Đặc điểm thực vật học loài bán hạ roi typhonium flagelliforme (lodd) blume, họ ráy (araceae) ở Việt Nam

Đặc điểm bột dược liệu Bột thân rễ màu trắng ngà xen lẫn màu nâu, không mùi, vị nhạt, gây tê rát lưỡi, gồm có các thành phần sau: mảnh mạch vạch, nhiều hạt tinh bột kích thước 15-30 µm, hình chuông hay hình tròn, có tễ hình điểm hoặc phân ba nhánh, riêng lẻ hay kết dính 2-3 hạt với nhau; mảnh mô mềm tế bào hình tròn hoặc không rõ dạng, chứa tinh bột; nhiều tinh thể calci oxalat hình kim dài 52-60 µm riêng lẻ hay tập trung thành bó; mảnh bần tế bào gần hình chữ nhật, xếp xuyên tâm hay hình đa giác, xếp khít nhau (Hình 3). BÀN LUẬN Đặc điểm hình thái của Bán hạ roi - Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume thu hái ở Bà Rịa – Vũng Tàu giống như mô tả của của các tài liệu(1,4-7). Tuy nhiên, mẫu thu được có 2 điểm khác biệt so với các tài liệu trên. Thứ nhất, mo có kích thước “34-35 cm, phiến màu xanh lục nhạt” khác so với mô tả của Phạm Hoàng Hộ(4), và Võ Văn Chi(5) “phiến trắng, dài 13-30 cm”. Thứ hai, bông gồm “đoạn 0,5-0,7 cm ở gốc mang hoa cái, đoạn 3,2-3,3 cm phía trên là phần bất thụ mang hoa vô tính, tiếp theo là đoạn mang hoa đực dài 0,7-0,8 cm, tận cùng là phần phụ bộ dài 25-26 cm” khác so với mô tả của Heng Li(6) “ đoạn 1,5- 1,8 cm ở gốc mang hoa cái, đoạn 1-2 cm phía trên là phần bất thụ mang hoa vô tính, tiếp theo là đoạn mang hoa đực khoảng 0,5 cm, tận cùng là phần phụ bộ dài 16-17 cm”. KẾT LUẬN Các đặc điểm hình thái của rễ, thân rễ, lá, hoa, cấu tạo giải phẫu của rễ, thân rễ, lá, cuống lá, bẹ lá và thành phần bột thân rễ của Bán hạ roi Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume lần đầu tiên được mô tả một cách chi tiết. Những đặc điểm này giúp nhận dạng và kiểm nghiệm vi học loài này.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm thực vật học loài bán hạ roi typhonium flagelliforme (lodd) blume, họ ráy (araceae) ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 73 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC LOÀI BÁN HẠ ROI TYPHONIUM FLAGELLIFORME (LODD.) BLUME, HỌ RÁY (ARACEAE) Ở VIỆT NAM Trần Thị Thu Trang*, Trương Thị Đẹp* TÓM TẮT Mở đầu: Bán hạ roi dùng trong y học dân gian ở nhiều nước để trị ung thư, ho, chảy máu nhưng vẫn chưa có tài liệu mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái, giải phẫu. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái, vi học của Bán hạ roi ở Việt Nam nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện, kiểm nghiệm dược liệu. Đối tượng và phương pháp: Phân tích, mô tả, chụp hình đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột thân rễ loài Bán hạ roi ở Bà Rịa - Vũng Tàu. Xác định tên khoa học của loài bằng cách so sánh đặc điểm đã khảo sát với tài liệu. Kết quả: Hình thái: Thân rễ hình trụ. Phiến lá tam giác hẹp. Cụm hoa: Bông mo. Mo gồm ống và phiến màu xanh lục nhạt. Bông gồm hoa cái, hoa vô tính dạng vảy và sợi, hoa đực và phụ bộ màu vàng. Hoa trần, hoa cái có bầu 1 ô, 1 noãn đính đáy; hoa đực có bao phấn 2 ô. Giải phẫu: Rễ cấu tạo cấp 1, nội bì đai Caspary, 5-6 bó dẫn. Thân rễ có bần, mô mềm chứa tinh bột, nhiều bó libe gỗ cấp 1. Phiến lá cấu tạo dị thể. Mô mềm ở thân rễ, phiến lá, cuống lá, bẹ lá có tinh thể calci oxalat hình kim. Bột thân rễ có nhiều hạt tinh bột 15-30 µm, hình chuông hay tròn, tễ phân ba nhánh hay hình điểm; tinh thể calci oxalat hình kim dài 52-60 µm. Kết luận: Đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột thân rễ của Bán hạ roi lần đầu tiên được mô tả chi tiết, giúp nhận dạng và kiểm nghiệm về mặt vi học loài Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume. Từ khóa: Bán hạ roi, Typhonium flagelliforme, đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột thân rễ ABSTRACT BOTANICAL CHARACTERISTICS OF TYPHONIUM FLAGELLIFORME (LODD.) BLUME (ARACEAE) IN VIETNAM Tran Thi Thu Trang, Truong Thi Dep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 73 - 78 Background: Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume is used in traditional medicine of many countries for treatment of cancer, cough but the document of morphological and anatomical characteristics of this species is still negligible. Objectives: In this study, morphological and anatomical characteristics of Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume were performed for plant identification. Methods: The morphological anatomical characteristics and the composition of rhizome powder of Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume in Ba Ria – Vung Tau Province are analysed, described and photoghraphed. The scientific name of these species was determined by comparing morphological and anatomical characteristics with the reported documents. Results: Morphology: Rhizome is cylindrical. Leaf blade lanceolate. Inflorescence is spadix. Spathe has a short tube and a pale green limb. Spadix has a female zone, staminodes dimorphic, a male zone and a yellow appendix. The perianth is absent. Female flower has 1 locular ovary, 1 ovule, placentation basal; male flower has a *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: DS. Trần Thị Thu Trang ĐT: 0389912433 Email: trantrangtd@gmail.com Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 74 bilocular anther. Anatomy: Root has primary structure with 5-6 vascular bundles, endodermis with casparian strip. Rhizome has many cork layers, a lot of starch granules in parenchyma, many primary vascular bundles. Leaves’mesophyll is differentiated into two cells. In rhizomes, petioles and leaves’parenchyma contain the calcium oxalate raphides. Rhizome powder: the calcium oxalate raphides 52-60 µm in size, starch granules 18-27 µm in diameter, spherical or bellshape, point or cleft hilum. Conclusions: This is the first time the morphological anatomical characteristics and rhizome powder of Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume were described and performed with detailed pictures for plant identification. Key word: Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume, morphology, anatomy, rhizome powder characteristics ĐẶT VẤN ĐỀ Bán hạ roi - Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume thuộc họ Ráy (Araceae) là một cây thuốc được dùng trong y học dân gian ở nhiều nước Đông Nam Á (đặc biệt là Malaysia), Trung Quốc, Ấn Độ để điều trị một số loại ung thư ở vú, phổi, gan, trực tràng, cổ tử cung, tuyến tiền liệt, tuyến tụy và bệnh bạch cầu(1). Ngoài ra, nó còn dùng để trị ho, hen suyễn, làm dịu sưng đường hô hấp, chấn thương, phù nề, và chảy máu(1). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cây có hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa(1,2), đồng thời cũng có tác dụng đầy hứa hẹn trong việc ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư phổi, vú, tuyến tiền liệt và ruột kết(1,3). Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tài liệu nào mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài này ở Việt Nam để làm cơ sở cho việc định danh và kiểm nghiệm về mặt vi học dược liệu này. Do vậy, bài báo này mô tả đặc điểm hình thái và vi học loài Bán hạ roi được thu hái ở Việt Nam nhằm xác định tên khoa học của loài và cung cấp cơ sở dữ liệu về thực vật học để giúp nhận diện và kiểm nghiệm dược liệu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Mẫu cây tươi có đầy đủ các bộ phận rễ, thân rễ, lá và hoa của loài Bán hạ roi được thu hái vào tháng 6-7 năm 2017 dọc theo bờ kênh, suối ở Khu bảo tồn Bình Châu - Phước Bửu, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tên khoa học của loài là Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume thuộc họ Ráy (Araceae), được xác định bằng cách dựa vào đặc điểm hình thái đã phân tích của cây, so với các tài liệu(1,4-7) và so với các tiêu bản khô mang số hiệu K000099885 của Vườn Thực vật hoàng gia Kew, London, Anh. Khảo sát đặc điểm hình thái Các đặc điểm hình thái được quan sát bằng mắt thường, kính lúp hay kính hiển vi soi nổi; mô tả và chụp hình các đặc điểm khảo sát. Khảo sát đặc điểm giải phẫu Cắt ngang rễ, thân rễ (đường kính 0,5-1cm), phiến lá, cuống lá, bẹ lá thành lát mỏng bằng dao lam. Rễ được cắt ở khoảng 1/3 phía trên. Phiến lá, cuống lá và bẹ lá được cắt ở khoảng 1/3 phía dưới của phiến, cuống và bẹ lá nhưng không sát đáy; phiến lá cắt phần gân giữa và một ít phần phiến ở hai bên gân giữa. Nhuộm vi phẫu bằng son phèn và lục iod. Quan sát vi phẫu bằng kính hiển vi quang học (hiệu Olympus, model CH20) trong nước, chụp ảnh và mô tả cấu trúc. Bột dược liệu: Bộ phận dùng của cây được cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ 60-70 oC đến khô, nghiền và rây qua rây số 32 (đường kính lỗ rây 0,1 mm). Quan sát các thành phần của bột trong nước cất dưới kính hiển vi quang học. Mô tả và chụp ảnh các thành phần. KẾT QUẢ Đặc điểm hình thái Thân cỏ, sống dai nhờ thân rễ. Thân rễ hình trụ ngắn. Lá đơn, mọc từ thân rễ. Phiến lá dài 20- 25 cm, rộng 6-8 cm, hình tam giác, gốc hình tim, đỉnh nhọn. Cụm hoa: Bông mo ở nách lá. Mo dài 34-35 cm, lúc đầu cuộn lại bọc kín bông, thẳng đứng nhưng sau đó phiến mo mở ra, gập ngược về phía sau, gồm 2 phần: phía dưới cuộn lại thành ống hình trứng, đỉnh thắt lại, màu xanh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 75 lục, gốc chuyển dần sang màu trắng, có 9-10 gân dọc nổi rõ; phía trên mở ra thành phiến hình tam giác, dài 25-30 cm, rộng 1,8- 2 cm, gốc màu xanh lục nhạt, phía trên chuyển dần sang màu tím và cuộn xoắn lại, mỏng, bìa phiến màu tím, có nhiều gân dọc nổi rõ. Bông dài 30-31cm, đoạn 0,5-0,7 cm hình nón cụt ở gốc mang hoa cái, đoạn 3,2-3,3 cm phía trên là phần bất thụ mang hoa vô tính, tiếp theo là đoạn hình trụ mang hoa đực dài 0,7-0,8 cm, tận cùng là phần phụ bộ hình nón, màu vàng, dài 25-26 cm, có cuống ngắn 0,1- 0,2 cm, màu trắng. Hoa nhỏ. Hoa cái trần; bầu hình trứng ngược, màu xanh lục nhạt; 1 lá noãn tạo bầu trên 1 ô, chứa 1 noãn, đính đáy; 1 đầu nhụy hình điểm, màu vàng nhạt, lõm vào đỉnh bầu. Hoa vô tính dạng vảy hình trứng ngược màu trắng, đỉnh lõm màu tím, càng lên phía trên càng tiêu giảm dần thành các sợi màu trắng. Hoa đực trần nằm ở kẽ 1 vảy nhỏ màu trắng, đỉnh tím; bao phấn màu vàng, 2 ô, hình bầu dục, hướng ngoài, nứt dọc (Hình 1). Hình 1. Đặc điểm hình thái của Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume Đặc điểm giải phẫu Rễ Vi phẫu gần tròn. Vùng vỏ: Tầng lông hút tế bào hình đa giác, vách tẩm chất bần, rải rác có lông hút. Tầng suberoid 2-3 lớp, tế bào (lớp ngoài cùng) tẩm chất bần mỏng. Mô mềm vỏ khuyết 5-6 lớp tế bào đa giác gần tròn. Nội bì đai caspary rõ. Vùng trung trụ Trụ bì 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Hệ thống dẫn gồm 5-6 bó libe 1 xen kẽ với 5-6 bó tiền mộc trên một vòng, cách nhau bởi tia tủy. Bó libe từng cụm nhỏ. Bó tiền mộc gồm 2-3 mạch gỗ, phân hóa hướng tâm. 1-2 mạch hậu mộc ngay tâm vi phẫu. Tia tủy 1-2 dãy tế bào vách cellulose. Mô mềm tủy rất ít, vách cellulose (Hình 2). Thân rễ Vi phẫu hình bầu dục. Bần 10-14 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, những lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-3 lớp tế bào. Mô mềm không phân biệt rõ vùng vỏ và vùng trung trụ, nhiều lớp tế bào hình gần tròn, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, chứa các hạt tinh bột. Tinh bột tập trung nhiều quanh các bó libe gỗ. Bó libe gỗ cấp 1 nhiều, xếp rải rác khắp trong mô mềm tủy, có thể riêng lẻ từng bó với libe ở trên và gỗ ở dưới nhưng thường xếp thành từng cụm gồm 2-nhiều bó; mỗi cụm libe gỗ có libe ở giữa, các mạch gỗ xếp quanh libe. Rải rác trong vùng mô Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 76 mềm vỏ sát nhu bì có các tế bào hình bầu dục to chứa bó tinh thể calci oxalat hình kim (Hình 3). Phiến lá Gân giữa lõm ở mặt trên, lồi hình chữ U hơi uốn lượn ở mặt dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào hình đa giác. Biểu bì dưới tế bào to hơn biểu bì trên. Mô mềm khuyết, càng vào trong các khuyết càng to. Nhiều bó libe gỗ cấp 1 kích thước không đều, xếp rải rác trong mô mềm; gỗ gồm 3-4 mạch gỗ, trên cùng là 1 mạch hậu mộc to, được bao quanh bởi những tế bào mô mềm gỗ vách cellulose; libe xếp thành cụm có nhiều mạch rây to. Mô dày tròn dưới xếp thành cụm 7-8 lớp ở các chỗ lồi. Rải rác trong mô mềm có các tinh thể calci oxalate hình kim. Phiến lá: Biểu bì trên tế bào to hơn biểu bì dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào. Dưới 1 tế bào biểu bì có 2-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết dày gấp 2,5-3 lần mô mềm giậu, rải rác có các tinh thể calci oxalat hình kim (Hình 2). Cuống lá Vi phẫu cắt ngang hơi lõm ở mặt trên, lồi hình chữ U hơi uốn lượn ở mặt dưới. Biểu bì tương tự như ở gân giữa của lá. Mô dày tròn xếp thành cụm dưới biểu bì. Mô mềm có khuyết. Bó libe gỗ nhiều, cấu tạo và phân bố giống như ở gân giữa (Hình 2). Bẹ lá Vi phẫu cắt ngang lõm sâu ở mặt trên, lồi hình chữ U hơi uốn lượn ở mặt dưới, có cấu tạo giống gân giữa của phiến lá. Ở 2 cánh, nhiều bó libe gỗ cấp 1 kích thước không đều, xếp thành 1 hàng trong mô mềm khuyết, cấu tạo tương tự như ở gân giữa (Hình 2). Hình 2. Đặc điểm giải phẫu của Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume (A2: Vi phẫu cuống lá, B1: Vi phẫu rễ, B2: Một phần vi phẫu rễ, C: Vi phẫu bẹ lá, D: Vi phẫu phiến lá, E: Vi phẫu lá; Bb: Biểu bì, Bbd: Biểu bì dưới, Bbt: Biểu bì trên, Co: calci oxalat, G: Gỗ, Hm: Hậu mộc, L: Libe, Md: Mô dày, Mdd: Mô dày dưới, Mdt: Mô dày trên, Mm: Mô mềm, Mmg: Mô mềm giậu, Mmk: Mô mềm khuyết, Mmv: Mô mềm vỏ, Nb: Nội bì, Tb: Trụ bì, Tlh: Tầng lông hút, Tm: Tiền mộc, Ts: Tầng suberoid) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu B - Khoa học Dược 77 Đặc điểm bột dược liệu Bột thân rễ màu trắng ngà xen lẫn màu nâu, không mùi, vị nhạt, gây tê rát lưỡi, gồm có các thành phần sau: mảnh mạch vạch, nhiều hạt tinh bột kích thước 15-30 µm, hình chuông hay hình tròn, có tễ hình điểm hoặc phân ba nhánh, riêng lẻ hay kết dính 2-3 hạt với nhau; mảnh mô mềm tế bào hình tròn hoặc không rõ dạng, chứa tinh bột; nhiều tinh thể calci oxalat hình kim dài 52-60 µm riêng lẻ hay tập trung thành bó; mảnh bần tế bào gần hình chữ nhật, xếp xuyên tâm hay hình đa giác, xếp khít nhau (Hình 3). Hình 3. Đặc điểm giải phẫu (A:Vi phẫu thân rễ, B1,B2,B3: Bó libe gỗ trong vùng mô mềm, C: Vùng vỏ, B: Bần, co: calci oxalat, g: gỗ, l: libe, Mmv: mô mềm vỏ, Nb: Nhu bì) và bột thân rễ Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 B - Khoa học Dược 78 BÀN LUẬN Đặc điểm hình thái của Bán hạ roi - Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume thu hái ở Bà Rịa – Vũng Tàu giống như mô tả của của các tài liệu(1,4-7). Tuy nhiên, mẫu thu được có 2 điểm khác biệt so với các tài liệu trên. Thứ nhất, mo có kích thước “34-35 cm, phiến màu xanh lục nhạt” khác so với mô tả của Phạm Hoàng Hộ(4), và Võ Văn Chi(5) “phiến trắng, dài 13-30 cm”. Thứ hai, bông gồm “đoạn 0,5-0,7 cm ở gốc mang hoa cái, đoạn 3,2-3,3 cm phía trên là phần bất thụ mang hoa vô tính, tiếp theo là đoạn mang hoa đực dài 0,7-0,8 cm, tận cùng là phần phụ bộ dài 25-26 cm” khác so với mô tả của Heng Li(6) “ đoạn 1,5- 1,8 cm ở gốc mang hoa cái, đoạn 1-2 cm phía trên là phần bất thụ mang hoa vô tính, tiếp theo là đoạn mang hoa đực khoảng 0,5 cm, tận cùng là phần phụ bộ dài 16-17 cm”. KẾT LUẬN Các đặc điểm hình thái của rễ, thân rễ, lá, hoa, cấu tạo giải phẫu của rễ, thân rễ, lá, cuống lá, bẹ lá và thành phần bột thân rễ của Bán hạ roi Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume lần đầu tiên được mô tả một cách chi tiết. Những đặc điểm này giúp nhận dạng và kiểm nghiệm vi học loài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Singh M, Kumar D, Shaamer D (2013). Typhonium flagelliforme: A multipurpose plant. International Research Journal of Pharmacy, 4(3):45-48. 2. Yunahara F, Kurnia I, Lia F (2014). Antibacterial and antioxidant activity of keladi tikus leaves extract (Typhonium Flagelliforme) (Lodd) Blume. Procedia Chemistry, 13:209-213. 3. Lai CS, Mas RH, Nair NK (2008). Typhonium flagelliforme inhibits cancer cell growth in vitro and induces apoptosis: an evaluation by the bioactivity guided approach. Journal of Ethnopharmacology, 118(1):14-20. 4. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, Q3, pp.364. Nhà Xuất Bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 5. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam, V1, pp.125-126. NXB Y học, Hà Nội. 6. Li H, Zhu G. Araceae. Flora of China, 23:34-35. URL: 0027338. (access on 5/3/2020). 7. Võ Văn Chi (2004). Từ điển thực vật thông dụng, V2, pp.2509- 2510. Nhà Xuất Bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Ngày nhận bài báo: 11/03/2020 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/04/2020 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_thuc_vat_hoc_loai_ban_ha_roi_typhonium_flagelliform.pdf