In order to sustainable use resource of lithium ore in La Vi area, Quang Ngai province, this research was performed
using ICP-MS, AAS, thin section with light microscopy, and XRD with BGMN based on Rietveld method to carry out main
characteristics of the pegmatite. Observed minerals include quartz (32%), plagioclase (51%), muscovite (10%), lepidolite
(4%) and impurities including orthoclase, sphene, apatite, chlorite,. (3%). The lithium-bearing mineral is lepidolite but
not spodumene or pelite. The lepidolite was characterized with quite low lithium index, which is approximately 2.5% of
LiO2. Average content of lithium in the bulk sample is 4674ppm, about 0,99% LiO2. The lepidolite in La Vi area belongs
to the 2M1 structure. Particle size of the lepidolite mainly ranges from 30 to 300μm with the most popular size is 70 -
100μm.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm thành phần vật chất pegmatit chứa liti vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
241
35(3), 241-248 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 9-2013
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT PEGMATIT
CHỨA LITI VÙNG LA VI, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐÀO DUY ANH1, HOÀNG THỊ MINH THẢO2,
NGUYỄN THỊ MINH THUYẾT2
E-mail: anhddao@vimluki.com.vn
1Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, Bộ Công thương
2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày nhận bài: 12 - 4 - 2103
1. Mở đầu
Liti (Li) là kim loại kiềm hiếm, nhẹ được sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghệ cao như tên
lửa, hàng không vũ trụ, vật lý hạt nhân, hợp kim đặc
biệt, pin sạc nhiều lần, [5]. Với khả năng ứng dụng
trong các ngành công nghệ cao đó, sản lượng khai
thác, sản lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu thụ Li ngày
càng tăng trong những năm gần đây; chỉ riêng ở Hoa
Kỳ, nhu cầu tiêu thụ Li năm 2011 quy đổi ra kim loại
vào khoảng 2.000 tấn, tăng khoảng 82% so với năm
2010 [6]. Nhu cầu các sản phẩm từ Li được dự báo sẽ
tăng khoảng 2-3% mỗi năm cho tới năm 2020.
Ở Việt Nam, quặng chứa Li mới được phát hiện
tại một số khu vực bao gồm thượng nguồn sông La
Vi, Đồng Răm, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi,... [3,
23]. Kết quả thăm dò, tìm kiếm sơ bộ của Liên Đoàn
Địa chất Trung Trung Bộ từ 2005 đến 2009 cũng cho
thấy tài nguyên quặng chứa Li vùng La Vi, tỉnh
Quảng Ngãi khoảng 1,0 triệu tấn (cấp 332, theo phân
cấp cũ là C1) tương đương 10.000 tấn Li kim loại
[19].
Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc, thành
phần vật chất, đặc biệt là xác định chính xác khoáng
vật chứa Li trong thành tạo quặng vùng La Vi, tỉnh
Quảng Ngãi là cơ sở quan trọng để xây dựng
phương án công nghệ phù hợp cho khai thác, tuyển
và chế biến quặng Li vùng La Vi tỉnh Quảng Ngãi
nhằm đưa ra các sản phẩm thương mại của Li như
LiCl, Li2CO3 [11] phục vụ nhu cầu các ngành công
nghiệp trong nước và xuất khẩu.
2. Đặc điểm địa chất và mẫu nghiên cứu
Vùng khoáng sản liti La Vi (hình 1) thuộc
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, nằm trong khối Ba
Nam - Ba Trang, phân bố chủ yếu trong các thành
tạo phức hệ Kan Nack (A-PP kn) (chủ yếu thuộc hệ
tầng Đăk Lô AR đl và Xa Lam Cô AR xlc) [19, 20,
23]. Các đá bao gồm gneisbiotit, plagiogneisbiotit,
xen thấu kính amphibolit, đá phiến thạch anh -
biotit, đá phiến thạch anh muscovit, đá phiến thạch
anh hai mica,...
Các mạch quặng có chiều dày trung bình 0,4m-
5,8m, dài từ khoảng 160m đến 480m, kéo dài theo
hướng tây tây bắc - đông đông nam (hình 1). Mạch
quặng hầu hết đã bị biến đổi thứ sinh.
Mẫu sử dụng cho nghiên cứu này được thu thập
từ các mạch quặng (hình 1), bao gồm 11 đơn mẫu
là H235, H177, H273, H190, H291, H294, H188,
H278, H286, H295 và H290 với tổng khối lượng
khoảng 10 tấn. Mẫu nguyên khai rắn, chắc, đặc sít,
sáng màu (hình 2), có cấu trúc và kiến tạo đặc
trưng cho thành tạo pegmatit. Mẫu phân tích thành
phần hóa học và khoáng vật toàn phần (bulk) được
lấy từ sản phẩm đập nhỏ và nghiền đều của các đơn
mẫu nguyên khai.
242
Hình 1. Sơ đồ các thân quặng và điểm lấy mẫu quặng Li vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi (Nguyễn Hướng, 2012 [8])
Hình 2. Mẫu quặng Li nguyên khai vùng La Vi -
Quảng Ngãi
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS)
Mẫu sau nghiền được chuyển thành dạng dung
dịch đồng nhất. Nghiên cứu sử dụng hệ ICP-MS
Elan 9000 Perkin Elmer. Các thông số của hệ
thống bao gồm tần số 40 MHz, vùng khối hoạt
động 7 - 250 amu (Li - U), độ nhạy ppm. Thành
phần hóa học mẫu được xác định bằng phương
pháp bán định lượng.
3.2. Quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS)
Mẫu tổng sau nghiền và các mẫu phân cấp hạt
được phân tích AAS để đánh giá hàm lượng % LiO2.
Mẫu được nguyên tử hóa bằng ngọn lửa. Hệ AAS
được sử dụng nghiên cứu là Pye Unicam SP9, với
độ nhạy phân tích Li là 0,001%. Thành phần hóa
học mẫu được xác định bằng phương pháp bán
định lượng.
3.3. Nhiễu xạ tia Roentgen (XRD)
Nghiên cứu tiến hành đối với mẫu bột không
định hướng trên máy D5005 Siemens, sử dụng bức
xạ Cu (Kα1,2). Các thông số trong quá trình đo bao
gồm hiệu điện thế 40 kV, dòng điện 30 mA bước
nhảy 0,02 °2Θ, thời gian ngưng 0,3 giây, và phạm
vi quét 4-68 °2Θ. Các giá trị d thu được được đối
chiếu với hệ thống dữ liệu ICDD/JCPDS để xác
định các khoáng vật [9, 10]. Định lượng các pha
khoáng vật được tính toán bằng phần mềm BGMN
dựa trên lý thuyết Rietveld [1, 22].
243
3.4. Phương pháp kính hiển vi thạch học
Các mẫu được lựa chọn đại diện và gia công
thành lát mỏng thạch học có độ dày tiêu chuẩn là
0,03mm. Kính hiển vi phân cực Leica DM750P
được sử dụng để xác định đặc điểm thạch học của
mẫu đá, xác định thành phần khoáng vật chính,
khoáng vật phụ và các khoáng vật thứ sinh, đo kích
thước hạt khoáng vật. Các khoáng vật được xác
định bằng các thông số quang học của chúng ở
dưới một nicon, hai nicon và sử dụng ánh sáng
hình nón như hình dạng tinh thể, cát khai, mặt sần,
độ nổi, đa sắc, dấu kéo dài, màu giao thoa, góc tắt
và quang dấu của chúng.
4. Đặc điểm thành phần hóa học, thạch học
4.1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học các nguyên tố chính và các
nguyên tố kim loại hiếm Li, Be và Cs thể hiện trong
bảng 1. Ngoài thành phần SiO2 và Al2O3 phù hợp với
đặc trưng các thành tạo pegmatit, pegmatit vùng La
Vi có thành phần kiềm chủ yếu là K2O; trong khi đó
thành phần kiềm CaO, Na2O chiếm không đáng kể.
Các nguyên tố Fe, Mg, Mn chỉ chiếm hàm lượng nhỏ.
Đối với nhóm nguyên tố hiếm được phân tích, hàm
lượng Li chiếm đáng kể, hàm lượng Be cũng khá cao.
Bảng 1. Thành phần hóa học pegmatit vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi (phương pháp ICP-MS)
Thành phần Si, % Al, % Fe, % K, % Ca, % Mg, % Mn, % P, % Ti, % Li, ppm Be, ppm Cs, ppm
Hàm lượng 31,97 9,73 0,24 3,03 0,22 0,07 0,14 0,23 <0,01 4674 155 <5
Kết quả phân tích hàm lượng Li2O các cấp hạt sau
khi nghiền đến -2mm cho thấy, phân bố Li trong các
cấp hạt tương đối đồng đều, hàm lượng Li2O dao
động từ 0,82 đến 1,14% (bảng 2). Kết quả này khẳng
định, sau khi nghiền đến -2mm, không thể sử dụng
ngay hay loại bỏ được bất cứ phần nào trong mẫu
quặng mà cần phải tiếp tục nghiền toàn bộ mẫu quặng
đến độ hạt khoáng chứa Li được giải phóng khỏi các
khoáng tạp chất sau đó đưa vào khâu tuyển khoáng để
nâng cao hàm lượng Li2O trong quặng tinh.
Bảng 2. Phân bố và hàm lượng Li2O các cấp hạt pegmatit vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi (phương pháp AAS)
Thu hoạch, % Hàm lượng Li2O, % Phân bố Li2O, % Cấp hạt, mm
Bộ phận Lũy tích Bộ phận Lũy tích Bộ phận Lũy tích
Ký hiệu mẫu
-2+1 18,86 18,86 1,03 1,03 19,64 19,64 Li-QN1
-1+0,5 28,92 47,78 0,99 1,01 28,94 48,58 Li-QN2
-0,5+0,25 13,19 60,97 0,86 0,97 11,47 60,05 Li-QN3
-0,25+0,125 15,07 76,04 0,82 0,94 12,49 72,54 Li-QN4
-0,125+0,074 8,00 84,04 1,12 0,96 9,07 81,61 Li-QN5
-0,074+0,045 1,97 86,01 1,14 0,96 2,27 83,88 Li-QN6
-0,045 +0 13,99 100,00 1,14 0,99 16,12 100,00 Li-QN7
Quặng đầu 100,00 - 0,99 - 100,00 -
4.1. Đặc điểm thạch học
Pegmatit là đá magma xâm nhập, thường tạo
thành các khối trong các đai, mạch, đặc biệt là dọc
theo rìa của các thể nền (batholith). Chúng kết tinh
rất tốt, gồm các tinh thể lồng vào nhau, phần lớn có
kích thước lớn hơn 2,5cm. Phổ biến là pegmatit
granit chứa thạch anh, feldspar và mica; đôi khi
chúng còn chứa các khoáng vật hiếm (giàu nguyên
tố B, F, Nb, Ta Li, U và các nguyên tố đất hiếm).
Hiếm hơn là pegmatit có thành phần trung tính và
mafic chứa amphibol, plagioclas trung tính đến
bazo, pyroxen và một số khoáng vật khác, được
thấy tại những đới tái kết tinh và các khối xâm
nhập lớn [21].
Những dấu hiệu đặc trưng của pegmatit là hạt
thô và kích thước rất không đồng đều, các khoáng
vật chính thường có kích thước lớn hơn nhiều so
với những khoáng vật phụ, khi pegmatit có kích
thước hạt trung bình theo phương kéo dài là 5cm
hoặc nhỏ hơn thì được gọi là pegmatit hạt mịn, từ
5cm đến nhỏ hơn 30cm gọi là pegmatit hạt trung
và pegmatit hạt lớn hơn 30cm gọi là pegmatit hạt
thô [2, 13].
244
Pegmatit vùng La Vi, Quảng Ngãi có đặc điểm
sáng màu, cấu tạo được đặc trưng bởi kích thước
các hạt khoáng vật rất thay đổi, cỡ từ 100 μm cho
đến trên 1cm và thuộc loại pegmatit hạt mịn (hình
3, 4). Đá có kiến trúc vân chữ cổ, có thể quan sát
được cả bằng mắt thường và dưới kính hiển vi
(hình 5). Thành phần khoáng vật chính gồm thạch
anh, plagioclas, feldspar kali, lepidolit và
muscovit (hình 3). Khoáng vật phụ có orthoclas,
sfen, apatit, clorit. Ngoài ra, còn quan sát thấy tàn
dư chứng tỏ pegmatit La Vi là loại tái nóng chảy
(hình 6).
Hình 3. Các mảnh khoáng vật plagioclas (Pla), thạch anh (Q)
và mica (Mi) (chủ yếu muscovit và lepidolit) nằm xâm tán,
xen kẽ nhau (mẫu CNH 295)
Hình 4. Khoáng vật thạch anh (Q) thường có kích thước lớn hơn
so với mica (Mi, bao gồm muscovit và lepidolit) (mẫu CNH 188)
Hình 5. Kiến trúc vân chữ cổ đặc trưng trong pegmatit La Vi
(mẫu CNH 286)
Hình 6. Tiếp xúc giữa pegmatit và đá phiến mica
5. Đặc điểm khoáng vật
5.1. Thành phần khoáng vật pegmatit
Kết quả phân tích XRD cho thấy pegmatit vùng
La Vi chứa các khoáng vật thạch anh, plagioclas
(bao gồm albit), muscovit và lepidolit (hình 7).
Phân tích định lượng các pha khoáng vật từ kết
quả XRD và phần mềm BGMN dựa trên lý thuyết
Rietveld cho thấy thành phần khối lượng các
khoáng vật bao gồm: thạch anh: 32%; plagioclas
(bao gồm albit): 51%; muscovit: 10%; lepidolit:
4%; các khoáng vật phụ khác: 3%. Kết quả này
cũng tương đương kết quả nghiên cứu dưới kính
hiển vi thạch học. Thành phần khoáng vật phụ bao
gồm orthoclas, sfen, apatit, clorit,... Theo Cerny
[4], có thể xếp khoáng chứa Li vùng La Vi, tỉnh
Quảng Ngãi vào phụ kiểu lepidolit của kiểu phức
trong lớp pegmatit kim loại hiếm.
Pegmatit
Phiến mica
245
4 12 20 28 36 44 52 60 68
3.
35
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
82
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
54
Å
-T
hạ
ch
a
nh
2.
46
Å
-T
hạ
ch
a
nh
10
.0
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
4.
26
Å
-T
hạ
ch
a
nh
4.
03
Å
-P
la
gi
oc
la
s
3.
19
Å
-P
la
gi
oc
la
s
7.
98
Å
?
6.
40
Å
-P
la
gi
oc
la
s
6.
33
Å
-P
la
gi
oc
la
s
4.
98
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
4.
47
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
3.
77
Å
-P
la
gi
oc
la
s
3.
66
Å
-P
la
gi
oc
la
s
3.
50
Å
–
Pl
ag
io
cl
as
+
M
ic
a
3.
14
Å
-P
la
gi
oc
la
s +
?
2.
96
Å
-P
la
gi
oc
la
s
2.
93
Å
-P
la
gi
oc
la
s
2.
85
Å
-P
la
gi
oc
la
s +
M
ic
a
3.34 Muscovit + Lepidolit
2.
78
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
2.
49
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
2.
58
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
1.
98
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
2.
13
Å
-T
hạ
ch
a
nh
+
M
ic
a
2.
24
Å
-T
hạ
ch
a
nh
2.
28
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
88
Å
-P
la
gi
oc
la
s
1.
78
Å
-P
la
gi
oc
la
s
1.
67
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
68
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
1.
38
Å
-T
hạ
ch
a
nh
C
ườ
ng
đ
ộ
-L
in
(C
ps
)
°2Θ CuKα
3.
35
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
82
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
54
Å
-T
hạ
ch
a
nh
2.
46
Å
-T
hạ
ch
a
nh
10
.0
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
4.
26
Å
-T
hạ
ch
a
nh
4.
03
Å
-P
la
gi
oc
la
s
3.
19
Å
-P
la
gi
oc
la
s
7.
98
Å
?
6.
40
Å
-P
la
gi
oc
la
s
6.
33
Å
-P
la
gi
oc
la
s
4.
98
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
4.
47
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
3.
77
Å
-P
la
gi
oc
la
s
3.
66
Å
-P
la
gi
oc
la
s
3.
50
Å
–
Pl
ag
io
cl
as
+
M
ic
a
3.
14
Å
-P
la
gi
oc
la
s +
?
2.
96
Å
-P
la
gi
oc
la
s
2.
93
Å
-P
la
gi
oc
la
s
2.
85
Å
-P
la
gi
oc
la
s +
M
ic
a
2.
78
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
2.
49
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
2.
58
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
1.
98
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
2.
13
Å
-T
hạ
ch
a
nh
+
M
ic
a
2.
24
Å
-T
hạ
ch
a
nh
2.
28
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
88
Å
-P
la
gi
oc
la
s
1.
78
Å
-P
la
gi
oc
la
s
1.
67
Å
-T
hạ
ch
a
nh
1.
68
Å
-M
us
co
vi
t +
L
ep
id
ol
it
1.
38
Å
-T
hạ
ch
a
nh
C
ườ
ng
đ
ộ
-L
in
(C
ps
)
Hình 7. Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của pegmatit vùng La Vi
Như vậy, các kết quả nghiên cứu thành phần
khoáng vật pegmatit vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi
chứng tỏ rằng thành phần chứa nguyên tố hiếm Li
trong pegmatit này là lepidolit - một khoáng vật
thuộc nhóm mica (mà không phải là spodumen hay
các khoáng vật chứa Li khác).
Thạch anh: Thạch anh trong pegmatit vùng La
Vi xuất hiện dưới dạng các hạt rất không đồng đều,
kích thước hạt chủ yếu 100 - 3000 μm, dạng hạt
méo mó, tha hình (hình 3, 4). Kích thước hạt thạch
anh phổ biết nhất là 200μm.
Plagioclas (chủ yếu là oligoclas đến andezin):
Plagioclas trong pegmatit La Vi thường bị albit
hóa, sericit hóa và pelit hóa (hình 8). Kích thước
các hạt plagioclas rất không đồng đều, biến đổi
nhiều hơn hơn so kích thước hạt thạch anh, phân
bố trong một khoảng rộng từ khoảng 100μm đến
trên 1 cm. Kích thước hạt phố biến nhất là 300μm.
Feldspar kali (orthoclas): Feldspar kali gặp
trong pegmatit La Vi là khoáng vật orthoclas, có
hiện tượng mọc ghép song tinh theo luật carlsbad
(hình 9). Orthoclas bị nứt nẻ nhiều, kích thước từ
200μm đến trên 1cm.
Hình 8. Plagioclas (Pla) bị sericit hóa và pelit hóa mạnh,
đi cùng thạch anh (Q) và lepidolit (Lep) (mẫu CNH 291)
Hình 9. Orthoclas (mẫu CNH 190)
246
Mica (gồm muscovit và lepidolit): mica trong
pegmatit La Vi thường xuất hiện dưới dạng tấm,
vảy nhỏ, kích thước đa dạng 30 - 300μm (hình 10,
11). Kích thước phổ biến nhất là 70 - 100μm. Đặc
điểm chi tiết của khoáng vật lepidolit được trình
bày ở phần sau.
Ngoài ra, một số khoáng vật với khối lượng
không đáng kể cũng được tìm thấy trong pegmatit
La Vi dưới kính hiển vi thạch học, bao gồm sfen
(hình 12), apatit (hình 13), clorit và khoáng vật
quặng khác.
Hình 10. Lepidolit (Lep) và plagioclas (Pla), thạch anh (Q)
cấu tạo dạng dải (mẫu CNH 177)
Hình 11. Muscovit (Mus), thạch anh (Q) và plagioclas (Pla)
(mẫu CNH 188)
Hình 12. Khoáng vật phụ sfen (mẫu CNH 287) Hình 13. Khoáng vật phụ apatit (mẫu CNH 286)
5.2. Đặc điểm khoáng vật chứa Li
Li là nguyên tố hoạt động mạnh nên nó không
tồn tại ở dạng kim loại trong tự nhiên. Nguồn Li
phổ biến nhất được biết đến là trong nước biển.
Trên lục địa hay là trong các thành tạo địa chất,
khoáng vật chứa Li chủ yếu trong các thành tạo
granit. Các khoáng vật chứa Li chủ yếu là
spodumen, petalit, lepidolit, hectorit,... [11, 14, 17].
Như kết quả nghiên cứu đã trình bày ở phần
trên, khoáng vật chứa Li trong pegmatit vùng La
Vi, tỉnh Quảng Ngãi là lepidolit. Đây là một
khoáng vật thuộc nhóm mica, có công thức hóa học
là [K2(Li,Al)5-6(Si6–7Al1–2O20)(OH,F)4] [5, 15]. Có
4 loại lepidolit khác nhau về cấu trúc là 1M, 2M1,
2M2 và 3T [7, 12, 16].
Lepidolit tương đối khó phân biệt với
muscovit. Các đặc điểm dưới kính hiển vi thạch
học như màu giao thoa, kiến trúc, góc 2V,... của
lepidolit và muscovit tương tự nhau (chúng cùng
có màu giao thoa bậc hai). Chúng cùng hiệu ứng
nhiệt, mất nước tinh thể và giảm khối lượng tại
điểm nhiệt độ gần như nhau 870 - 900oC, nên phân
tích nhiệt cũng chỉ giúp chứng minh sự có mặt
lepidolit trong cùng nhóm với muscovit. Quan sát
bằng mắt thường, lepidolit thường có màu trắng,
màu tím nhạt đến tím đậm, trong khi muscovit
247
thường sáng màu, màu xám, nâu, xanh lá cây nhạt,
vàng, đỏ nhạt nhưng đôi khi chúng cũng có màu tím.
Trong phân tích XRD, nếu lựa chọn bước nhảy
không đủ nhỏ hoặc hiệu chỉnh máy không tốt và
không dùng phần mềm chuyên dụng, cũng rất khó
phân biệt lepidolit và muscovit do chúng cho các
đỉnh phản xạ tương tự nhau. Tuy nhiên, phân tích
XRD cẩn trọng và dùng phần mềm BGMN để tách
đỉnh phản xạ cũng như dùng kính hiển vi thạch học
vẫn có thể phân biệt được lepidolit và muscovit.
Dựa vào đa sắc và màu giao thoa, lepidolit được
xác định hoàn toàn không màu, trong khi đó,
muscovit có đa sắc rất yếu từ không màu đến màu
lơ nhạt hoặc vàng rất nhạt; màu giao thoa của
muscovit cao hơn hay sáng màu hơn màu giao thoa
của lepidolit do lưỡng chiết suất của muscovit cao
hơn lepidolit.
Hình 10 và hình 11 thu được dưới kính hiển vi
thạch học cho thấy thành phần mica trong pegmatit
vùng La Vi bao gồm cả muscovit là lepidolit. Phân
tích bằng phần mềm BGMN từ kết quả XRD, cấu
trúc lepidolit vùng La Vi được xác định là cấu trúc
2M1. Cấu trúc này đã được mô tả chi tiết khi các
nhà khoa học nghiên cứu lepidolit vùng Biskupice,
Czech-Slovakia [18].
Theo nghiên cứu của Rinaldi và các cộng sự
[16], giới hạn trên về hàm lượng Li2O trong Li-
muscovit với cấu trúc 2M1 là 3,5% (trong khi
lepidolit 1M hoặc 2M2 có 4-4,5% Li2O). Nghiên
cứu của Garrett [5] cũng cho biết hàm lượng Li2O
trong lepidolit có thể biến đổi từ khoảng 3,0%
(tương đương 1,39% Li) tới nhiều nhất là 7,7%
theo công thức lý thuyết (tương đương 3,58% Li).
Đối với pegmatit vùng La Vi, theo kết quả phân
tích đã trình bày trên, hàm lượng LiO2 đạt 0,99%
(bảng 2) với 4% khối lượng lepidolit (XRD,
BGMN). Như vậy, hàm lượng LiO2 trong lepidolit
là khoảng 2,5%. So với thống kê trong nghiên cứu
của Garrett, có thể thấy rằng, lepidolit vùng La Vi
tương đối nghèo Li, vì vậy để có thể chế biến hợp
chất Li thương phẩm, quá trình tuyển quặng cần
phải làm giàu triệt để thành phần lepidolit (và
muscovit đi cùng).
6. Kết luận
Quặng Li vùng La Vi, Quảng Ngãi có nguồn
gốc pegmatit, có cấu tạo dạng dải, kiến trúc hạt kết
tinh, kích thước hạt không đều. Các khoáng vật
nằm xen kẽ, xâm tán rất mịn với nhau tạo thành
khối đặc sít.
Khoáng vật chứa nguyên tố hiếm Li trong
thành tạo pegmatit La Vi, Quảng Ngãi là lepidolit.
Thành phần khoáng vật chính gồm thạch anh
chiếm 32%, plagioclas (bao gồm albit) chiếm 51%,
muscovit chiếm 10%, lepidolit chiếm 4% và các
khoáng vật phụ chiếm 3% bao gồm orthoclas, sfen,
apatit, clorit,... Với thành phần khoáng vật này,
pegmatit vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi được xếp
vào phụ kiểu lepidolit của kiểu phức trong lớp
pegmatit kim loại hiếm.
Lepidolit chiếm khoảng 4% khối lượng mẫu, có
cấu trúc 2M1, có kích thước đa dạng, chủ yếu 30-
300μm. Kích thước phổ biến nhất là 70-100μm.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và thành
phần vật chất pegmatit chứa Li vùng La Vi, tỉnh
Quảng Ngãi là cơ sở quan trọng cho định hướng
nghiên cứu công nghệ khai thác, tuyển khoáng làm
giàu quặng trước khi đưa vào khâu chế biến các
sản phẩm Li thương mại. Cụ thể, kết quả nghiên
cứu cấu trúc quặng cho phép xác định phương án
khai thác, gia công quặng; thành phần khoáng vật
mẫu quặng gồm khoáng chứa Li thuộc nhóm mica
và các khoáng đi kèm chủ yếu là feldspar và thạch
anh là những khoáng có tính chất vật lý tương tự
nhau nên chỉ có thể tuyển tách chúng dựa vào sự
khác biệt về tính chất bề mặt khoáng là phương
pháp tuyển nổi; khoáng chứa quặng Li xâm nhiễm
mịn với khoáng phi quặng, ở các kích thước đa
dạng, nên quặng cần được nghiền tối thiểu tới
74μm.
Bài báo này là kết quả nghiên cứu của đề tài:
“Nghiên cứu công nghệ tuyển và chế biến quặng
Liti vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi“ mã số
ĐT.09.12/ĐMCNKK.
TÀI LIỆU DẪN
[1] J. Bergmann, P. Friedel, R. Kleeberg,
1998: BGMN - a new fundamental parameters
based Rietveld program for laboratory X-ray
sources, it's use in quantitative analysis and
structure investigations. CPD Newsletter, 20, 5-8.
[2] D. Bradley and A. McCauley, 2013: A
preliminary deposit model for lithium-cesium-
tantalum (LCT) pegmatites. U.S. Geological
Survey Open-File Report 2013-1008, 7p.
[3] Dương Văn Cầu, Nguyễn Công Cầu, Mai
Kim Vinh, 2005: Một số tài liệu mới về các thành
tạo granitoid nhóm tờ Ba Tơ. Tuyển tập hội nghị
248
Địa chất - Tài nguyên - Môi trường Việt Nam
2005, 1-13. Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam.
[4] P. Cerny, 1992: Geochemical and
petrogenetic features of mineralization in rare
element granitic pegmatites in the light of current
research. Applied Geochemistry, 7, 393-416.
[5] D.E. Garrett, 2004: Handbook of Lithium
and Natural Calcium Chloride - Their Deposits,
Processing, Uses and Properties. Elsevier. 488p.
[6] U.S. Geological Survey, 2012: 2011
Mineral Yearbook - Lithium. U.S. Geological
Survey, 14p.
[7] S. Guggenheim, 1981: Cation ordering in
lepidolite. American Mineralogist, 66, 1221-1232.
[8] Nguyễn Hướng, 2012: Bản đồ bố trí công
trình lấy mẫu công nghệ quặng liti vùng La Vi,
Quảng Ngãi, tỷ lệ 1:2.000. Lưu trữ - Liên đoàn Địa
chất Trung Trung Bộ.
[9] JCPDS International Center for
Diffraction Data, 1978: ASTM - set 28 & 29 of
the power diffraction file, USA.
[10] JCPDS International Center for
Diffraction Data, 1979: Power diffraction file:
alphabetical index inorganic materials, USA.
[11] C.W. Kamienski, D.P. McDonald, M.W.
Stark, J.R. Papcun, W. Conrad, 2004: Lithium and
lithium compounds. Kirk-Othmer Encyclopedia of
Chemical Technology. John Wiley & Sons, Inc
(doi:10.1002/0471238961.1209200811011309.a01.
pub2).
[12] A. Lima & E.R. Robles, 2007: Field Trip
Guidebook. Granitic Pegmatites: The State Of The
Art. Memórias N.º 9. Universidade do Porto. ISSN
0871 - 1607, 86p.
[13] D. London, 2008: Pegmatites. The
Canadian Mineralogist Special Publication 10, 347p.
[14] S. Moores, 2007: Between a rock and a
salt lake. Industrial Minerals, 477, 58-69.
[15] J. Ralph & I. Chau, 1993-2010:
Mindat.org - the mineral and locality database.
Lepidolite. URL:
2380.html (truy cập ngày 10/10/2010).
[16] R. Rinaldi, P. Černý and R.B. Ferguson,
1972: The Tanco pegmatite at Bernic lake,
Manitoba. VI. Lithium-Rubidium-Cesium Micas.
Canadian Mineralogist, 11, 690-707.
[17] S.R. Taylor, S.M. McLennan, 1985: The
continental crust: Its composition and evolution.
Blackwell Sci. Publ.. Oxford, 330p.
[18] H.S. Teresa and S.W. Bailey, 1981:
Redetermination of the lepidolite-2M1 structure.
Clays and Clay Minerals, 29(2), 81-90.
[19] Phạm Văn Thông (chủ biên), 2009: Đánh
giá triển vọng quặng thiếc và kim loại hiếm (Ta,
Li, Be) vùng La Vi, tỉnh Quảng Ngãi. Lưu trữ -
Cục Địa chất & Khoáng sản Việt Nam (Tc.85).
[20] Trần Tính (chủ biên), 1997: Bản đồ Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam 1:200.000, Măng
Đen - Bồng Sơn D-49 XIII & D-49 XIV. Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam.
[21] U.S. Geological Survey, 2009:
Pegmatit definition. ULR:
/Notes/pegmatite.html (truy cập ngày 20/3/2013).
[22] K. Ufer, R. Kleeberg, J. Bergmann, H.
Curtius, R. Dohrmann, 2008: Refining real
structure parameters of disordered layer structures
within the Rietveld method. Z. Kristallogr. Suppl.
27, 151-158.
[23] Mai Kim Vinh, Dương Văn Cầu, Nguyễn
Công Cầu, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thành
Kỉnh, Phan Văn Đông, 2003: Phát hiện khoáng sản
thiếc và kim loại hiếm (Liti, Beryli) tại vùng Đồng
Răm - La Vi. Tạp chí Địa chất, 276, 5-6/2003,
69-71.
SUMMARY
Characteristics of Li-bearing pegmatite in La Vi area, Quang Ngai Province
In order to sustainable use resource of lithium ore in La Vi area, Quang Ngai province, this research was performed
using ICP-MS, AAS, thin section with light microscopy, and XRD with BGMN based on Rietveld method to carry out main
characteristics of the pegmatite. Observed minerals include quartz (32%), plagioclase (51%), muscovite (10%), lepidolite
(4%) and impurities including orthoclase, sphene, apatite, chlorite,... (3%). The lithium-bearing mineral is lepidolite but
not spodumene or pelite. The lepidolite was characterized with quite low lithium index, which is approximately 2.5% of
LiO2. Average content of lithium in the bulk sample is 4674ppm, about 0,99% LiO2. The lepidolite in La Vi area belongs
to the 2M1 structure. Particle size of the lepidolite mainly ranges from 30 to 300μm with the most popular size is 70 -
100μm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3695_12689_1_pb_9662_2107969.pdf