Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp và kiến thức thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón

KẾT LUẬN _ ĐỀ XUẤT Khảo sát 695 trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp niên khoá 07- 08 và tìm hiểu kiến thức của các bà mẹ về vấn đề táo bón và cách chăm sóc trẻ táo bón, chúng tôi có một số kết luận sau: tỉ lệ táo bón ở trẻ là 7,3%, tương tự y văn. Không có khác biệt giữa nam và nữ. Tỉ lệ trẻ táo bón cao ở lứa tuổi 36- 48 tháng (54,9%), trẻ có triệu chứng bón lần đầu < 24 tháng tuổi là 30/51 trường hợp. Tỉ lệ các kiến thức, thái độ đúng của bà mẹ về táo bón ở trẻ không cao, trình độ học vấn và nghề nghiệp không có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ đúng của bà mẹ. Tỉ lệ nguồn thông tin cung cấp cho bà mẹ các kiến thức về táo bón ở trẻ từ nhân viên y tế 22,2%. Từ kết quả thu dược chúng tôi xin đề xuất một vài ý kiến: Tiến hành khảo sát thêm tỉ lệ táo bón ở trẻ lứa tuổi ≤ 24 tháng. Bác sĩ tăng cường trao đổi hướng dẫn kiến thức về táo bón ở trẻ nhỏ cho cha mẹ trong các lần khám bệnh, theo dõi. Thông tin rộng rãi về táo bón ở trẻ trên bảng thông tin của khoa, trên trang web bệnh viện và phát tờ bướm cho thân nhân trẻ.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp và kiến thức thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1 ĐẶC ĐIỂM TÁO BÓN Ở TRẺ MẪU GIÁO QUẬN GÒ VẤP VÀ KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA BÀ MẸ TRONG CHĂM SÓC TRẺ TÁO BÓN Lê thị Hồng Minh*, Hoàng Lê Phúc**, Trần Thị Thanh Tâm*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của táo bón ở trẻ tại các trường mẫu giáo quận Gò Vấp niên khoá 2007- 2008 và tỷ lệ các kiến thức, thái độ của bà mẹ trong chăm sóc táo bón ở trẻ em. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Kết quả: Khảo sát 695 trẻ và 695 bà mẹ về vấn đề táo bón và cách chăm sóc trẻ táo bón, cho kết quả như sau: Tỉ lệ trẻ táo bón 7,3%; nam: nữ = 1,3: 1. Táo bón ở lứa tuổi 36- 48 tháng là 54,9%, 58,8% trẻ có triệu chứng bón lần đầu < 24 tháng tuổi; Tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng: khó đi tiêu 98%, đau khi tiêu 100%, đi tiêu < 3 lần/ tuần 33,3%, phân có máu 33,3%, có khối phân cứng khi thăm trực tràng 56,9%. Kiến thức về táo bón của bà mẹ: phòng ngừa đúng 13,4%, nhận biết táo bón đúng 28,2%, thái độ đúng trong chăm sóc trẻ táo bón 18,3%. Nguồn thông tin cung cấp cho bà mẹ từ: truyền hình 55,1%, sách 51,6%, nhân viên y tế 22,2% và người xung quanh 36,2%. Kết luận: Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp tương tự y văn và các nghiên cứu khác. Có một tỉ lệ đáng kể các bà mẹ trong nghiên cứu chưa có kiến thức đầy đủ về táo bón ở trẻ em. Vấn đề táo bón ở trẻ chưa được quan tâm đúng mức. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CONSTIPATION IN PRESCHOOL CHILDREN AT GO VAP DISTRICT AND MATERNAL KNOWLEGDGE AND ATTITUDE IN CONSTIPATION MANAGEMENT Le Thi Hong Minh, Hoang Le Phuc, Tran Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 142 - 147 Objectives: To investigate the rate of epidemiologic and clinical characteristics in preschool children at the kindergartens at Go Vap district in the year of 2007-2008 and the rate of maternal knowledge and attitude about constipation management. Study design: Cross- sectional descriptive study. Results: 695 children and their 695 mothers were recruited. The general constipation prevalence rate was 7.3%; and of 36-48 months of age was 54.9%, the first symptoms of constipation were seen before 24months of age in 58.8%. The ratio of constipated boys to girls was 1,3:1. Clinical characteristics: hard bowel movement (BM) 98%, pain with BMs 100%, BM frequency < 3 times/week 33.3%, blood with BM 33.3% and rectal impaction 56.9%. Good maternal knowledge was reported in 13.4% of prevention, 28.2% of identifying constipation, and 18.3% of attitude toward taking care of constipated children. Mothers achieved information from TV in 55.1%, from books in 51.6%, from medical practitioners in 22.2% and from the others in 36.2%. Conclusion: The characteristics of constipation in preschool children at Go Vap district were similar to the literature and the other studies. A lot of their mothers didn’t have adequate good knowledge. Constipation children wasn’t paid enough attention at the moment. * BV 175, ** BV Nhi Đồng 1, *** Bộ môn nhi – ĐHYD TP. HCM Chuyên Đề Nhi Khoa 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự thải phân bình thường được coi là dấu hiệu sức khoẻ của trẻ mọi lứa tuổi. Táo bón là một dạng rối loạn sự thải phân(5). Táo bón ở trẻ em là vấn đề thường gặp trên toàn cầu, là chủ đề nghiên cứu được quan tâm ở nhiều quốc gia và châu lục: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Trung Đông và Châu Á. Tỉ suất hiện mắc của bệnh thay đổi từ 0,7 đến 29,6% (4) (15). Nguyên nhân của táo bón trẻ em rất đa dạng, nhưng qua giai đoạn sơ sinh nguyên nhân thường gặp nhất của táo bón là chức năng (Error! Reference source not found.) (5) (8). Táo bón chức năng gây nhiều hậu quả về y học và xã hội nếu tiến triển nặng hoặc trở thành táo bón mãn tính(7) (10) (11) (16). Vấn đề điều trị không phức tạp, nhưng thời gian điều trị duy trì và theo dõi kéo dài (Error! Reference source not found.) nên rất cần có sự hiểu biết và hợp tác của người chăm sóc trẻ. Ở nước ta cho tới nay táo bón trẻ em còn là vấn đề bỏ ngỏ. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của táo bón ở trẻ tại các trường mẫu giáo trong quận Gò Vấp và thăm dò sự hiểu biết của bà mẹ về vấn đề táo bón và thái độ trong chăm sóc trẻ táo bón. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trẻ lứa tuổi mẫu giáo tại các trường mẫu giáo quận Gò Vấp niên khóa 2007- 2008 và các bà mẹ của trẻ trong trường. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Tiêu chuẩn chẩn đoán Theo hướng dẫn của hội tiêu hoá và dinh dưỡng nhi khoa Bắc Mỹ (NASPHGAN): Trẻ được xác định có táo bón khi các biểu hiện sau kéo dài ≥ 2 tuần trước chẩn đoán: * Tiêu < 3 lần/ 1 tuần kèm tiêu đau và tiêu phân cứng hoặc * Tiêu đau kèm tiêu khó và tiêu phân cứng Xử lý dữ liệu Xử lý bằng phần mềm EPI DATA, SPSS for Windows. Tính các tỉ lệ, nhận xét các tỉ lệ giữa nhóm trẻ táo bón và không táo bón, tỉ lệ các kiến thức, thái độ trong chăm sóc trẻ táo bón giữa các nhóm bà mẹ phân bố theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của bà mẹ bằng phép kiểm chi bình phương. Tính độ tin cậy của các câu hỏi trắc nghiệm bằng chỉ số Cronbach’s Alpha. KẾT QUẢ – BÀN LUẬN Tỉ lệ táo bón của trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp theo tiêu chuẩn đoán của NAPHSGAN Đặc điểm dịch tễ của trẻ trong nghiên cứu Giới tính Tỉ lệ trẻ nam: nữ trong lô nghiên cứu = 1,1: 1 và trẻ táo bón có tỉ lệ nam: nữ =1,3:1. Không có sự khác biệt về giới tính trong nhóm trẻ táo bón, ghi nhận này tương tự y văn và các nghiên cứu khác Tuổi Tỉ lệ trẻ trong nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi: 36- 48 tháng, 49- 60 tháng và ≥ 61 tháng lần lượt là 35,1%, 34,8%, 28,3%. Táo bón gặp ở cả 3 nhóm tuổi nhưng nhiều hơn ở lứa tuổi 36- 48 tháng với 28/ 51 trẻ táo bón (54,9%). Thời điểm triệu chứng táo bón xuất hiện lần đầu tiên tập trung ở giai đoạn trẻ ≤ 24 tháng chiếm tỉ lệ 58,8% Đặc điểm lâm sàng của trẻ trong nghiên cứu Tb Không tb Táo bón Không táo bón 7,3% 92,7% Chuyên Đề Nhi Khoa 3 Tb Không tb n= 51 n= 644 Đi tiêu < 3 lần / tuần 17 (33,3%) 5 (0,78%) Phân cứng (type 1,2,3) 51 (100%) 230 (35,7%) Thời gian tiêu phân cứng 0 – 13 ngày 0 167 (25,9%) 14 - 59 ngày 16 (31,3%) 10 (1,5%) ≥ 60 ngày 35 (68,6%) 19 (2,9%) Có đau khi đi tiêu: 51 (100%) 119 (18,5%) Có khó đi tiêu 50 (98%) 156 (24,2%) Có máu theo phân 17 (33,3%) 20 (3,1%) Có đi tiêu khối phân lớn 11 (21,6%) 23 (3,6%) Có són phân 3 (5,9%) 10 (1,5%) Có hành vi giữ phân 9 (17,6%) 17 (2,6%) Có vết nứt hậu môn 3 (5,9%) 11 (1,7%) Có sa niêm mạc trực tràng 0 5 (0,78%) Có khối phân lớn khi thăm trực tràng 29 (56,9%) 52 (8,1%) Hầu hết trẻ táo bón (50/51 trẻ) đều có biểu hiện khó thải phân, trẻ phải gắng sức suốt thời gian thải phân, trẻ nhăn mặt hoặc rên rỉ khi rặn, rặn đỏ mặt, rặn lâu > 10 phút. Có 170 trẻ (24,5%) đau khi tiêu, biểu hiện thường gặp là trẻ khóc, than đau hậu môn trong và sau khi thải phân, trẻ có thể đau bụng trước khi tiêu hoặc trong khi tiêu, một số trẻ khóc, không chịu đi tiêu vì sợ đau. Tiêu đau hiện diện ở 51/51 trẻ táo bón. Triệu chứng ít đi tiêu <3 lần/ tuần có ở 22/695 trường hợp trong nghiên cứu và có trong 17/51(33,3%) trẻ táo bón. Thăm trực tràng có khối phân cứng hiện diện ở 56,8% trẻ táo bón, nứt hậu môn ở 3/51 trẻ chiếm tỉ lệ 6,8% và són phân 5,9% trường hợp trẻ táo bón. Dịch tễ của bà mẹ Các bà mẹ của trẻ trong nghiên cứu, đa phần có trình độ học vấn cao từ cấp 3 trở lên (73,9%). Nhóm bà mẹ trình độ học vấn cấp 1 chiếm 1,9%. Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, viên chức nhà nước (61,7%), các bà mẹ làm công việc lao động chân tay như thợ hồ, uốn tóc, tạp vụ chiếm tỉ lệ 6,8%. Nhìn chung trình độ học vấn và nghề nghiệp của các bà mẹ phản ánh mức độ dân trí khá cao. Kiến thức của các bà mẹ về vấn đề táo bón Kiến thức về nhận biết táo bón Trong phần câu hỏi trắc nghiệm, trên 80% bà mẹ đồng ý triệu chứng đau khi thải phân hoặc khó thải phân là biểu hiện của táo bón, cao hơn so với nghiên cứu của Potts và của Kathleen: triệu chứng đau, sự gắng sức khi đi tiêu và độ cứng của phân ít được chú ý đến(10) (12). Có 30% bà mẹ không đồng ý táo bón khi trẻ đi tiêu ít < 3 lần/ tuần, thông thường đối với các bà mẹ, khi trẻ đi tiêu không đều mỗi ngày được hiểu là ít đi tiêu. 577 (83%) bà mẹ trả lời đúng ≥ 2 biểu hiện của táo bón, 117 bà mẹ (16,8%) trả lời sai. Trong phần câu hỏi mở, phần đông các bà mẹ ghi nhận táo bón khi khó đi tiêu (48,2%) hoặc đau khi tiêu (28,6%) và khi tiêu phân cứng, lớn, phân vón cục (25,3%). Biểu hiện it đi tiêu chỉ 14,4% bà mẹ ghi nhận. 16,1% bà mẹ trả lời không đúng về biểu hiện của táo bón. Tỉ lệ bà mẹ trả lời đúng biểu hiện táo bón ở trẻ trong phần câu hỏi mở thấp hơn rất nhiều so với trong câu trắc nghiệm về vấn đề này. Điều này phản ánh nhiều bà mẹ chưa có kiến thức thực sự mà chỉ cảm nhận điều đó là đúng và đoán câu trả lời trong phần câu hỏi trắc nghiệm Kiến thức về nguyên nhân táo bón Đa số các bà mẹ biết chế độ ăn uống không hợp lý như ăn ít rau, trái cây, uống nước không đủ gây táo bón (96,6% và 83,1%). Nghiên cứu của Warren, Ip và Roma cho thấy tỉ lệ táo bón tăng ở những trẻ ăn ít rau quả, trẻ táo bón có chế độ ăn ít chất xơ đáng kể so với trẻ không táo bón(Error! Reference source not found.) (9) (13) (17). Trên 70% bà mẹ không biết các vấn đề về tâm lý như sợ dơ, sợ đau, thay đổi thói quen sinh hoạt, stress tâm lý cũng có thể đưa tới táo bón. Trong thực tế, yếu tố tâm lý thường được để ý đến. Một số nghiên cứu đã ghi nhận có sự rối loạn hành vi mức độ cao ở trẻ táo bón có kèm theo tiêu són hoặc không có tiêu són (6) (8) (11) (13) (14). Tương tự như vậy, chỉ có 12,7% bà mẹ biết ngoài chế độ ăn uống táo bón có thể là triệu chứng của bệnh lý khác và 60% bà mẹ không biết trẻ ít vận động cũng dễ bị táo bón(13). Số bà mẹ trả lời đúng ≥ 3 nguyên nhân gây táo bón là 345(49,6%). Chuyên Đề Nhi Khoa 4 Kiến thức về hậu quả của táo bón 89,8% bà mẹ biết táo bón lâu ngày sẽ gây ra bệnh trĩ và gần 50% các bà mẹ biết các hậu quả khác của táo bón như sa niêm mạc trực tràng (45,1%), ảnh hưởng sự phát triển tâm lý và sinh hoạt của trẻ (46,8%) nhưng rất ít bà mẹ biết về són phân (24,8%). Theo y văn, ứ phân chức năng do kìm giữ phân là nguyên nhân của 3- 5% bệnh nhân tới gặp bác sĩ nhi tổng quát và 25% trường hợp tới bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá nhi. Són phân cũng thường được các bà mẹ hiểu lầm là trẻ tiêu chảy(8). Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về hậu quả của táo bón là 40,3%. Kiến thức về xử trí khi trẻ táo bón Có 32,7% bà mẹ đồng ý nên đưa trẻ đi khám khi có triệu chứng táo bón, 24,6% bà mẹ chọn bơm thuốc vào hậu môn để trẻ đi tiêu được trong trường hợp cấp và sau đó đưa trẻ đi khám, 17,6% bà mẹ chỉ sử dụng thuốc bơm hậu môn cho trẻ để giải quyết tình trạng táo bón tại nhà, tỉ lệ này trong nghiên cứu của Potts là 38% và tỉ lệ bà mẹ đưa trẻ đi khám khi có táo bón là 62,6% cao hơn nghiên cứu của Potts với 23% trường hợp bà mẹ hỏi ý kiến bác sĩ khi con táo bón. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có khoảng 20% bà mẹ điều chỉnh chế độ ăn uống để giải quyết vấn đề táo bón ở trẻ. Ip và cộng sự ghi nhận 58% cha mẹ tin rằng để giải quyết vấn đề táo bón của con họ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và 23% hỏi ý kiến của bác sĩ. 62,9% bà mẹ chọn cách xử trí đúng khi trẻ táo bón. Kiến thức về dự phòng táo bón Hầu hết các bà mẹ cho rằng một chế độ ăn uống với nhiều rau, trái cây, uống đủ nước có thể ngừa táo bón, 15,9% bà mẹ biết tập thói quen đi tiêu đều đặn hàng ngày cho trẻ cũng rất quan trọng để dự phòng táo bón. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ phân cứng và tiêu không thường xuyên ở trẻ như chế độ ăn có nhiều thực phẩm gây bón và thiếu chất xơ, trẻ không có thói quen đi tiêu đều đặn, trẻ đã trải qua cảm giác đau khi thải phân Các nghiên cứu cho thấy phản ứng cố nhịn đi tiêu lúc ban đầu dần dần sẽ trở thành một phản xạ tự động gây ra tình trạng co thắt cơ hậu môn ngoài trong khi đang đại tiện, làm phân khó thải ra ngoài(Error! Reference source not found.). Vì vậy ở một số trẻ hành vi nhịn đi tiêu vì lý do đơn giản như ham chơi, sợ dơ hay lạ chỗ nếu không được điều chỉnh có nguy cơ đưa tới táo bón(Error! Reference source not found.). Số ít bà mẹ (13,4%) trả lởi được ≥ 3 cách phòng ngừa táo bón theo đúng định nghĩa. Điều này có lẽ do các bà mẹ chưa biết đầy đủ về các nguyên nhân gây ra táo bón ở trẻ ngoài chế độ ăn uống nên việc phòng ngừa cũng chỉ tập trung vào điều chỉnh chế độ ăn. Kiến thức chung về táo bón Tỉ lệ các bà mẹ có kiến thức đúng về nhận biết táo bón rất cao (83%) trong phần câu hỏi trắc nghiệm nhưng tỉ lệ trả lời đúng về vấn đề này là 28,2% trong phần câu hỏi mở. Ở phần kiến thức về xử trí có 62,9% bà mẹ trả lời đúng. Còn lại 50- 60% bà mẹ trả lời sai trong phần kiến thức về nguyên nhân và hậu quả của táo bón. 13,4% bà mẹ có kiến thức đúng về phòng ngừa. Vì vậy số bà mẹ có kiến thức chung về vấn đề táo bón đúng chỉ đạt tỉ lệ 48,1%. Thái độ của bà mẹ trong chăm sóc táo bón ở trẻ 81% bà mẹ trả lời táo bón nguy hiểm cho trẻ, 77,6% bà mẹ đồng ý táo bón cần điều trị và theo dõi lâu dài. Tuy nhiên một tỉ lệ khá cao các bà mẹ lựa chọn giải quyết vấn đề táo bón ở trẻ tại nhà (77%), chỉ 18,3% bà mẹ có thái độ đúng trong chăm sóc trẻ táo bón. Vấn đề táo bón ở trẻ còn bị xem nhẹ và chưa được các bà mẹ quan tâm đúng mức. Nguồn cung cấp thông tin táo bón cho bà mẹ Chủ yếu các bà mẹ có được kiến thức về táo bón qua theo dõi trên truyền hình (55,1%) và qua sách (51,6%). Kiến thức được cung cấp từ nhân viên y tế chỉ 22,2%, kết quả này tương tự trong nghiên cứu của Potts(12). Chuyên Đề Nhi Khoa 5 Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ trong chăm sóc trẻ táo bón và đặc điểm dịch tễ của mẹ Tỉ lệ bà mẹ học vấn cấp 3 trở lên có xu hướng trả lời đúng về kiến thức táo bón nhiều hơn bà mẹ trình độ học vấn cấp 1 và cấp 2, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê P> 0,05. Thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón không khác biệt giữa các bà me có trình độ học vấn và nghề nghiệp khác nhau. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ trong chăm sóc trẻ táo bón của nhóm bà mẹ có con táo bón và không táo bón Phần nhận biết táo bón trong câu hỏi trắc nghiệm, kết quả trả lời của các bà mẹ có con táo bón và không táo bón không có sự khác biệt. Tuy nhiên trong phần câu hỏi mở về vấn đề này, 23/51(46,9%) bà mẹ có con táo bón và 173/607(28,5%) bà mẹ nhóm có con không táo bón ghi nhận đúng biểu hiện táo bón ở trẻ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P= 0,002. Các bà mẹ có con táo bón đã ghi nhận đúng triệu chứng của táo bón ở trẻ vì con của họ đã trải qua các triệu chứng này khi bé bị táo bón. 10/51 bà mẹ có con táo bón có thái độ đúng trong chăm sóc táo bón ở con (19,6%) và trong nhóm bà mẹ có con không táo bón có 117/633 bà mẹ có thái độ đúng chiếm tỉ lệ 18,5%. Kết quả cho thấy thái độ đúng của các bà mẹ có con táo bón và không táo bón đều thấp tương đương nhau. KẾT LUẬN _ ĐỀ XUẤT Khảo sát 695 trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp niên khoá 07- 08 và tìm hiểu kiến thức của các bà mẹ về vấn đề táo bón và cách chăm sóc trẻ táo bón, chúng tôi có một số kết luận sau: tỉ lệ táo bón ở trẻ là 7,3%, tương tự y văn. Không có khác biệt giữa nam và nữ. Tỉ lệ trẻ táo bón cao ở lứa tuổi 36- 48 tháng (54,9%), trẻ có triệu chứng bón lần đầu < 24 tháng tuổi là 30/51 trường hợp. Tỉ lệ các kiến thức, thái độ đúng của bà mẹ về táo bón ở trẻ không cao, trình độ học vấn và nghề nghiệp không có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ đúng của bà mẹ. Tỉ lệ nguồn thông tin cung cấp cho bà mẹ các kiến thức về táo bón ở trẻ từ nhân viên y tế 22,2%. Từ kết quả thu dược chúng tôi xin đề xuất một vài ý kiến: Tiến hành khảo sát thêm tỉ lệ táo bón ở trẻ lứa tuổi ≤ 24 tháng. Bác sĩ tăng cường trao đổi hướng dẫn kiến thức về táo bón ở trẻ nhỏ cho cha mẹ trong các lần khám bệnh, theo dõi. Thông tin rộng rãi về táo bón ở trẻ trên bảng thông tin của khoa, trên trang web bệnh viện và phát tờ bướm cho thân nhân trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Triển (2000), “Táo bón mạn tính ở trẻ em”. Thời sự y dược học: tháng 6, tr. 137 – 139 2. Andrée Rasquin, Carlo Di Lorenzo, David Forbes, Ernesto Guiraldes, Jeffrey S. Hyams, Annamaria Staiano, and Lynn S. Walker Childhood(2006), “Functional Gastrointestinal Disorders: Child/Adolescent”, J Gastroenterology, 130:1527– 1537 3. Anthony G Catto – Smith, MD, FRACP, Director (2005), “Constipation and toileting issues in children”. MJA, 182: 242 – 246. 4. Araujo S, ant’Anna AM, Calcado AC (1999), “Constipation in school – aged children at public school in Rio de Janeiro, Brazil”, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 29: 190 – 193. 5. Baker SS, Liptak GS, Colletti RB, et al. (1999), “Constipation in infants and children: evaluation and treatment. A medical position statement of the North American Society for Pediatric Gastroenterology and Nutrition”, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 29: 612 – 626. 6. Beach RC (1996), “Management of childhood constipation”, Lancet, 384: 766 – 767. 7. Di Lorenzo C, Benninga MA (2004), “Pathophysioloy of pediatric fecal incontinence”. Gastroenterology, 126 (suppl 1): S33 – S40. 8. Greg Rubin and Anne Dale (2006), “Chronic constipation in children”, BMJ 333;1051-1055 9. Ip KS, Lee WT, Chan JS et al. (2005), “A community – based study of the prevalence of constipation in young children and the role of dietary fibre”, HongKong Med J, 11: 431 – 436. 10. Kathleen H McGrath, Patrina HY Caldwell and Michael P Jones (2008), “The frequency of constipation in children with nocturnal enuresis: a comparison with parental reporting”, Journal of Paediatrics and Child Health, 44: 19.27 19 11. Marieke van Dijk, Marc A. Benninga, Martha A. Grootenhuis, Anne-Martine Onland-van Nieuwenhuizen, Bob F. Last (2007), “Chronic childhood constipation: A review of the literature and the introduction of a protocolized behavioral intervention program”, Patient Education and Counseling, 67: 63–77, 12. Potts MJ, Sesney J. (1992), “Infant constipation: maternal knowledge and beliefs”, Clin Pediatr (Phila), 31(3):143-8. 13. Roma E, Adamidis D, Nikolara R, et al. (1999), “Diet and chronic constipation in children: the role of fiber”, J Pediatr Gastroenterol Nutr, 28: 169 – 174. 14. Thompson J (2001), “The management of chronic constipation Chuyên Đề Nhi Khoa 6 in children”, Community Pratitioner, 74, 1: 29 – 31. 15. Van Den Berg MM, Benninga MA, Di Lorenzo C(2006), “Epidemiology of childhood constipation: a systematic review”, Am J Gastroenterol, 101: 2401- 2409 16. Vicente Garrigues, Consuelo Glvez, Vicente Ortiz, Marta Ponce, Pilar Nos, and Julio Ponce(2004). “Prevalence of Constipation: Agreement among Several Criteria and Evaluation of the. Diagnostic Accuracy of Qualifying Symptoms and Self-reported Definition in a Population-based Survey in Spain”, Am J Epidemiol, 159:520–526 17. Warren TK Lee, Kin S Ip, June SH Chan, Noel WM Lui and Betty WY Young (2008), “Increased prevalence of constipation in pre-school children is attributable to under-consumption of plant foods: A community-based study”, Journal of Paediatrics and Child Health, 44:170.175 Chuyên Đề Nhi Khoa 7 Chuyên Đề Nhi Khoa 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_tao_bon_o_tre_mau_giao_quan_go_vap_va_kien_thuc_tha.pdf
Tài liệu liên quan