KẾT LUẬN
1. Nhìn chung, các đặc điểm sinh học của
gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt cũng tương
tự như những đặc điểm ngoài tự nhiên. Khối
lượng của gà rừng có thể có sự sai khác phụ
thuộc vào điều kiện chăm sóc và kỹ thuật nuôi.
2.Trong chăn nuôi, gà rừng đạt kích
thước, khối lượng tối đa trong giai đoạn từ 6
đến 7 tháng tuổi, trong đó gà trống có khối
lượng trung bình 1,25 kg, gà mái là 1,10 kg.
Để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nên
xuất chuồng gà rừng thương phẩm ở giai
đoạn từ 5 -6 tháng tuổi.
3. Thức ăn của gà rừng gồm 3 loại cho
nhóm tuổi non: rau xanh, cám tổng hợp (viên
nhỏ), gạo tẻ; 4 loại cho nhóm tuổi gần trưởng
thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ hoặc
lớn), thóc, quả mềm; 5 loại cho nhóm tuổi
trưởng thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên
lớn), thóc, ngô hạt, quả mềm. Nhu cầu và
thành phần thức ăn tiêu thụ tăng dần theo tuổi
của gà rừng. Có thể sử dụng một số loại thức
ăn được chế biến sẵn cho gà nhà trong chăn
nuôi gà rừng nhằm chủ động trong chăn nuôi.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh trưởng và sử dụng thức ăn của gà rừng (gallus gallus linnaeus, 1758) trong điều kiện nuôi nhốt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 29
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG
(Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT
Nguyễn Chí Thành1, Vũ Tiến Thịnh2
1Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
2Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Hiện nay gà rừng bắt đầu được nhân nuôi ở một số địa phương và mở ra một hướng đi mới phục vụ phát triển
kinh tế ở vùng nông thôn, miền núi. Nhân nuôi gà rừng thành công sẽ góp phần đa dạng hóa vật nuôi trong
nông nghiệp. Nghiên cứu này tập trung vào một số đặc điểm sinh học và sinh thái chính của loài gà rừng trong
điều kiện nuôi nhốt. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và sử dụng thức ăn của gà rừng được thực hiện với 10 cá
thể thí nghiệm từ 10 ngày tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà rừng trưởng thành khi đạt từ 6 đến 7 tháng tuổi,
trong đó gà trống có khối lượng trung bình 1,25kg, gà mái là 1,10 kg. Gà rừng sinh trưởng với tốc độ cao nhất
trong giai đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi, sau đó chậm dần và gần như ngừng tăng trưởng khi gà rừng 6 tháng tuổi.
Gà rừng thương phẩm bán thịt nên được xuất chuồng trước khi đạt 7 tháng tuổi. Thành phần thức ăn chính của
gà rừng gồm 5 loại (cá thể non) và 10 loại (cá thể trưởng thành), bao gồm cả thức ăn tự nhiên và thức ăn nhân
tạo. Nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà rừng tăng dần theo các nhóm tuổi.
Từ khóa: Gà rừng, nhân nuôi động vật hoang dã, sinh trưởng, thức ăn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân nuôi động vật hoang dã là một hướng
đi mới cho người chăn nuôi nhằm phát triển
kinh tế và tăng thu nhập, đặc biệt là ở vùng
nông thôn và miền núi. Nhiều loài động vật
hoang dã đã được người dân nhân nuôi nhưng
hầu hết đều mang tính tự phát, nhỏ lẻ, thiếu
hướng dẫn kỹ thuật nên hiệu quả chăn nuôi
không cao, trong đó có loài Gà rừng (Gallus
gallus) (Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng,
2005). Đây là đối tượng hứa hẹn đem lại hiệu
quả kinh tế nếu xây dựng được quy trình chăn
nuôi bài bản, chi tiết. Để có được điều đó cần
có những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh
trưởng, phát triển, thức ăn của gà rừng làm cơ
sở hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân nuôi loài
động vật này.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục
tiêu bổ sung thêm những đặc điểm sinh học
sinh thái của gà rừng đồng thời xác đinh được
đặc điểm sinh trưởng, phát triển và thức ăn của
gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt nhằm hoàn
thiện kỹ thuật nhân nuôi gà rừng. Trên cơ sở
đó, hai nội dung nghiên cứu chính được xác
định: Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của gà
rừng trong điều kiện nuôi nhốt; Đặc điểm thức
ăn và sử dụng thức ăn của gà rừng trong điều
kiện nuôi nhốt.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát đặc điểm của Gà rừng
Gà rừng có tên khoa học Gallus gallus
(Linnaeus, 1758), thuộc họ Trĩ (Phasianidae),
bộ Gà (Galliformes). Một số tên gọi khác của
gà rừng như Gà cỏ (Việt), Cáy dông (Tày),
Cáy pá, Cáy thướn (Thái), Nọ chay (Mán)
(Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy, 1998).
Ở Việt Nam có một số phân loài gà rừng
như Gà rừng tai đỏ, gà rừng tai trắng. Loài gà
rừng được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu là
phân loài gà rừng tai đỏ. Ngoài tự nhiên, phân
loài gà rừng tai đỏ thường sống ở sinh cảnh
rừng thứ sinh, đặc biệt là rừng gỗ pha tre nứa.
Hoạt động ban ngày, ăn tạp. Mùa sinh sản noài
tự nhiên thường bắt đầu từ tháng 3.
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 30
Hình 1. Gà rừng (Gallus gallus) trong điều kiện nuôi nhốt
Gà rừng tai đỏ (sau đây gọi là gà rừng) có
hình dạng giống Gà ri, chiều dài cánh 20 –
25cm, nặng 1 – 1,5kg; Tai có vết đỏ, chân màu
xám chì. Gà trống có màu và da mặt đỏ; đầu,
cổ, ngực và lưng trên có màu nâu đỏ thẫm đến
da cam, đuôi xanh ánh kim loại. Gà mái kích
thước nhỏ hơn gà trống, da mặt đỏ, đỉnh đầu và
gáy màu nâu đỏ, phía trên cơ thể và sườn có
vằn màu nâu tối, ngực nâu hạt dẻ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Gà giống: 3 gà trống, 7 gà mái. Nguồn
giống được nhập về từ Trung tâm nghiên cứu
gia cầm của Vườn Quốc gia Cúc Phương, Ninh
Bình. Các cá thể gà này là thế hệ F1 được nhân
nuôi tại trung tâm, về cơ bản vẫn giữ được
những đặc điểm của gà rừng ngoài tự nhiên.
- Thức ăn: Tổng số 11 loại thức ăn được thử
nghiệm trong quá trình nghiên cứu. Các loại
thức ăn được đưa vào thử nghiệm nghiên cứu
trên cơ sở tập tính và đặc điểm sử dụng thức ăn
của gà rừng ngoài tự nhiên. Bên cạnh đó, một
số loại thức ăn nhân tạo được đưa vào thử
nghiệm trên cơ sở tham khảo thành phần thức
ăn của một số cơ sở nuôi nhốt gà rừng như
VQG Cúc phương, Vườn thú Hà Nội.
- Cân
- Thước đo
2.2.2. Bố trí thí nghiệm
Chuồng nuôi gà rừng được thiết kế trên cơ
sở tham khảo một số cơ sở nuôi nhốt gà rừng
như Trung tâm nghiên cứu gia cầm (VQG Cúc
Phương, Ninh Bình), Vườn thú Hà Nội.
Chuồng nuôi có kích thước 2,5x3m, gồm 2
chuồng thông nhau: chuồng cho ăn và chuồng
ngủ. Mặt sau và hai bên chuồng được xây bằng
gạch đỏ, mặt trước, nóc và giữa hai chuồng
được làm bằng lưới B40. Trên mái chuồng lợp
nhựa có phủ lá cọ.
Mười cá thể gà rừng (3 gà trống, 7 gà mái)
được lựa chọn để tiến hành nuôi thí nghiệm, từ
tháng 3 đến tháng 12 năm 2010 (Nguyễn Chí
Thành, Vũ Tiến Thịnh, 2010) và chia thành 1
lô. Do nguồn giống có số lượng ít, thời gian
nghiên cứu ngắn nên chúng tôi không thiết kế
thí nghiệm đối chứng.
Đặc điểm sinh trưởng của gà rừng được
theo dõi qua việc đo đếm các chỉ tiêu sinh
trưởng theo định kỳ 15 ngày một lần trên các
đối tượng thí nghiệm. Các chỉ tiêu sinh trưởng
quan trọng được nghiên cứu là tăng trưởng
khối lượng cơ thể và kích thước của các bộ
phận như chiều dài thân, chiều dài đuôi, chiều
dài cánh.
Các cá thể gà rừng được đo bằng thước cặp
cơ có độ chính xác đến mm. Chiều dài thân
được đo từ mỏ đến mút đuôi, chiều dài đuôi
được đo từ đầu đuôi đến mút đuôi, chiều dài
cánh được đo từ trong cánh đến mút cánh theo
đường thẳng.
Loại thức ăn ưa thích của Gà rừng được xác
định thông qua quá trình thử nghiệm nhiều loại
thức ăn khác nhau từ khi gà 10 ngày tuổi đến 7
tháng tuổi. Loại thức ăn ưa thích của gà rừng là
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 31
loại thức ăn mà gà rừng thường chọn ăn trước
và với số lượng lớn.
Nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà rừng
(gam/con/ngày) được xác định bằng công thức:
N = C – T
Trong đó: N là nhu cầu thức ăn của gà
rừng/ngày (gam)
C là lượng thức ăn cung cấp (gam)
T là lượng thức ăn dư thừa (gam)
Nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà rừng là cơ
sở quan trọng để xây dựng khẩu phần ăn cho
gà rừng theo độ tuổi một cách phù hợp.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh trưởng của gà rừng trong
quá trình chăn nuôi
Tăng trưởng về khối lượng lượng của gà
rừng có sự khác biệt giữa gà trống và gà mái
(Bảng 1 và Hình 2).
Bảng 1. Quá trình sinh trưởng của gà rừng theo thời gian
TT Độ tuổi (ngày)
Khối lượng (g)
Gà trống Gà mái
1 15 87,33 79,00
2 30 172,50 141,25
3 45 264,17 223,75
4 60 383,33 331,25
5 75 525,00 451,25
6 90 680,00 582,50
7 105 840,00 721,25
8 120 959,17 840,00
9 135 1054,17 933,75
10 150 1130,83 996,25
11 165 1195,00 1041,25
12 180 1230,00 1076,25
13 195 1253,33 1096,25
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
15 30 45 60 75 90 105 120 135 150 165 180 195
Gà tr?ng
Gà mái
Ngày tu?i
Kh?i lư?ng (g)
Hình 2. Sinh trưởng khối lượng gà rừng theo độ tuổi
Khối lượng
à trống
à mái
Ngày tuổi
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 32
Khi được 15 ngày tuổi, gà trống có khối
lượng trung bình 87,33 gam, khi 195 ngày tuổi
khối lượng trung bình là 1253,33 gam. Trong
khi đó gà mái chỉ có khối lượng tương ứng là
79 gam (15 ngày tuổi) và 1096,25 gam (195
ngày tuổi). Từ tháng thứ 4 trở đi, tốc độ tăng
trưởng về khối lượng của gà rừng chậm dần.
Tăng trưởng khối lượng cơ thể và các chỉ
tiêu tăng trưởng khác của gà rừng cũng có sự
khác biệt theo độ tuổi (Bảng 2).
Bảng 2. Tăng trưởng khối lượng và kích thước của Gà rừng
TT
Tuổi
(ngày tuổi)
Các chỉ tiêu sinh trưởng
Khối lượng (gam)
Chiều dài
thân (cm)
Chiều dài
đuôi (cm)
Chiều dài
cánh (cm)
Gà trống Gà mái
1 30 85,17 62,25 1,55 1,03 1,95
2 45 91,67 82,50 1,82 1,085 1,5
3 60 119,17 107,50 2,03 1,005 1,25
4 75 141,67 120,00 1,86 1,285 1,07
5 90 155,00 131,25 1,93 1,43 1,12
6 105 160,00 138,75 2,02 1,32 0,71
7 120 119,17 118,75 1,74 1,37 0,69
8 135 95,00 93,75 1,39 1,65 0,66
9 150 76,67 62,50 1,17 1,64 0,74
10 165 64,17 45,00 1,13 1,66 0,71
11 180 35,00 35,00 0,89 1,9 0,53
12 195 23,33 20,00 0,92 2,09 0,84
Trung bình 97,17 84,77 1,54 1,46 0,98
Hình 3. Tăng trưởng khối lượng gà rừng theo độ tuổi
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 33
Tốc độ tăng trưởng khối lượng và kích
thước của gà rừng có sự khác biệt rõ rệt theo
giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, có thể thấy
rằng các tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu nghiên
cứu của gà rừng là khối lượng cơ thể, chiều dài
thân, chiều dài đuôi và chiều dài cánh có sự
biến đổi tương đồng. Theo kết quả nghiên cứu,
tốc độ tăng trưởng tăng lên rõ rệt ở trong thời
gian đầu, sau đó đạt cực đỉnh rồi giảm dần.
Trong các chỉ tiêu nghiên cứu trên, chỉ tiêu
tăng trưởng về khối lượng của gà rừng chính là
chỉ tiêu cần quan tâm nhất bởi vì nó quyết định
trực tiếp đến thời điểm xuất chuồng và hiệu
quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. Tốc độ
tăng trưởng trọng lượng của gà rừng được thể
hiện trong hình 3.
Gà rừng tăng trưởng khối lượng nhanh nhất
trong giai đoạn từ 2 tháng – 4 tháng tuổi. Sau
đó, tốc độ tăng trưởng chậm dần và gần như
không tăng trưởng về trọng lượng khi đạt 6
tháng tuổi. Điều đó cho thấy giai đoạn sinh
trưởng của gà rừng tập trung ở giai đoạn từ
trước 4 tháng tuổi. Đây là giai đoạn gà ăn
khỏe, do đó cần chú ý chế độ dinh dưỡng và
chăm sóc phù hợp cho gà trong giai đoạn này.
Thời điểm 5 - 6 tháng tuổi cũng là thời điểm
thích hợp để bán gà rừng thương phẩm bởi vì
đến giai đoạn này gà đã bắt đầu tăng trưởng
chậm về trọng lượng và tiệm cận trọng lượng
tối đa, hiệu quả kinh tế mang lại là cao nhất.
3.2. Thức ăn của gà rừng
Xác định thành phần thức ăn giúp người
chăn nuôi chủ động được nguồn thức ăn, góp
phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Trong chăn
nuôi gà rừng, thành phần thức ăn là khá đa
dạng, phụ thuộc chặt chẽ vào từng giai đoạn
sinh trưởng của gà rừng (Bảng 3).
Bảng 3. Thành phần thức ăn và loại thức ăn ưa thích của gà rừng
TT Loại thức ăn
Tuổi
Ghi chú Non (<2
tháng tuổi)
Bán trưởng
thành (2-5
tháng tuổi)
Trưởng
thành (>5
tháng tuổi)
1 Rau xanh các loại (Rau muống,
rau cải, bắp cải)
+ ++ ++
Băm nhỏ
hoặc không
2 Cám tổng hợp (Dạng viên nhỏ) ++ + + Cám gà
3 Gạo tẻ + ++ ++
4 Bột ngô tẻ + + + Khô
5 Bột gạo tẻ + + + Khô
6 Cám tổng hợp (Dạng viên lớn) - + ++ Cám gà
7 Ngô hạt - + ++
8 Thóc tẻ - ++ ++
9 Quả mềm (cà chua, đu đủ, chuối) + ++ ++
10 Lạc - + +
11 Đậu tương - + +
Ghi chú: ++ Thức ăn ưa thích; + Bình thường; - Không ăn
Trong giai đoạn gà còn nhỏ ăn chủ yếu thức
ăn dạng bột hoặc thức ăn mềm. Càng về giai
đoạn sau, việc chăn nuôi sẽ dễ dàng hơn do
thành phần thức ăn của gà rừng trở nên đa dạng.
Kết quả nghiên cứu này là khá tương đồng với
kết quả phỏng vấn các hộ nuôi gà rừng cũng như
một số cơ sở nhân nuôi. Mặc dù các loại thức ăn
ưa thích của gà chưa chắc đã là những loại thức
ăn thích hợp cho sự tăng trọng nhanh của gà
trong quá trình chăn nuôi nhưng nó hoàn toàn
đáp ứng được mục tiêu kinh tế trong quá trình
nuôi. Đây là những loại thức ăn dễ tìm, dễ chế
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 34
biến, cân đối về thành phần dinh dưỡng. Đến giai
đoan trưởng thành để xuất chuồng, gà vẫn giữ
được chất lượng thịt thơm ngon, giá bán cao.
Trên cơ sở đó, đã xác định một số loại thức ăn
phù hợp theo từng giai đoạn sinh trưởng của gà
rừng bao gồm 3 loại cho nhóm tuổi non: rau
xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ), gạo tẻ; 4 loại cho
nhóm tuổi bán trưởng thành: rau xanh, cám tổng
hợp (viên nhỏ hoặc lớn), thóc, quả mềm; 5 loại
cho nhóm tuổi trưởng thành: rau xanh, cám tổng
hợp (viên lớn), thóc, ngô hạt, quả mềm (bảng 4).
Bảng 4. Nhu cầu thức ăn của gà rừng theo các nhóm tuổi
TT
Nhu cầu thức ăn theo nhóm tuổi (gam/cá thể)
< 30 ngày tuổi 30 - 60 ngày tuổi 60 - 90 ngày tuổi
90 - 150 ngày
tuổi
>150 ngày tuổi
Loại thức
ăn
Nhu cầu
Loại thức
ăn
Nhu cầu
Loại thức
ăn
Nhu cầu
Loại
thức ăn
Nhu cầu
Loại thức
ăn
Nhu cầu
1 Rau xanh 7,03 Rau xanh 16,25 Rau xanh 28,41
Rau
xanh
33,34 Rau xanh 41,28
2
Cám
(viên nhỏ)
6,56
Cám
(viên
nhỏ)
15,53
Cám
(viên nhỏ
hoặc lớn)
24,28
Cám
(viên
nhỏ hoặc
lớn)
26,53
Cám
(viên lớn)
26,69
3 Gạo tẻ 5,47 Gạo tẻ 10,94 Thóc 14,50 Thóc 17,34 Thóc 26,84
4 Quả mềm 13,25
Quả
mềm
14,03 Quả mềm 18,22
5 Ngô hạt 27,19
Tổng 19,06 42,72 80,44 91,24 140,22
Nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà rừng là
lượng thức ăn (tính bằng gam) của một cá thể
tiêu thụ trong 1 ngày (gam/cá thể/ngày). Do
lượng tiêu thụ thức ăn giữa các nhóm tuổi có
sự khác biệt nhau rõ rệt nên chúng tôi đã tiến
hành đánh giá lượng thức ăn tiêu thụ của gà
rừng theo 5 nhóm tuổi khác nhau với các loại
thức ăn tương ứng như đã lựa chọn ở trên. Kết
quả cho thấy, nhu cầu tiêu thụ thức ăn của gà
rừng tăng lên rõ rệt theo độ tuổi. Những kết
quả nghiên cứu trên đây là căn cứ quan trọng
trong việc thiết kế khẩu phần ăn cho gà rừng
một cách hợp lý nhất nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao trong chăn nuôi.
IV. KẾT LUẬN
1. Nhìn chung, các đặc điểm sinh học của
gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt cũng tương
tự như những đặc điểm ngoài tự nhiên. Khối
lượng của gà rừng có thể có sự sai khác phụ
thuộc vào điều kiện chăm sóc và kỹ thuật nuôi.
2.Trong chăn nuôi, gà rừng đạt kích
thước, khối lượng tối đa trong giai đoạn từ 6
đến 7 tháng tuổi, trong đó gà trống có khối
lượng trung bình 1,25 kg, gà mái là 1,10 kg.
Để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nên
xuất chuồng gà rừng thương phẩm ở giai
đoạn từ 5 -6 tháng tuổi.
3. Thức ăn của gà rừng gồm 3 loại cho
nhóm tuổi non: rau xanh, cám tổng hợp (viên
nhỏ), gạo tẻ; 4 loại cho nhóm tuổi gần trưởng
thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ hoặc
lớn), thóc, quả mềm; 5 loại cho nhóm tuổi
trưởng thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên
lớn), thóc, ngô hạt, quả mềm. Nhu cầu và
thành phần thức ăn tiêu thụ tăng dần theo tuổi
của gà rừng. Có thể sử dụng một số loại thức
ăn được chế biến sẵn cho gà nhà trong chăn
nuôi gà rừng nhằm chủ động trong chăn nuôi.
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2014 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998), Động vật
rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng (2005), Nhân
nuôi Động vật hoang dã, Tài liệu giảng dạy cho sinh
viên trường đại học Lâm nghiệp.
3. Nguyễn Chí Thành, Vũ Tiến Thịnh (2010),
“Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân nuôi Gà rừng
(Gallus gallus) tại Trung tâm Nghiên cứu, cứu hộ và
phát triển động vật hoang dã, Viện Sinh thái rừng và
Môi trường”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp
trường Đại học Lâm nghiệp.
GROWTH AND DIETS OF WILD JUNGLEFOWL
(Gallus gallus Linnaeus, 1758) IN CAPTIVE CONDITONS
Nguyen Chi Thanh, Vu Tien Thinh
SUMMARY
Recently wild junglefowl has been farmed in a number of localities. Farming of wild junglefowl would
potentially make contributions to economic development in rural and mountainous areas. Success of wild
junglefowl farming will contribute to the diversification of farmed animals. This study focused on the growth
of diets and food diets of the species in captivity. Experiments was conducted with 10 ten day old wild
junglefowls. The study showed that wild junglefowl reach maturity when they are about 6 to 7 months old. At
maturity, males have an average weight of 1.25 kg, and that of females is 1.10 kg. Wild junglefowl had the
highest growth rate in the period from 2 to 4 months old, then slow down and stopped growing at 6 months.
Diets of the species included 5 types (juvenile) and 10 types (mature individuals), including both natural food
and artificial food.
Keywords: Food, growth, Gallus gallus, wild junglefowl, wildlife farming
Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
Ngày nhận bài: 26/9/2013
Ngày phản biện: 01/12/2013
Ngày quyết định đăng: 07/3/2014
Qu¶n lý Tµi nguyªn rõng & M«i trêng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_sinh_truong_va_su_dung_thuc_an_cua_ga_rung_gallus_g.pdf