Đặc điểm thói quen tập luyện của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên khu vực miền núi miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam
KEÁT LUAÄN
1. Người dân tập luyện TDTT thường xuyên
khu vực miền núi có thời gian trung bình mỗi
buổi tập tương đối dài; thời điểm tập luyện
thường là sau 5h chiều và trước 7h sáng; địa
điểm tập luyện thường ở các khu sân tập công
cộng và thường tổ chức tập luyện không có
người hướng dẫn. Về thời gian và thời điểm tập
luyện không có sự khác biệt giữa miền Bắc,
miền Trung và miền Nam.
2. Các môn thể thao được đông đảo người
dân khu vực miền núi Miền Bắc, Miền Trung và
Miền Nam tham gia tập luyện có sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê theo từng miền.
3. Người dân tập luyện TDTT thường xuyên
tại khu vực miền núi có động cơ tập luyện tích
cực, bền vững và nhận thức rất chính xác về tác
dụng của tập luyện TDTT thường xuyên. Khi so
sánh động cơ tập luyện của người dân tập luyện
TDTT thường xuyên khu vực miền núi Miền
Bắc với miền núi Miền Trung và miền núi Miền
Bắc với miền núi Miền Nam thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05), động cơ tập
luyện TDTT của người dân miền núi Miền Bắc
là đúng đắn hơn cả.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm thói quen tập luyện của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên khu vực miền núi miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16
ÑAËC ÑIEÅM THOÙI QUEN TAÄP LUYEÄN CUÛA NGÖÔØI DAÂN TAÄP LUYEÄN
THEÅ DUÏC THEÅ THAO THÖÔØNG XUYEÂN KHU VÖÏC MIEÀN NUÙI MIEÀN BAÉC,
MIEÀN TRUNG VAØ MIEÀN NAM VIEÄT NAM
Tóm tắt:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy khảo sát thực trạng đặc điểm thói
quen tập luyện của người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi Miền Bắc, Miền
Trung và Miền Nam Việt Nam trên các mặt: Mức độ tập luyện, đặc điểm thời gian (thời gian, thời
điểm), nội dung, hình thức tập luyện cũng như nhận thức về ý nghĩa và tác dụng của tập luyện
làm cơ sở đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình phát triển bền vững TDTT quần chúng khu vực
miền núi Việt Nam.
Từ Khóa: TDTT quần chúng, thói quen tập luyện, tập luyện TDTT thường xuyên, miền núi Việt
Nam
Exercising habit characteristics of people practicing physical training and sports
regularly in the mountainous areas of Northern, Central and Southern Vietnam
Summary:
The topic has employed regular scientific research methods in order to investigate the situation
of physical training habits of people who practice sports regularly in the mountainous areas of
Northern, Central and Southern Vietnam on the following aspects: practice intensity, time
characteristics, content, form of training and awareness of the meaning and effects of training. The
result will be applied as a basis for proposing solutions and building a development sustainable
model for mass physical training and sports in the mountainous areas of Vietnam.
Keywords: Mass physical training, regular exercise, regular physical training, Vietnam
mountainous areas ...
Đỗ Hữu Trường*; Mai Thị Bích Ngọc**
Hoàng Duy Tường***
Mai Thị Thanh Thủy****
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Phát triển thể dục thể thao (TDTT) nói
chung, trong đó có phát triển TDTT quần chúng
đã và đang là vấn đề được quan tâm tại Việt
Nam và nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là
nghiên cứu phát triển TDTT quần chúng cho các
vùng miền núi, dân tộc thiểu số và các vùng đặc
biệt khó khăn.
Điều kiện sống, đặc điểm kinh tế, xã hội và
đặc điểm vùng miền có ảnh hưởng rất lớn tới
thói quen tập luyện của người dân. Để có thể lựa
chọn và tác động các giải pháp có hiệu quả
nhằm phát triển phong trào tập luyện TDTT ở
khu vực miền núi, việc tìm hiểu đặc điểm thói
quen tập luyện TDTT của người dân tập luyện
TDTT thường xuyên và so sánh sự khác biệt
giữa Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam là
vấn đề cần thiết và có ý nghĩa thiết thực, là căn
cứ thực tiễn quan trọng.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương
pháp điều tra xã hội học và phương pháp toán
học thống kê.
Đánh giá dựa trên kết quả khảo sát thực trạng
phong trào TDTT quần chúng ở miền núi. Tiến
hành khảo sát thực tế tại khu vực miền núi của
7 tỉnh thuộc 3 miền: Miền Bắc, Miền Trung và
Miền Nam.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; **TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
***ThS, Trường Đại học Y dược, Đại học Thái Nguyên
****ThS, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
BµI B¸O KHOA HäC
17
- Sè 3/2020
Khu vực miền núi thuộc các tỉnh Miền Bắc:
Tỉnh Hà Giang và Tỉnh Sơn La;
Khu vực miền núi thuộc các tỉnh Miền Trung:
Tỉnh Nghệ An, tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Đắk Lắk;
Khu vực miền núi thuộc các tỉnh Miền Nam:
Tỉnh Tây Ninh và Bình Phước.
Số lượng mẫu khảo sát (người dân): 3429
người, trong đó có 1842 nam và 1587 nữ.
Thời điểm khảo sát: Năm 2018 - 2019
Chi tiết mẫu khảo sát tại các tỉnh:
Cấu trúc
giới tính
Hà
Giang
Sơn
La
Nghệ
An
Quảng
Ngãi
Đắk
Lắk
Tây
Ninh
Bình
Phước Tổng
Nam 255 327 327 303 318 116 196 1842
Nữ 237 267 258 288 270 103 164 1587
Tổng 492 594 585 591 588 219 360 3429
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Khảo sát tỷ lệ người dân tập luyện
TDTT thường xuyên tại miền núi
Khảo sát chi tiết về mức độ tập luyện TDTT
của người dân theo 3 mức: Tập luyện TDTT
thường xuyên: Tập từ 3 buổi/ tuần trở lên, mỗi
buổi từ 30 phút, thời gian liên tục trong 6 tháng;
Thỉnh thoảng: Mỗi tuần tập ít nhất 1 buổi, mỗi
buổi ít nhất 20 phút và không tập: Tập luyện ít
hơn mức thỉnh thoảng. Kết quả được trình bày
tại bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi
theo từng miền (n=3429)
Phân loại
Miền Bắc
(n=1086)
(1)
Miền Trung
(n=1764)
(2)
Miền Nam
(n=579)
(3)
So sánh
mi % mi % mi % c21-2 c21-3 c22-3
Tập luyện thường xuyên 248 22.84 435 24.66 135 23.32
1.20* 0.59* 0.18*Thỉnh thoảng 418 38.49 664 37.64 217 37.48
Không tập 419 38.58 665 37.7 227 39.21
Qua bảng 1 cho thấy: Tỷ lệ người dân tập
luyện TDTT của khu vực Miền Bắc, Miền
Trung và Miền Nam có sự khác nhau về số liệu
thống kê nhưng khi so sánh sự khác biệt tỷ lệ
bằng tham số c2 chưa thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P>0.05). Như vậy, có thể kết
luận tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường
xuyên khu vực miền núi ở các miền tại Việt
Nam là tương đương nhau. Nếu so sánh tỷ lệ
người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu
vực miền núi với tỷ lệ người dân tập luyện
TDTT thường xuyên của Việt Nam là hơn 30%
(theo thống kê của Tổng cục TDTT năm 2018)
thì tỷ lệ tập luyện TDTT thường xuyên của
người dân miền núi khu vực Bắc, Trung , Nam
là rất thấp.
2. Đặc điểm thời gian và địa điểm tập
luyện của người dân tập luyện TDTT
thường xuyên tại khu vực miền núi
Kết quả thống kê về đặc điểm thời gian và
địa điểm tập luyện của người dân tập luyện
TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi theo
từng miền được trình bày tại bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy:
Về thời gian trung bình mỗi buổi tập: Có tới
gần 36.09-41.48% số người tập luyện TDTT
thường xuyên tập từ 60-120 phút/buổi tập; từ
10.37-20.46% số người tập nhiều hơn 120
phút/buổi tập và từ 25.06-27.82% người tập
luyện từ 45-60 phút/ buổi tập. Như vậy, thời
gian tập luyện TDTT trung bình của người dân
miền núi cao hơn rất nhiều so với quy chuẩn tính
buổi tập TDTT thường xuyên với ít nhất 30
(* tương đương P>0.05)
18
Bảng 2. Đặc điểm thời gian và địa điểm tập luyện TDTT của người dân tập luyện TDTT
thường xuyên khu vực miền núi theo từng miền
Đặc điểm Nội dungkhảo sát
Miền Bắc
(n=248)
(1)
Miền Trung
(n=435)
(2)
Miền Nam
(n=135)
(3)
So sánh
mi % mi % mi % c21-2 c21-3 c22-3
Thời gian
trung bình
1 buổi tập
<30 phút 26 10.48 36 8.28 12 8.89
6.16* 1.41* 7.16*
30-45 phút 24 9.68 44 10.11 16 11.85
45-60 phút 69 27.82 109 25.06 37 27.41
60-120 phút 96 38.71 157 36.09 56 41.48
> 120 phút 33 13.31 89 20.46 14 10.37
Thời điểm
tập luyện
Trước 7h sáng 61 24.6 120 27.59 33 24.44
2.78* 2.11* 1.22*
Từ 7h tới 17h 29 11.69 46 10.57 18 13.33
Từ 17h tới 20h 89 35.89 170 39.08 55 40.74
Sau 20h 69 27.82 99 22.76 29 21.48
Địa điểm
tập luyện
(Có thể
chọn nhiều
đáp án)
Sân bãi cho thuê 57 22.98 102 23.45 36 26.67
7.93* 2.66* 0.41*
Vỉa hè, đường
phố vắng 76 30.65 98 22.53 33 24.44
Sân tập của các cơ
quan, trường học 79 31.85 122 28.05 44 32.59
Công viên/ quảng
trường/ sân nhà
văn hóa
114 45.97 190 43.68 69 51.11
Sân tập của khu
dân cư 93 37.5 157 36.09 55 40.74
Khác 23 9.27 16 3.68 8 5.93
Người
hướng dẫn
tập luyện
Thường có 26 10.48 47 10.8 13 9.63
3.60* 2.71* 0.23*Thỉnh thoảng 53 21.37 68 15.63 20 14.81
Chưa từng có 169 68.15 320 73.56 102 75.56
(* tương đương P>0.05)
phút/buổi tập. Khi so sánh sự khác biệt về thời
gian tập luyện của người dân tập luyện TDTT
thường xuyên giữa các khu vực Miền Bắc, Miền
Trung và Miền Nam không thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
Về thời điểm tập luyện: Thời điểm tập luyện
chủ yếu là sau 17h chiều (tức là hết giờ làm việc
hành chính), tương đương từ 35.89-40.74% tổng
số người tập luyện TDTT thường xuyên, trước
7h sáng (tập thể dục buổi sáng) với 24.44-
27.59% số người tập luyện TDTT thường xuyên
và tập luyện sau 20h với 21.48-27.82% tổng số
người tập luyện TDTT thường xuyên. Đây cũng
là các giờ tập luyện TDTT phổ biến của người
dân Việt Nam trong các công trình nghiên cứu
có liên quan. Khi so sánh thời điểm tập luyện
của người dân tập luyện TDTT thường xuyên
giữa các khu vực Miền Bắc, Miền Trung và
Miền Nam không thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P>0.05).
Về địa điểm tập luyện: Các khu sân tập công
cộng như: Công viên/ quảng trường/ sân nhà
BµI B¸O KHOA HäC
19
- Sè 3/2020
văn hóa; Sân tập của khu dân cư và sân tập của
các cơ quan, trường học là những địa điểm được
đông đảo người dân tham gia tập luyện. Những
địa điểm tập luyện này thường gắn với hình thức
tập tự phát và không có người hướng dẫn. Tỷ lệ
người tập luyện ở các sân bãi cho thuê chiếm từ
22.98 – 26.67% tổng số người dân miền núi tập
luyện TDTT thường xuyên. Khi so sánh về địa
điểm tập luyện TDTT thường xuyên giữa các
khu vực Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam
không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P>0.05).
Về hình thức tổ chức tập luyện: Phần lớn
người dân chưa từng tham gia tập luyện có
người hướng dẫn. Kết quả thống kê này tương
đồng với việc người dân thường tập luyện trên
các địa điểm công cộng và thường tập luyện
TDTT tự phát. Khi so sánh về tỷ lệ người dân
tập luyện theo các hình thức tổ chức có, thỉnh
thoảng và chưa từng có người hướng dẫn tập
luyện giữa các khu vực Miền Bắc, Miền Trung
và Miền Nam không thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P>0.05).
3. Thực trạng nội dung và hình thức tập
luyện TDTT của người dân tập luyện TDTT
thường xuyên tại khu vực miền núi
Kết quả thống kê đặc điểm hình thức và nội
dung tập luyện TDTT của người dân tập luyện
TDTT thường xuyên khu vực miền núi theo
từng miền được trình bày tại bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy:
Về nội dung tập luyện: Các môn thể thao
được đông đảo người dân khu vực miền núi
Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam tham gia
tập luyện có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
theo từng miền. Cụ thể:
Những môn thể thao được đông đảo người
dân miền núi phía Bắc tham gia tập luyện gồm
cả các môn thể thao hiện đại [(Bóng đá, bóng
chuyền (gồm Bóng chuyền da và Bóng chuyền
hơi), Đá cầu)] và các môn thể thao dân tộc
(Đẩy gậy, Kéo co, Bắn cung, Bắn nỏ). Đây là
đặc điểm đặc biệt trong tập luyện TDTT thường
xuyên của người dân miền núi phía Bắc so với
các miền khác.
Khác với khu vực miền núi phía Bắc, những
môn thể thao được đông đảo người dân miền núi
Miền Trung tham gia tập luyện chủ yếu là các
môn thể thao hiện đại [(Bóng đá, Bóng chuyền
(gồm Bóng chuyền da và Bóng chuyền hơi), Cầu
lông, Bóng bàn)]. Các môn thể thao dân tộc
(Đẩy gậy, Kéo co, Bắn cung, Bắn nỏ) có tỷ lệ
người dân tập luyện ít hơn. Nếu xét riêng theo
từng tỉnh, ở Tỉnh Quảng Ngãi, các môn thể thao
dân tộc được nhiều người dân lựa chọn tham gia
tập luyện nhiều nhất so với số các tỉnh miền Trung
trong mẫu khảo sát. Các môn thể thao dân tộc phổ
biến được người dân khu vực miền núi tỉnh Quảng
Ngãi yêu thích tập luyện là Bơi thuyền, Bắn nỏ,
Bắn cung, Kéo co, đi Cà kheo, Vật Đây cũng
là điểm khác biệt trong nội dung tập luyện TDTT
của người dân khu vực miền núi Miền Trung.
Ở khu vực miền núi Miền Nam, những môn
thể thao được đông đảo người dân tham gia tập
Gần 700 VĐV là đồng bào
các dân tộc thiểu số tham
gia tranh tài ở 8 môn thể
thao dân tộc tại Hội thi thể
thao các dân tộc thiểu số
toàn quốc lần thứ X
20
Bảng 3. Đặc điểm hình thức và nội dung tập luyện TDTT của người dân tập luyện TDTT
thường xuyên khu vực miền núi theo từng miền
Đặc
điểm Nội dung khảo sát
Miền Bắc
(n=248)
(1)
Miền Trung
(n=435)
(2)
Miền Nam
(n=135)
(3)
So sánh
mi % mi % mi % c21-2 c21-3 c22-3
Nội
dung
tập
luyện
Điền kinh (đi bộ,
chạy) 29 11.69 59 13.56 19 14.07
107.5 37.45 73.18
Thể dục (Gym, dance
sport, thể dục nhịp điệu,
thể dục dưỡng sinh)
23 9.27 43 9.89 13 9.63
Bơi lội 17 6.85 33 7.59 21 15.56
Đạp xe 17 6.85 47 10.8 16 11.85
Bóng đá 48 19.35 70 16.09 20 14.81
Bóng rổ 13 5.24 46 10.57 7 5.19
Bóng chuyền (và bóng
chuyền hơi) 35 14.11 71 16.32 22 16.3
Cầu lông 47 18.95 69 15.86 25 18.52
Bóng bàn 29 11.69 42 9.66 18 13.33
Đá cầu 41 16.53 61 14.02 12 8.89
Bơi thuyền 24 9.68 35 8.05 2 1.48
Vật 14 5.65 45 10.34 8 5.93
Bắn nỏ, bắn cung 30 12.1 34 7.82 2 1.48
Kéo co 43 17.34 44 10.11 6 4.44
Tung còn 28 11.29 0 0 0 0
Đi cà kheo 17 6.85 61 14.02 18 13.33
Đẩy gậy 48 19.35 24 5.52 12 8.89
Cờ tướng 28 11.29 51 11.72 17 12.59
Các môn thể thao khác 17 6.85 43 9.89 15 11.11
Hình
thức
tập
luyện
Tự tập luyện 180 72.58 253 58.16 91 67.41
4.93* 2.49* 6.09*
Tập theo các câu lạc bộ
thể thao có phí 34 13.71 62 14.25 22 16.3
Tập theo các câu lạc bộ
thể thao không phí 61 24.6 79 18.16 24 17.78
Tập theo các tổ chức xã
hội (tổ dân phố, công
đoàn, đoàn thanh niên...)
39 15.73 78 17.93 32 23.7
Tập theo nhóm bạn 74 29.84 113 25.98 37 27.41
Tập theo cơ quan 51 20.56 67 15.4 31 22.96
Các hình thức khác 13 5.24 16 3.68 6 4.44
(* tương đương P>0.05)
BµI B¸O KHOA HäC
21
- Sè 3/2020
luyện bao gồm cả các môn thể thao hiện đại
[(Bóng đá, Bóng chuyền (gồm Bóng chuyền da
và Bóng chuyền hơi), Cầu lông, Bóng bàn]
và các môn thể thao dân tộc như (Đẩy gậy, Đá
cầu, Cờ tướng).
Về hình thức tập luyện: Người dân khu vực
miền núi thuộc Miền Bắc, Miền Trung và Miền
Nam vẫn tập luyện chủ yếu theo hình thức tự tập
luyện, theo nhóm bạn và theo các câu lạc bộ thể
thao không thu phí, chưa tham gia nhiều các
hình thức tập luyện có thu phí và có tổ chức.
Đặc điểm này tương tự với đặc điểm hình thức
tập luyện TDTT thường xuyên của người Việt
Nam theo các tác giả nghiên cứu có liên quan.
Khi so sánh hình thức tập luyện của người dân
tập luyện TDTT thường xuyên giữa Miền Bắc,
Miền Trung và Miền Nam không thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
4. Thực trạng động cơ và nhận thức về tác
dụng tập luyện TDTT của người dân tập luyện
Bảng 4. Đặc điểm động cơ và nhận thức về tác dụng tập luyện TDTT
của người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi theo từng miền
(* tương đương P>0.05)
Đặc
điểm Phân loại
Miền Bắc
(n=248)
(1)
Miền Trung
(n=435)
(2)
Miền Nam
(n=135)
(3)
So sánh
mi % mi % mi % c21-2 c21-3 c22-3
Động
cơ
tập
luyện
Nâng cao sức khỏe 165 66.53 178 40.92 84 62.22
85.06 91.38 2.60*
Giải trí 144 58.06 187 42.99 79 58.52
Giao lưu 133 53.63 193 44.37 84 62.22
Rèn luyện ý chí 93 37.5 182 41.84 88 65.19
Yêu thích thể thao 201 81.05 182 41.84 76 56.3
Do người khác lôi kéo 3 1.21 53 12.18 27 20
Bị bắt buộc tập 1 0.4 34 7.82 21 15.56
Nguyên nhân khác 44 17.74 44 10.11 19 14.07
Tác
dụng
của
tập
luyện
Nâng cao sức khỏe 125 50.4 199 45.75 79 58.52
7.07* 5.87* 6.56*
Ít đau ốm 61 24.6 116 26.67 35 25.93
Ngủ ngon 82 33.06 109 25.06 39 28.89
Giảm cân 69 27.82 107 24.6 38 28.15
Tăng cường giao lưu
với bạn bè 103 41.53 171 39.31 47 34.81
Cải thiện trí nhớ 18 7.26 36 8.28 9 6.67
Giúp lạc quan, yêu đời 89 35.89 146 33.56 41 30.37
Tốn thời gian, tiền bạc 48 19.35 71 16.32 21 15.56
Gây mệt mỏi, ức chế
tinh thần 8 3.23 8 1.84 4 2.96
Gây chấn thương, ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe 7 2.82 15 3.45 4 2.96
Ý kiến khác 4 1.61 2 0.46 0 0
BµI B¸O KHOA HäC
22
TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi
Kết quả so sánh về đặc điểm động cơ và nhận
thức về tác dụng của tập luyện TDTT thường
xuyên theo từng miền được trình bày tại bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy:
Về động cơ tập luyện: Phần lớn động cơ tập
luyện của đối tượng khảo sát là các động cơ tích
cực, bền vững như: Tập luyện do yêu thích thể
thao, tập để nâng cao sức khỏe, giải trí, giao
lưu chính những động cơ tích cực này đã giúp
cho người dân tham gia tập luyện TDTT thường
xuyên. Tuy nhiên, khi so sánh động cơ tập luyện
của người dân tập luyện TDTT thường xuyên
khu vực miền núi giữa Miền Bắc, Miền Trung
và Miền Nam thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P<0.05). Nếu như người dân miền núi
Miền Bắc chỉ có khoảng 2% số người tập luyện
theo các động cơ tập luyện thụ động như do bị
người khác lôi kéo và do bị bắt buộc tập thì kết
quả khảo sát ở người dân tập luyện TDTT
thường xuyên tại Miền Trung đạt gần 20% số
người tập có động cơ thụ động và ở Miền Nam
con số này nên tới xấp xỉ 35%. Khi so sánh tỷ lệ
động cơ tập luyện của người dân miền núi Miền
Trung và Miền Nam không thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Như vậy, có thể
thấy động cơ tập luyện TDTT của người dân
miền núi Miền Bắc là đúng đắn hơn cả.
Nhận thức về tác dụng của tập luyện TDTT:
Tương ứng với các động cơ tập luyện. Người
dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực
miền núi Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam
đã nhận thức đúng tác dụng của tập luyện TDTT
thường xuyên tới sức khỏe như: Nâng cao sức
khỏe, tăng cường giao lưu với bạn bè, giúp lạc
quan, yêu đời Các tác động tiêu cực trong tập
luyện TDTT ít người lựa chọn. Khi so sánh sự
khác biệt nhận thức về tác dụng của tập luyện
TDTT của người dân tập luyện TDTT thường
xuyên khu vực Miền Bắc, Miền Trung và Miền
Nam không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P>0.05). Như vậy có thể thấy, người
dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực
miền núi Việt Nam đã nhận thức đúng về tác
dụng của tập luyện TDTT thường xuyên tới sức
khỏe của người tập.
KEÁT LUAÄN
1. Người dân tập luyện TDTT thường xuyên
khu vực miền núi có thời gian trung bình mỗi
buổi tập tương đối dài; thời điểm tập luyện
thường là sau 5h chiều và trước 7h sáng; địa
điểm tập luyện thường ở các khu sân tập công
cộng và thường tổ chức tập luyện không có
người hướng dẫn. Về thời gian và thời điểm tập
luyện không có sự khác biệt giữa miền Bắc,
miền Trung và miền Nam.
2. Các môn thể thao được đông đảo người
dân khu vực miền núi Miền Bắc, Miền Trung và
Miền Nam tham gia tập luyện có sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê theo từng miền.
3. Người dân tập luyện TDTT thường xuyên
tại khu vực miền núi có động cơ tập luyện tích
cực, bền vững và nhận thức rất chính xác về tác
dụng của tập luyện TDTT thường xuyên. Khi so
sánh động cơ tập luyện của người dân tập luyện
TDTT thường xuyên khu vực miền núi Miền
Bắc với miền núi Miền Trung và miền núi Miền
Bắc với miền núi Miền Nam thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05), động cơ tập
luyện TDTT của người dân miền núi Miền Bắc
là đúng đắn hơn cả.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1.
4574/Default.aspx?returnUrl=
ov.vn/tabid/36/Default.aspx.
2.
dau-nguoi-nam-2018-dat-2587-usd-201812271
5235412.htm.
3. Nguyễn Ngọc Kim Anh (2013), “Nghiên
cứu phát triển TDTT quần chúng xã, bản vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc”, Luận án tiến
sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
4. Hoàng Công Dân (2005), “Nghiên cứu
phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc
từ 15 – 17 tuổi”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện
Khoa học TDTT, Hà Nội.
5. Lê Anh Thơ (2008), Phát triển TDTT vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nxb
TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 19/5/2020, Phản biện ngày
31/5/2020, duyệt in ngày 26/6/2020
Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Bích Ngọc
Email: maingoctdtt@gmail.com)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_thoi_quen_tap_luyen_cua_nguoi_dan_tap_luyen_the_duc.pdf