: cây có múi, IAA, phân loại xạ khuẩn, Streptomyces hebeiensis, xạ khuẩn nội sinh,
16S rDNA.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số gần 300.000 loài thực vật tồn tại trên trái đất thì mỗi loại cây là cây chủ cho một
hoặc nhiều loài vi sinh vật nội sinh [1]. Chúng không những không gây bệnh cho cây chủ mà
còn có khả năng thúc đẩy sự phát triển của cây bằng cách sản xuất các chất kích thích tăng
Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Vũ Mai Linh, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Liên
32
trưởng và bảo vệ thực vật. Vào thế kỷ 19, một vài xạ khuẩn đã được chứng minh là có quan hệ
gần gũi với thực vật, có tác dụng tốt hoặc tiêu cực với cây chủ. Ví dụ, xạ khuẩn nội sinh tiết ra
các auxin làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh tổng hợp trên cây chủ, nhằm phục vụ cho mục
đích của riêng chúng [2]. Nhưng phần lớn, IAA sinh ra từ xạ khuẩn nội sinh có ý nghĩa tích cực
với thực vật, như làm dài rễ đồng thời gia tăng số lượng rễ phụ và lông rễ tham gia vào quá trình
hấp thu dinh dưỡng [3]. IAA kích thích kéo dài tế bào bằng cách thay đổi các điều kiện nhất
định như tăng tính thấm lọc các chất của tế bào, làm tăng tính thấm nước vào trong tế bào, làm
giảm áp lực thành tế bào, tăng tổng hợp thành tế bào. IAA còn ngăn chặn và trì hoãn hiện tượng
sinh lý của lá, thúc đẩy sự ra hoa, tạo quả [4]. IAA cũng có tác dụng là một tác nhân điều hòa
đến sự phân hóa tế bào của vi sinh vật, ví dụ như kích thích nảy mầm bào tử và sự kéo dài hệ sợi
trong Streptomyces. Một vài loài Streptomyces ví dụ như Streptomyces olivaceoviridis, S.
remosus, S. rochei và Streptomyces sp. từ vùng rễ đã được khẳng định là có khả năng sản xuất
IAA và cải thiện tăng trưởng thực vật bằng tăng khả năng nảy mầm của hạt, kéo dài rễ và tăng
trọng lượng rễ khô [5].
IAA là một chất chuyển hóa từ tryptophan bằng các con đường phụ thuộc hoặc không phụ
thuộc ở thực vật và vi sinh vật. Ở một chủng vi sinh vật có thể tồn tại đồng thời nhiều con đường
chuyển hóa [6]. Trong những con đường phụ thuộc tryptophan, tryptophan được chuyển hóa
thành indole-3-acetamide (IAM) bởi enzym tryptophan-2-monooxigenase và IAM được chuyển
hóa thành IAA bởi enzym IAM-hydrolase [7]. Quá trình tổng hợp IAA có thể thực hiện thông
qua con đường không phụ thuộc tryptophan, mặc dù trong điều kiện có mặt tryptophan, vi sinh
vật giải phóng ra hàm lượng lớn hơn IAA và các hợp chất liên quan. Con đường chuyển hóa
không phụ thuộc tryptophan có thể đóng góp một cách đáng kể vào sự tổng hợp IAA mới.
Trong tình trạng lạm dụng các hóa chất kích thích sinh trưởng, gây ra những tác động xấu
đến môi trường và sức khỏe, xạ khuẩn nội sinh có nhiều tiềm năng quan trọng để trở thành giải
pháp hữu ích cho tương lai trong tăng trưởng thực vật. Nghiên cứu này trình bày kết quả đánh
giá khả năng sinh IAA của các chủng xạ khuẩn nội sinh được phân lập từ một số cây có múi đặc
sản tại Tuyên Quang, Hà Nội và Hòa Bình và nghiên cứu một số điều kiện sinh tổng hợp IAA
của chủng TQR8-7.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Các chủng xạ khuẩn nội sinh thu nhận từ cây cam Hàm Yên - Tuyên Quang, Cam Cao
Phong Hòa Bình và Bưởi Diễn Hà Nội trong bộ sưu tập của Phòng Vi sinh vật Đất.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học theo phương pháp trong ISP (1974) và khóa phân loại
Bergey. Màu sắc của khuẩn ti cơ chất (KTCC), khuẩn ty khí sinh (KTKS) và sắc tố tan tiết ra
môi trường được đánh giá theo Shirling và Gottlieb (1966) trên bảng màu của Tresner và Backus
[8]. Hình dạng cuống sinh bào tử và cấu trúc bề mặt bào tử của xạ khuẩn nghiên cứu được quan
sát dưới kính hiển kính hiển vi điện tử quét JSM-5000 tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Đặc điểm sinh học và khả năng sinh tổng hợp....
33
Xạ khuẩn kiểm tra được nuôi trên môi trường Bennett rắn được bổ sung NaCl với nồng độ
thay đổi từ 1 - 10 %, ở 28 – 30 oC, sau 7 ÷ 14 ngày quan sát khả năng sinh trưởng của chúng.
Xạ khuẩn kiểm tra được nuôi trên môi trường rắn Bennett ở các nhiệt độ 10 ÷ 60 oC. Sau 7
÷ 14 ngày quan sát sự sinh trưởng. Chủng xạ khuẩn được cấy vào môi trường Bennett lỏng đã
được chỉnh pH từ 2 ÷ 12, nuôi lắc ở nhiệt độ 28 ÷ 30 oC. Sau 7 ngày quan sát sự sinh trưởng của
chúng.
2.2.2. Phân tích trình tự gen mã hóa 16S rRNA
DNA tổng số của chủng TQR8-7 được tách chiết theo kit tách chiết DNA tổng số
(NucleoSpin® Tissue extraction kit, Macherey-Nagel, Germany) theo hướng dẫn của nhà sản
xuất. Gen mã hóa 16S rRNA của chủng xạ khuẩn được khuếch đại bằng phản ứng PCR từ DNA
tổng số sử dụng cặp mồi 27F (5'-TAACACATGCAAGTCGAACG-3') và 1492R (5'-
GG(C/T)TACCTTGTTACGACTT-3') theo chu trình nhiệt: 94 oC trong 5 phút, 30 chu trình
(94
o
C trong 60 giây, 60
o
C trong 60 giây, 72
o
C trong 90 giây), 72
o
C trong 10 phút, giữ mẫu ở
4
o
C. Sản phẩm của phản ứng PCR được phân tích trên máy đọc trình tự ABI PRISM 3100
Avant Genetic Analyzer, xử lý bằng phần mềm SeqAssem version 01/2005 và Sequencher
version 4.0.5. Mức độ tương đồng gen 16S rDNA của chủng nghiên cứu được so sánh với các
trình tự gen 16S rDNA trong Genbank. Mức độ tương đồng di truyền của các chủng được xây
dựng dựa trên phần mềm CLC DNA workbench 6.6.
2.2.3. Xác định khả năng sinh tổng hợp một số enzym: cellulase, xylanase, protease, chitinase
bằng phương pháp khuếch tán trên thạch
Chủng xạ khuẩn được cấy trên môi trường khoáng có bổ sung các cơ chất đặc hiệu: CMC
(cacboxyl metyl xenlulose) để xác định hoạt tính xenlulose, tinh bột để xác định hoạt tính
amylase, casein để xác định hoạt tính protease, chitin cho xác định chitinase và xylan để xác
định khả năng phân hủy lignocellulose. Sử dụng phương pháp cấy chấm điểm, nuôi ở 28 – 30
o
C, kiểm tra kết quả sau 5 ngày. Khả năng sinh tổng hợp cenlulase và amylase được xác định
bằng việc bổ sung 2 ml dung dịch lugol và đo đường kính vòng phân giải xuất hiện trên đĩa. Bổ
sung 2 ml dung dịch axit tricloaxetic 50 % (w/v) để xác định khả năng sinh tổng hợp protease.
Xác định vòng phân hủy xylan và chitin được xác định bằng vòng trong xuất hiện xung quanh
khuẩn lạc.
2.2.4. Kiểm tra khả năng sinh tổng hợp IAA
Hàm lượng IAA được tạo ra trong dịch lên men của các chủng xạ khuẩn khảo sát được xác
định bằng phương pháp đo màu được tạo thành với thuốc thử Van Urk Salkowski trong phương
pháp của Salkowski. Chủng xạ khuẩn nội sinh kiểm tra được nuôi trên môi trường ISP2 (yeast
malt dextrose broth) ở nhiệt độ 28 oC trong 5 ngày. Sau 5 ngày nuôi cấy ly tâm thu dịch trong.
1ml dịch sau li tâm được trộn đều với 2 ml thuốc thử Salkowski (2 % 0.5 FeCl3 in 35 %
HCLO4 solution) và giữ trong tối [9]. Sự xuất hiện của mầu hồng trong mẫu đo cho thấy sự có
mặt của hoạt chất IAA trong mẫu thử. Đo độ hấp thụ quang (OD) ở bước sóng 530 nm sau 30
phút. Đường chuẩn được dựng dựa trên các mẫu có chứa nồng độ IAA chuẩn khác nhau. Phương
trình đường chuẩn IAA: y = 30.24x + 0.4164.
2.2.5. Lựa chọn môi trường và điều kiện sinh tổng hợp IAA
Xạ khuẩn TQR8-7 được nuôi trên môi trường ISP2 không và có bổ sung tryptophan 0,2 %.
Sau 5 ngày nuôi cấy xác định lượng IAA sinh tổng hợp được.
Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Vũ Mai Linh, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Liên
34
Xạ khuẩn nghiên cứu được nuôi trên 7 môi trường: Gause I, Gause II, ISP4, ISP2, A-H4
(glucose, 15 g/l; bột đậu tương, 15 g/l; NaCl, 5 g/l; CaCO3, 1 g/l; pH 7,0), 79 (glucose, 10 g/l;
peptone, 10 g/l; casein hydrolysis, 2 g/l; NaCl, 6 g/l; pH 7,2) và tinh bột casein (SCA) có bổ
sung thêm 0,2 % tryptophan và nuôi ở điều kiện lắc 150 vòng/phút, nhiệt độ 28 – 30 oC. Hàm
lượng IAA sinh tổng hợp được xác định sau 5 ngày nuôi cấy.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng xạ khuẩn nội sinh
Trên cơ sở 47 chủng xạ khuẩn nội sinh thu thập được, tiến hành khảo sát khả năng sinh
tổng hợp IAA trên môi trường ISP 2, kết quả được chỉ ra trên Bảng 1.
Bảng 1. Khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng xạ
khuẩn nội sinh trên cây có múi đặc sản tại ba vùng Hòa
Bình, Tuyên Quang và Hà Nội.
(a) (b)
Hình 1. Khuẩn lạc chủng TQR8-7 trên môi
trường ISP2 sau 7 và 14 ngày nuôi cấy.
STT
Hàm lượng IAA
(μg/ml)
Số
chủng
Phần trăm số chủng có
hoạt tính IAA (%)
1 0 0 0
2 <6 5 10,64
3 6 < IAA <14 22 46,81
5 14 < IAA<20 18 38,30
6 20 < IAA 2 4,26
Tổng số chủng 47 100
Theo Shutsrirung và cộng sự (2013) [10], tương tự các loài vi sinh vật khác, sự sinh ra
hormone thực vật như IAA ở xạ khuẩn nội sinh là một trong những cơ chế để kích thích sự tăng
trưởng của cây chủ, tăng trọng lượng khô của lá, rễ và chiều dài rễ khiến cho cây phát triển khỏe
mạnh hơn. Mối liên hệ giữa xạ khuẩn nội sinh với cây chủ và việc sản sinh ra các sản phẩm tự
nhiên có hoạt tính sinh học tạo ra cơ hội tìm ra các loại chế phẩm đặc hiệu có tiềm năng ứng
dụng trong bảo vệ và hỗ trợ tăng trưởng thực vật. Từ cây lô hội, bạc hà và hương nhu tía [11],
cây quýt [10], cây lúa mì, ngô và đậu răng ngựa [5] nhiều chủng xạ khuẩn có khả năng sinh tổng
hợp IAA cao đã được tìm ra. Trong đó có nhiều chủng xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, trong số 47 chủng xạ khuẩn nội sinh thu thập từ các cây có múi có 5
chủng (10,64 %) sinh tổng hợp IAA dưới 6 (μg/ml), 22 chủng (46,81 %) sinh tổng hợp IAA từ 6
đến 14 μg/ml và 18 chủng (38,3 %) sinh IAA trong khoảng từ 14 đến 20 μg/ml. Chiếm số ít là
các chủng xạ khuẩn sinh tổng hợp IAA > 20 μg/ml (4,26 %) (Bảng 1). Xạ khuẩn TQR8-7 là một
trong hai chủng có khả năng sinh tổng hợp IAA cao (> 20 μg/ml), được lựa chọn để nghiên cứu
phân loại và sinh tổng hợp IAA trong bài báo này (Hình 1).
3.2. Đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn nội sinh TQR8-7
Đặc điểm sinh học của chủng TQR8-7 được nghiên cứu trên các môi trường nuôi cấy ISP
và sử dụng làm cơ sở cho việc phân loại theo phương pháp trong ISP và khóa phân loại Bergey
(1989).
Đặc điểm sinh học và khả năng sinh tổng hợp....
35
Chủng TQR8-7 có khả năng đồng hóa tốt 7 trong số 9 nguồn đường cơ bản: D-glucose, D-
sucrose, D-xylose, D-cellulose, D-rhamnose, manitol và raffinose, không đồng hóa được
arabinose và fructose. Chủng sinh trưởng tốt ở 25, 30 và 37 oC và trong dải pH 5 ÷ 10. Khuẩn ty
khí sinh có màu vàng xám nhạt đến xám xanh trên các môi trường ISP 2, 3, 4 và 8. Khuẩn ty cơ
chất có màu vàng đậm đến xám đen trên các môi trường kiểm tra (Bảng 2). Từ một cuống sinh
bào tử có thể sinh ra 1 đến 2 chuỗi bào tử dài dạng soắn lò so, mang 30 đến 50 bào tử hình cầu
có bề mặt dạng mụm cơm (Hình 2). Sắc tố tan màu xám nâu được tạo ra trên môi trường ISP2 và
ISP3. Chủng nghiên cứu có khả năng phân hủy các cơ chất như cellulose, xylan, chitin và casein
(Bảng 2). Chủng có khả năng phát triển trên môi trường có 5 % NaCl.
Đối chiếu các đặc điểm phân loại của chủng nghiên cứu theo các khóa định tên loài xạ
khuẩn trong ISP, so sánh với khóa phân loại Bergey, chúng tôi xác định chủng TQR8-7 có thể
xếp vào nhóm xạ khuẩn Streptomyces. Tuy nhiên, để phân loại chủng TQR8-7 đến loài, cần kết
hợp kết quả về đặc điểm sinh hóa và trình tự gen 16S rDNA.
Bảng 2. Một số đặc điểm nuôi cấy và sinh học của xạ khuẩn TQR8-7.
Từ kết quả xác định
trình tự cho thấy, gen
16S rDNA của chủng
TQR8-7 có độ tương
đồng cao (99 %) với các
gen tương ứng của một
số xạ khuẩn thuộc chi
Streptomyces (Hình 3):
Streptomyces hebeiensis
NBRC 101006, S.
kagoshimanus NBRC
13816, Streptomyces sp.
PZB027, S. parvulus
sankarensis-A10. Như
vậy, kết quả phân loại
cho thấy chủng xạ khuẩn
TQR8-7 có đặc điểm rất
gần gũi và có độ tương
đồng cao với loài
Streptomyces hebeiensis
nên chủng xạ khuẩn này
được đặt tên là
Streptomyces hebeiensis
TQR8-7.
Đặc điểm khảo sát Xạ khuẩn TQR8-7
Chuỗi bào tử Xoắn dạng lò so
Bề mặt bào tử Mụn cơm
Màu khuẩn ty khí sinh 30 ÷ 50
Màu khuẩn ty cơ chất
Màu vàng xám nhạt đến xám xanh
trên môi trường ISP 2, 3, 4 và 8
Màu khuẩn ti cơ chất Vàng đậm đến xám đen
Sắc tố tan Xám đen trên ISP2 và ISP3
Sắc tố Melanin Không
pH sinh trưởng pH 5÷10
Nhiệt độ sinh trưởng 15 ÷ 40oC
Khả năng chịu muối 0 ÷ 5%
Khả năng phân hủy một số cơ chất Đường kính vòng phân hủy, mm
Cellulose 18
Xylan 20
Tinh bột 0
Casein 30
Chitin 30
Khả năng sử dụng nguồn đường Sinh trưởng
Glucose +
Manitol +-
Succrose +
Fructose -
Xylose +
Arabinose -
Cellulose ++
Rhamnose ++
Raffinose +-
ĐC (-) -
Ghi chú: “++” Sinh trưởng rất tốt, “+” Sinh trưởng tốt, “+-“ Sinh trưởng yếu, “-“ Không sinh
trưởng
Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Vũ Mai Linh, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Liên
36
(a)
(b)
Hình 2. Chuỗi bào tử (a) và bào
tử (b) của xạ khuẩn nội sinh
TQR8-7.
Hình 3. Mức độ tương đồng di truyền giữa chủng S. hebeiensis TQR8-7
với các loài xạ khuẩn có họ hàng gần dựa vào 16S rRNA.
3.3. Nghiên cứu điều kiện sinh tổng hợp IAA của xạ khuẩn TQR8-7
Ảnh hưởng của tryptophan
Tryptophan là một tiền chất quan trọng để sinh tổng hợp IAA [12]. Sự tương đồng về cấu
trúc của β- indol acetic acid và tryptophan là cơ sở cho giả định rằng: auxin có thể được tổng hợp
từ axit amin đó. Trong nghiên cứu dưới đây, quá trình sinh tổng hợp IAA được khảo sát trên môi
trường có và không có tryptophan ở nồng độ 0,2 % (2 g/L) (Hình 4).
Hình 4. Ảnh hưởng của tryptophan trong môi
trường đến khả năng sinh tổng hợp IAA của
chủng xạ khuẩn TQR8-7.
Hình 5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sinh
tổng hợp IAA của xạ khuẩn nội sinh TQR8-7.
Kết quả cho thấy khi bổ sung 2 g/L tryptophan vào môi trường nuôi cấy ISP2 thì lượng
IAA sinh tổng hợp ra tăng lên 28,6 % so với môi trường không bổ sung tryptophan ban đầu. Như
vậy có thể thấy, tryptophan ảnh hưởng lớn đến sinh tổng hợp IAA từ chủng xạ khuẩn nghiên
cứu. Trong các nghiên cứu tiếp theo các môi trường nuôi cấy được bổ sung tryptophan với hàm
lượng 2 g/L.
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy
Xạ khuẩn TQR8-7 được nuôi trên 7 môi trường: Gause I, Gause II, A-H4, ISP4, ISP2, 79
và tinh bột casein (SCA). Kết quả cho thấy, TQR8-7 sinh trưởng tốt trên các môi trường lỏng
AH4, 79, ISP 2 và SCA, sinh khối tạo dạng pellet nhỏ, mịn, kích thước dưới 0,5 mm. Trên các
Đặc điểm sinh học và khả năng sinh tổng hợp....
37
môi trường ISP4, Gause 1 và Gause 2, chủng sinh trưởng kém hơn và tạo các pellet có kích
thước từ 1÷1,5 mm. Trên các môi trường nuôi cấy lỏng này chủng TQR8-7 tạo sắc tố màu vàng
nâu. Xạ khuẩn nghiên cứu sinh IAA cao nhất trên môi trường 79 (Hình 5), vì vậy môi trường
này được lựa chọn cho sinh trưởng và sinh tổng hợp IAA trong các thí nghiệm tiếp theo.
Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH nuôi cấy
Xạ khuẩn TQR8-7 được nuôi 5 ngày ở các nhiệt độ 30, 35 và 37oC trên môi trường thích
hợp 79, bổ sung 0,2 % tryptophan và khảo sát hàm lượng IAA sinh ra sau 5 ngày nuôi cấy.
Hình 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến sinh
tổng hợp IAA của xạ khuẩn nội sinh TQR8-7.
Bảng 3. Ảnh hưởng của pH nuôi cấy đến sinh
trưởng và sinh tổng hợp IAA của xạ khuẩn nội
sinh TQR8-7.
pH môi
trường
Hàm lượng IAA,
µg/ml
Sinh khối ướt,
g/lít
6 34,70 ± 0,60 73,20 ± 8,10
6,5 34,86 ± 0,72 96,80 ± 5,83
7 37,53 ± 0,18 99,73 ± 6,04
7,5 34,32 ± 0,66 89,33 ± 8,76
8 31,40 ± 0,69 75,87 ± 4,74
Kết quả cho thấy, chủng sinh tổng hợp IAA cao nhất trên môi trường 79 với nhiệt độ nuôi
là 37
o
C (Hình 6). Trên cơ sở môi trưởng và nhiệt độ thích hợp cho sinh tổng hợp IAA, tiến hành
điều chỉnh pH của môi trường nuôi từ 6 ÷ 8 để lựa chọn pH thích hợp cho sinh tổng hợp IAA
của chủng TQR8-7. Kết quả cho thấy, TQR8-7 sinh trưởng tốt trong khoảng pH từ 6 ÷ 8.
Khoảng pH thích hợp cho sinh trưởng là 6,5 ÷ 7, với sinh khối ướt đạt 96 – 99 g/L. Hàm lượng
IAA sinh tổng hợp đạt cao nhất ở pH 7,0 và nhiệt độ 37oC. Khi tăng hoặc giảm 0,5 độ pH thì
hàm lượng IAA thu được giảm nhẹ (7 %). Khi tăng pH môi trường nuôi lên 8,0 thì hàm lượng
IAA thu được giảm khoảng 16 % (Bảng 3).
Trong nghiên cứu của Abd-Alla và cộng sự [5], từ đất vùng rễ của các cây lúa mì, ngô và
đậu răng ngựa ông đã thu được chủng S. atrovirens ASU14 có khả năng sinh tổng hợp IAA trên
22 µg/ml. Thông qua nghiên cứu môi trường và điều kiện thích hợp cho sinh tổng hợp IAA, ông
đã nâng được hàm lượng IAA tổng hợp lên gần 200 µg/ml. Trong hầu hết các nghiên cứu về
sinh tổng hợp IAA, một số tác giả công bố điều kiện thích hợp cho sinh tổng hợp IAA là dao
động trong khoảng pH từ 6 ÷ 7,0 và nhiệt độ là 30 ÷ 37 oC [5, 13], tương tự kết quả chúng tôi
nhận được từ chủng S. hebeiensis TQR8-7. Trong nghiên cứu này, bước đầu chúng tôi đã tìm
được điều kiện và môi trường thích hợp cho sinh tổng hợp IAA, tuy vậy, cần tiếp tục nghiên cứu
tối ưu hóa quá trình lên men để thu nhận được lượng IAA cao hơn. Mặt khác, khả năng tái xâm
nhiễm và kích thích sinh trưởng của chủng S. hebeiensis TQR8-7 trên cây có múi cũng cần được
nghiên cứu và đánh giá.
4. KẾT LUẬN
Trong số 47 chủng xạ khuẩn nội sinh phân lập được từ cây có múi, 42 chủng (88 %) có khả
năng sinh IAA, trong đó có hai chủng (chiếm 4 %) có khả năng sinh IAA cao, trên 20 µg/ml.
Chủng TQR8-7 là một trong hai chủng có khả năng sinh tổng hợp IAA cao được lựa chọn cho
phân loại và nghiên cứu sinh tổng hợp IAA trong nghiên cứu này. Thông qua nghiên cứu về đặc
điểm sinh học và phân tích trình tự gen 16S rDNA, chủng TQR8-7 có độ tương đồng cao với các
Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Vũ Mai Linh, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Thị Hồng Liên
38
loài S. hebeiensis và được đặt tên là S. hebeiensis TQR8-7. Chủng xạ khuẩn nghiên cứu sinh
trưởng và sinh IAA đạt 37 µg/ml trong điều kiện thích hợp nhất là môi trường 79 có bổ sung 2
g/L tryptophan, pH 7 và nhiệt độ 37 oC. Trong tương lai, đây là một chủng xạ khuẩn có tiềm
năng trong sản xuất IAA để sử dụng trong nông nghiệp.
Lời cảm ơn. Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ kính phí từ đề tài “Nghiên cứu sự đa dạng của xạ khuẩn
nội sinh trên cây có múi đặc sản ở miền Bắc Việt Nam và tiềm năng sinh tổng hợp các chất kháng khuẩn
và kích thích tăng trưởng thực vật của chúng” MS: VAST.ĐLT.12/15-16 và trang thiết bị của phòng
TNTĐCNG, Viện CNSH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kandpal K. C., Jain D. A., Kumar U., Tripathi R., Kumar T. S. - Isolation and screening
of endophytic actinomycetes producing antibacterial compound from Citrus aurantifolia
Fruit, Eur. J. Exp. Biol. 2 (5) (2012) 1733-1737.
2. Costacurta A., and J. Vanderleyden. - Synthesis of phytohormones by plant-associated
bacteria, Crit. Rev. Microbiol. 21 (1995) 1-18.
3. Datta C., Basu P. - lndole acetic acid production by a Rhizobium species from root
nodules of a leguminous shrub, Cajanus cajan, Microbiol. Res. 155 (2) (2000) 123 – 127.
4. Zhao Y. - Auxin biosynthesis and its role in plant development, Annu. Rev. Plant Biol. 61
(2010) 49-64.
5. Abd-Alla M. H, El-Sayed E. S. A., Rasmey A. H. M. - Indole-3-acetic acid (IAA)
production by Streptomyces atrovirens isolated from rhizospheric soil in Egypt, J. Biol.
Earth. Sci. 3 (2) (2013) 182-193.
6. Pattern C. L., Glick B. R. - Role of Pseudomanas putida indo lactic acid in development
of the host plant root system, Appl. Environ. Microbiol 68 (2002) 3795-3801.
7. Matsukawa E., Nakagawa Y., Iimura Y., Hayakawa M. - Stimulatory effect of indole-3-
acetic acid on aerial mycelium formation and antibiotic production in Streptomyces spp.,
Actinomycetologica 21 (2007) 32-39.
8. Nomomura H. - Key for Classification of 458 species of the Streptomyces included in ISP,
J. Ferment Technol. 52 (2) (1974) 78-92.
9. Mohite B. - Isolation and characterization of indole acetic acid (IAA) producing bacteria
from rhizospheric soil and its effect on plant growth, J. Soil Sci. Plant Nutr. 13 (3) (2013)
638-649.
10. Shutsrirung A., Chromkaew Y., Pathom-Aree W., Choonluchanon S., Boonkerd N. -
Diversity of endophytic actinomycetes in mandarin grown in northern Thailand, their
phytohormone production potential and plant growth promoting activity, Soil Sci. Plant
Nutr. 59 (3) (2013) 322–330.
11. Gangwar M., Dogra S., Gupta U. P., Kharwar R. N. - Diversity and biopotential of
endophytic actinomycetes from three medicinal plants in India, African Journal of
Microbiology Research 8 (2) (2014) 184-191.
12. Janardan Y., Jay P. V., Kavindra N. T. - Effect of plant growth promoting Rhizobacteria
on seed germination and plant growth Chickpea (Cicer arietinum L.) under in Vitro
conditions, Biological Forum-An International Journal 2 (2) (2010) 15-18.
Đặc điểm sinh học và khả năng sinh tổng hợp....
39
13. Khamna S., Yokota A., Peperdy J., Lumyong S. - Indole-3-acetic acid production by
Streptomyces sp. isolated from some Thai medicinal plant rhizosphere soils, Eur. Asian. J.
Biol. Sci. 4 (2010) 23-32.
ABSTRACT
BIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND PRODUCTION OF PLANT GROWTH
REGULATOR IAA BY ENDOPHYTIC STREPTOMYCES HEBEIENSIS TQR8-7
Phan Thi Hong Thao
*
, Nguyen Vu Mai Linh, Nguyen Van Hieu, Nguyen Thi Hong Lien
Institute of Biotechnology, VAST, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi
*
Email: pthongthaoibt@gmail.com
Indole acetic acid (IAA) is one of the most physiologically active auxins produced in nature
by plants as well as by several microoraganisms. Endophytic microorganisms colonize living
plant tissues (roots, braches, leaves) but cause no harm to the host plant. Recently, research has
been focused on endophytic actinomycetes, since they produce a large number of secondary
metabolites potentially applicable in sustainable agricultural production as plant growth
regulators and antimicrobial agents. In this paper, among dozens of endophytic actinomycetes of
citrus plants (Dien grapefruit, Cao Phong and Ham Yen orange), the isolate TQR8-7 was
selected for studying on biological characteristics and IAA production. This strain gave high
biomass yields on several tested cultivation media of pH 5÷10, salinity up to 5 %, and growth
temperature of 15 ÷ 40
o
C. On a series of agar-agar media ISP-2 to -8, isolate TQR8-7 produced
pale yellow-grey to green-greybranched aerial mycelia. Its spiral spore-chains bore 30 to 50
warty spores each. Isolate TQR8-7 utilized D-glucose, D-sucrose, D-xylose, D-cellulose and D-
rhamnose. Its extracellular enzymes included cellulase and xylanase. Based on the results of
morphological characteristics and phylogenetic analysis of 16S rDNA, isolate TQR8-7 was
identified as Streptomyces hebeiensis, hence Streptomyces hebeiensis TQR8-7. At laboratory
scale, culture of this strain on medium 79 supplemented with 0.2 % tryptophan, pH 7.0 at 37
o
C,
produced 37 μg/ml of IAA.
Keywords: endophytic actinomycetes, citrus plant, actinomycete identification, 16S rDNA,
Streptomyces hebeiensis, IAA.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11975_103810382432_1_sm_3364_2061592.pdf