Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Vĩnh Phú

Trên cơ sở những thành tựu đạt được về vốn và nguồn lực cùng với bản kế hoạch kinh doanh năm 2006 và những năm tiếp theo công ty phấn đấu . Tăng cường nguồn lực cả về vốn, lao động và cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật để mở rộng thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty cùng với sự phát triển chung của ngành than Việt Nam . Thực hiện cổ phần hoá thành công đồng thời kiện toàn bộ máy quản lý giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh độc lập giảm dần sự phụ thuộc vào Nhà nước nói chung và ngành than nói riêng . Giữ vững và mở rộng thị trường đặc biệt với những khách hàng là các nhà máy, các tổ hợp tác, người sản xuất nhỏ và với các tổ chức thương mại vốn là khách hàng truyền thống hoặc có cơ sở đóng trên địa bàn có trụ sở công ty hay các đơn vị trạm bán hàng của công ty tăng cường xúc tiến mạnh mẽ hơn vể khu vực thị trường nông thôn và các khu công nghiệp nơi có các tổ chức sản xuất và sử dụng nguyên liệu than đốt.

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi tất cả các thành phần kinh tế phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập đặc biệt là khối thành phần kinh tế nhà nước. Giống như các thành phần kinh tế nhà nước khác, ngành than Việt Nam cũng đứng trước những cơ hội và thách thức, để tham gia hội nhập cổ phần hoá ngành than đặt ra như một yêu cầu bức thiết. Là một trong mười thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Chế biến và Kinh doanh Than Miền Bắc, Công ty Chế biến và Kinh doanh than Vĩnh Phú cũng không nằm ngoài tiến trình đó. Trong những năm gần đây, công ty không ngừng cải cách hành chính, đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý của cán bộ công nhân trong công ty.. Đồng thời không ngừng tìm kiếm, mở rộng thị trường, ban đầu là từ thị trường tỉnh Vĩnh Phú hay Phú Thọ ngày nay dần chiếm lĩnh thị trường tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Hà Tây. Bằng sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hơn ba mươi năm qua, công ty không ngừng lớn mạnh, khẳng định được vị thế của mình trong ngành than Việt Nam. Vì những đóng góp của công ty đối với Nhà nước và xã hội, và vì mong muốn được tìm hiểu kĩ về hoạt động của công ty nên tôi xin thực tập tại công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp này gồm: Phần1: Khái quát về Công ty Chế biến Kinh doanh than Vĩnh Phú Phần 2: Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Phần3 Phương hướng phát triển và biện pháp đề ra của công ty Trước khi bước vào lao động, hoạt động kinh tế thì giai đoạn thực tập, tiếp xúc với công việc là hết sức quan trọng, giúp rèn luyện tác phong, phương pháp công tác của người cán bộ quản l‏ý kinh tế. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải Đạt, phòng kinh doanh và phòng kế toán, công ty đã giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian thực tập vừa qua. PHầN I Khái Quát về Công Ty Chế Biến và Kinh Doanh Than Vĩnh Phú 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Chế biến và Kinh doanh Than Vĩnh Phú là môt doanh nghiệp của Nhà Nước đóng trên địa bàn phương Bến Gót, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và được thành lập vào tháng 7 năm 1975. Từ năm 1979 đến 1981 là “ Công ty quản lý và cung ứng than Vĩnh Phú” thuộc Tổng công ty cung ứng than Bộ Mỏ và Than, sau là Bộ Năng Lượng. Theo chủ trương của Nhà Nước thành lập lại Doanh Nghiệp Nhà Nước, công ty thuộc Tổng Công ty Chế biến và Kinh doanh than Việt Nam theo quyết định số 450/ NL – TCCB – LĐ của Bộ Năng Lượng ra ngày 30/06/1993. Ngày 10/10/1994 Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định số 563/ TT đổi Tổng công ty Chế Biến và kinh Doanh Than Việt Nam thành Tổng Công Ty Than Việt Nam. Ngày 1/10/2003 Công Ty Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc đổi thành Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh và Chế biến than Miền Bắc. Và Công Ty Chế biến và Kinh doanh than Vĩnh Phú là một trong mười thành viên của công ty TNHH, một thành viên Kinh doanh và Chế biến than Miền Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân, hoạch toán phụ thuộc và có con dấu riêng, thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là mua bán kinh doanh than. Tên giao dịch : Công ty Chế Biến và Kinh Doanh Than Vĩnh Phú Cấp quản lý: Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh và Chế biến than Miền Bắc Trụ sở chính : Đóng tại phường Bến Gót, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Điện thoại : 0210. 862450 Fax : 0210. 862528 Hằng năm công ty thực hiện đúng chế độ và cá qui định Nhà Nước về quản l‏ý vốn, tài sản, các quĩ kế toán và thực hiện hoạch toán phụ thuộc, chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh và tài chính trước công ty TNHH một thành viên Chế biến và Kinh doanh than Miền Bắc. Công bố công khai báo cáo tài chính hằng năm đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo qui định của Nhà Nước. 2 Hệ thống tổ chức và đặc diểm về chức năng, nhiệm vụ 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.1. Chức năng của công ty Công ty thực hiện chức năng mua bán kinh doanh than từ mua nhập kho bãi, chế biến, sàng xảy, vận chuyển, phân phối và bán than. Tổ chức tạo nguồn, tìm kiếm thị trường, khai thác triệt để sự thuận lợi của các bãi bến, kho chứa về mặt vị trí địa lí cũng như diện tích sao cho phục vụ tốt nhất quá trình kinh doanh từ mua đến bán sao cho nhập than về một cách thuận lợi và xuất bán than dễ dàng ở những nơi tập trung những nhu cầu của các tổ chức sản xuất, các tổ chức thương mại, người sản xuất nhỏ và hộ gia đình. 2.1.2. Nhiệm vụ của công ty Công ty có nhiệm vụ cung cấp than cho thị trường chủ yếu là Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Hà Tây, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng nhiên liệu của các tổ chức sản xuất, các tổ chức xã hội, người sản xuất nhỏ và hộ gia đình. Công ty có nhiệm vụ nhận và sử dụng có hiệu quả nhiên liệu than đốt cũng như đất đai và các nguồn lực khác mà nhà nước giao cho để thực hiện mục tiêu kinh doanh, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và làm nghĩa vụ với Nhà Nước. Ngoài việc thực hiện đúng các chế độ và qui định của Nhà Nước về sử dụng vốn, tài sản, nộp thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước khác theo qui định thì công ty còn có nhiệm vụ cùng với chính quyền và nhân dân địa phương tích cực tham gia xây dựng các công trình phúc lợi cũng như bảo đảm an ninh xã hội tại địa bàn nơi công ty đóng trụ sở chính hay đặt các đơn vị, trạm. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 3.1. Mô hình tổ chức của công ty: Sơ đồ tổ chức của công ty Chế Biến và Kinh Doanh Than Vĩnh Phú Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Trạm Đoan Hùng Trạm Tam Thanh Trạm Phủ Đức Trạm Việt Trì 2 Trạm Hương Canh Trạm Phú Thọ Trạm Sơn Tây Trạm Việt Trì 1 Quan hệ chức năng Quan hệ trực tiếp Do qui mô, tính chất và đặc điểm của hoạt động kinh doanh mà bộ máy quản lý của công ty CB và KD than Vĩnh Phúc được tổ chức theo kiểu trực tuyến thực hiện quan hệ cả chức năng và trực tiếp. Giám đốc nắm quyền quản lí cao nhất, các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các đơn vị và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trong khi giám đốc chỉ chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty Than Miền Bắc và Tổng Công Ty Than Việt Nam. 3.2. Bộ máy quản lí a. Ban Giám đốc Ban giám đốc gồm có 2 người ( gồm giám đốc và phó giám đốc) có chức năng điều hành và quản lí vĩ mô mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định và chịu trách nhiệm với các quyết định về việc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty, đề ra phương hướng và chính sách hoạt động của công ty, sắp xếp và giả quyết các vấn đề việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên, là đại diện hợp pháp cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.... Giám đốc có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của công ty và chịu sự giám sát, chỉ đạo của giám đốc công ty Than Miền Bắc và Tổng công ty Than Việt Nam. b. Phòng kế toán tài vụ Biên chế 5 người gồm cán bộ quản lí, cán bộ nghiệp vụ, thủ qũi Nhiệm vụ của phòng: Xây dựng kế hoạch tài chính: tháng , quí , năm Quản lí và sử dụng vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tổ chức hạch toán và báo cáo kế toán theo chế độ kế toán của nhà nước và cấp trên Quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong toàn công ty. c. Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Biên chế 6 người gồm nghiệp vụ bộ phận thống kê, KCS, cán bộ quản lí, thủ kho, lái xe vận tải. Nhiệm vụ của phòng là tham mưu cho giám đốc về việc lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp sản xuất hàng ngày, xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch đàu tư, cải tạo mặt hàng của công ty, thực hiện các biểu báo cáo theo chức năng. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trùng tu, đại tu, sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ thiết bị, máy móc, hệ thống điện nước, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các qui trình sản xuất các mặt hàng của công ty như than cục 5, than cám, than don các loại....và chế biến thử các mặt hàng mới nhập về để chế biến và xuất đi, xây dựng hướng dẫn và áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật. Thực hiện kiểm tra và quản lí chất lượng sản phẩm, kiểm tra các loại vật tư, nguyên liệu khi nhập kho như than cục 5, than phôi , than don, than các loại. Nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật sản xuất – chế biến tiên tiến, đổi mới qui trình công nghệ có hiệu quả. Trực tiếp mua bán, nhập kho, bán than cho một số khách hàng của công ty. d. Phòng tổ chức hành chính Biên chế có 3 người gồm bộ phận tổ chức, lao động và tiền lương. Chức năng của phòng là giúp giám đóc tổ chức nhân sự, giải quyết các đơn từ, khiếu nại , quản lí tiền lương và các chế độ.... Tổng hợp tình hình sử dụng lao động và thực hiện quĩ tiền lương, tính lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Lập bảng lương và phân bổ tiền lương, bào hiểm xã hội, tổ chức bộ máy quản lí sản xuất và điều hành đảm bảo gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ để quản lí và thực hiện sao cho có hiệu quả, theo dõi quản lí bổ sung, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên toàn công ty và theo dõi các văn bản đi đến nội bộ. Thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước đối với cán bộ công nhân viên như nâng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng và các chế độ xã hội khác. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ đương nhiệm, cán bộ kế cận và các nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, có kế hoạch phối hợp với công an địa phương củng cố lực lượng bảo vệ, đảm bảo trật tự an ninh cho toàn công ty. e. Các trạm trực thuộc Biên chế mỗi trạm đều có một trạm trưởng, một trạm phó và một kế toán. Các trạm trưởng chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của trạm trước giám đốc công ty. Cơ cấu lao động sản xuất kinh doanh các trạm gồm 60 người và nhiệm vụ các trạm là nhập than về kho, bãi của trạm rồi tiến hành chế biến, sàng lọc trước khi xuất đi cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu sản xuất tiêu dùng. Ví dụ : Trạm Việt Trì 1 nhập than từ Quảng Ninh về, cho công nhân nghiền, sàng, chọn, để xuất kho đến người tiêu dùng có nhu cầu sản xuất. PHầN II Đặc Điểm Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Chế Biến và Kinh Doanh Than Vĩnh Phúc Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty Chế biến và Kinh doanh than Vĩnh Phú là một công ty thương mại đặt trụ sở chính tại Việt Trì, Phú Thọ và 8 đơn vị kinh doanh trực thuộc đặt tại các huyện thị xã ở 3 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Hà Tây. Vì là công ty thương mại nên cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của công ty không phải là nhà máy hay các dây chuyền sản xuất mà là nhà kho, bến bãi và các dây chuyền nghiền, sàng giúp chế biến than cho công ty trước khi than được chế biến và bán ra. Các nhà kho hay bến bãi, được đặt ở tất cả các đơn vị, trạm, của công ty. Mỗi trạm đều có bãi đất rộng được xây tường rào chắn để chống hiện tượng rửa trôi than khi có mưa, hầu hết các trạm được đặt cạnh sông Hồng, sông Lô hay sông Thao để tạo điều kiện cho việc nhập than, vận chuyển than bằng đường sông do đó các trạm cũng có bến cho thuyền, xà lan cập bến để đổ than lên bãi hoặc nhận than chuyển đi. Mỗi nhà kho được xây dựng đơn giản nhưng khoa học sao cho cùng một lúc nhà kho vừa có thể thực hiện nghiệp vụ nhập kho cũng vừa có thể xuất bán. Lối đi trong nhà kho được thiết kế phù hợp mà vẫn tiết kiệm diện tích nhà kho. Các dây chuyền chế biến chủ yếu gồm máy nghiền, sàng, máy xúc... để thực hiện quá trình tái sản xuất, gia công chế biến than để xuất bán. Ngoài ra còn có đội xe vận tải chuyên chở than giao bán than trong nội bộ công ty giữa các trạm, kho,bãi.... Đặc điểm về lao động Do đặc điểm Công ty Chế biến và Kinh doanh than Vĩnh Phú là một công ty thương mại nên lao động trong công ty không phải là lao động sản xuất mà chỉ một bộ phận lao động trực tiếp tham gia vào quá trình chế biến, sàng lọc, nghiền than, còn lại chủ yếu là lao dộng gián tiếp, lao động quản lí. Hàng năm công ty đều cử cán bộ đi tham gia lớp bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng quản lí kinh doanh, do đó công ty có đội ngũ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm, tận tuỵ với công việc lại có tác phong nhanh nhẹn, nhạy bén với thời cuộc, luôn nghiêm túc trong công việc. Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ trong công ty Cế biến và Kinh Doanh Than Vĩnh Phú Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng(%) 1. Đại học và trên đại học 15 18,75% 2.Cao đẳng 8 10% 3. Trung cấp 12 15% 4. Sơ cấp 6 7,5% 5. Lao động phổ thông 39 43,75% Tổng số 80 100% ( Nguồn : Phòng kinh doanh – kỹ thuật công ty CB và KD Than Vĩnh Phú) Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy lực lượng lao động phổ thông chiếm gần một nửa lao động của công ty (cụ thể là 43,75%, 39 trên tổng số 80 người). Sở dĩ như vậy là do lực lượng lao động tham gia hoạt động tại các trạm trong khi các phòng ban chỉ có 17 người. Đáng chú ‏‎ý là lao động trình độ đại học và trên đại học lại chiếm 18,7% tổng số lao động, cụ thể là 15 người. Đây quả là con số không hề nhỏ ở một công ty thương mại. Điều đó cũng lí giải một phần cho sự phát triển của công ty, công ty có một lực lượng quản lí có trình độ cao. Đặc điểm sản phẩm và thị trường Sản phẩm Sản phẩm kinh doanh của công ty gồm than cục 1b, than cục 1c, than vàng doanh, than cam 4, cám 6. cám 7, than cam 4 vàng doanh, cám 5 vàng danh, cám 6 vàng danh, than cục 4, than cục 6, than cục 7, than cục 8, than bùn, than don các loại…… Bảng 2: danh mục than kinh doanh. TT Chủng loại Địa điểm khai thác I 1 2 3 4 5 Than cục Than cục 1 Than cục 2 Than cục 3 Than cục 4 Than cục 5 Mạo khê Hòn Gai Hòn Gai, vàng danh Hòn Gai, vàng danh Hòn Gai II 6 7 8 9 10 Than cám Than cám 3 Than cám 4 Than cám 5 Than cám 6 Than cám 7 Hòn Gai, mạo khê Hòn Gai, núi Hồng Mạo khê Hòn Gai, mạo khê Núi Hồng, hòn Gai (Nguồn: phòng kế hoạch – kỹ thuật công ty) 3.2: Thị trường Mặc dù công đã thành lập từ 30 năm nay nhưng do đặc điểm riêng của nghành nên thị trường chủ yếu của công ty chỉ là 3 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Hà Tây. mạng lưới tiêu thụ do đó cũng rất mỏng, chỉ dựa vào hoạt động bán hàng chủ yếu của 8 đơn vị trạm trực thuộc. Khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức sản xuất, tổ chức thương mại, người sản xuất nhỏ và hộ gia đình. Bảng 3. cơ cấu thị trường theo khu vực địa lý của công ty. Thị Trường Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Khối Lượng (Tấn) Tỷ Trọng (%) Khối lượng (Tấn) Tỷ trọng (%) Khối lượng (Tấn) Tỷ trọng (%) Phú Thọ 158297.769 73.625 213822.794 73.125 214995.25 63.38 Vĩnh Phúc 33325.825 15.5 43495.577 14.875 59358.67 17.5 Hà Tây 23381.73 10.875 35088.869 12 64838.48 19.12 Tổng 215005.324 100 292407.24 100 339192.4 100 (Nguồn. Phòng kế hoạch- kỹ thuật của công ty) Nhìn vào bảng “cơ cấu thị trường theo khu vực địa lý của công ty” ta nhận thấy: Thị phần của công ty ở Phú Thọ chiếm tỷ lệ cao nhất bởi trong 8 trạm, đơn vị kinh doanh của công ty có tới 6 trạm đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, và có thể nói thị trường Phú Thọ gần như công ty chi phối. Trong khi đó, trạm than Sơn Tây đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tây mới được mở ra từ 5 năm trở lại đây nên thị phần còn tương đối nhỏ, song cũng vì đây là thị trường mới nên sau vài năm mở ra, trạm than Sơn Tây đã tạo được bước đột phá khi bán được khối lượng than lớn làm cho tỷ trọng thị trường Hà Tây tăng từ 10,875% năm 2003 lên 19,12% năm 2005. 4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 4.1. phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Khi muốn xem xét đến tình hình sản xuất kinh doanh của một công ty cần phải xem xét kết quả sản xuất kinh doanh và báo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây để có được bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đó, so sánh kết quả sản xuất kinh doanh giữa năm sau với năm trước để có thể rút ra những nhận xét đúng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó vạch ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo. Bảng 4: kết quả sản xuất kinh doanh những năm vừa qua (Đơn vị:triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2005 1 Tổng doanh thu 34.272 49.886 56.516 2 Các khoản phải trừ 0 0 0 3 Doanh thu thuần 34.272 49.886 56.516 4 Giá vốn hàng hoá 30.404 44.637 51.127 5 Lợi tức gộp 3.867 5.149 5.389 6 Chi phí bán hàng 3.733 4.895 5.018 7 Lợi tức thuần từ HDKD 134 254 370 8 Lợi nhuận từ HDTC 33 31 35 9 Lợi nhuận từ HDBT 56 15 17 (Nguồn : phòng kế toán tài vụ của công ty) Bảng kết quả sản xuất kinh doanh mấy năm qua cho thấy lợi nhuận đạt được hàng năm của công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC) và lợi nhuận từ hoạt động bất thường (HĐBT) không lớn .HĐTC của công ty chủ yếu là cho thuê phương tiện vân chuyển, máy móc, bến, bãI, nhà kho…HĐBT của công ty chủ yếu là hoạt động thanh lý các tài sản cũ, lạc hậu, không còn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các giá trị tính được trên bảng : Lợi tức gộp bằng doanh thu thuần trừ giá vốn hàng hoá Lợi tức thuần từ HĐKD bằng lợi tức gộp trừ chi phí bán hàng . Từ bảng kết quản sản xuất kinh doanh mấy năm vừa qua ta lấy các chỉ tiêu của năm sau trừ các chỉ tiêu của năm trước để có giá trị chênh lệch của các chỉ tiêu giữa năm sau với năm trước đó. Và lấy các chỉ tiêu của năm sau chia cho các chỉ tiêu của năm trước để thấy được tỷ lệ tăng giá trị các chỉ tiêu qua các năm . Do đó ta có bảng sau: Bảng 5 : Chênh lệch kết quả SXKD giữa các năm : STT Chỉ tiêu Chênh lệch (triệu đồng) Tỷ lệ ( %) 2004 với 2003 2005 với 2004 2004/2003 2005/2004 1 Tổng doanh thu 15.614 6.630 145,56 113,29 2 Các khoản phải trừ 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần 15.614 6.630 145,56 113,29 4 Giá vốn hàng hoá 14.233 6.490 146,81 114,54 5 Lợi tức gộp 1.282 240 133,15 104,65 6 Chi phí bán hàng 1.162 123 131,11 102,52 7 Lợi tức thuần từ KD 120 116 188,52 145,66 8 Lợi nhuận từ HDTC -2 4 93,9 113 9 Lợi nhuận từ HDBT -41 2 26,79 113,33 Rõ ràng tổng doanh thu năm 2004 tăng cao so với năm 2003, cụ thể là giá trị doanh thu tăng 15.614 triệu đồng hay tăng hơn 45,56% so với năm 2003 xong đến 2005, tổng doanh thu vẫn tăng khá cao so với năm 2004 nhưng chỉ đạt 6.630 triệu đồng tăng thêm và bằng 113% tổng doanh thu năm 2004, tức là chỉ tăng 13% so với năm 2004. Sở dĩ chênh lệch lợi nhuận từ HĐTC và lợi nhuận từ HĐBT là âm vì giá trị lợi nhuận từ HĐTC và giá trị lợi nhuận từ HĐBT năm 2004 đều giảm so với năm 2003 hay các giá trị đó của năm 2004 chỉ lần lượt bằng 93,9% và 26,79% năm 2003. Nhưng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh giữa các năm chỉ cho thấy sự tăng thêm hay giảm đi của các chỉ tiêu mà chưa nói lên ý nghĩa của các giá trị đó . Do đó ta phải phân tích báo cáo kết quả kinh doanh để hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh và thấy được cơ cấu của các giá trị các chỉ tiêu trong 100 đồng doanh thu: Bảng 6 : Báo cáo kết quả kinh doanh. ( đơn vị: đồng) TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Giá vốn hàng bán 88.71 89.77 90.76 2 Lợi tức gộp 11.28 10.22 9.23 3 Chi phí bán hàng 10.89 9.81 8.78 4 Lợi nhuận từ HDKD 0.39 0.416 0.355 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của công ty ) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho thấy giá trị thực của các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, lợi tức gộp, chi phí bán hàng và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Trong 100 đồng sản xuất kinh doanh thì giá vốn hàng bán cần lần lượt là: 88.71 đồng ( 2003) , 89.77 đồng năm 2004 và 90.76 đồng năm 2005 giá vốn liên tục tăng trong ba năm còn chi phí bán hàng giảm từ 10,89 đồng năm 2003 xuống 9.81 đồng năm 2004 và chỉ còn 8.87 đồng năm 2005. Nhưng rõ ràng là giá vốn hàng bán tăng lên từng năm làm lợi tức gộp giảm đi qua từng năm, cụ thể là lợi tức gộp giảm từ 11.28 đồng xuống 10.22 đồng năm 2004 và 9.23 đồng năm 2005. Báo cáo kết quả kinh doanh còn cho thấy lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh là 0.39 đồng trong 100 đồng kinh doanh năm 2003, 0.416 đồng năm 2004 và năm 2005 đạt được 0.355 đồng trong 100 đồng kinh doanh đó. Đây không phải kết quả tốt cho 1 công ty thương mại nhưng lại là tình hình chung của đa số doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. 4.2 Tình hình tồn kho của công ty. Bảng 7: tình hình tồn kho những năm qua của công ty (Đơn vị: tấn) STT Chủng loại Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 I. 1 2 3 4 5 Than cục 15 4 519 Than cục1 Than cục2 Than cục3 Than cục4 Than cục5 2 1 4 - 8 - 1 - - 3 7 11 13 211 267 II. 6 7 8 9 10 Than cám 13045 15786 20329 Than cám3 Than cám4 Than cám5 Than cám6 Than cám7 1032 959 1342 5209 4503 1956 1436 972 6037 5385 2437 4635 2930 5731 4596 III. Than chế biến 96 23 87 ( Nguồn : Phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty ) Bảng báo cáo tình hình tồn kho cho thấy chủ yếu than tồn kho mỗi năm là than cám các loại , hơn nữa lại có chiều hướng ra tăng từ 13045 tấn năm 2003 lên 15786 tấn năm 2004 và 20329 tấn năm 2005. Trong đó lượng tồn kho chủ yếu là than cám6 và than cám7 . Lượng than cục tồn kho không nhiều nhưng năm 2005 lượng than cục tồn kho tăng đột biến , trong khi lượng than tồn kho này năm 2003 là 15 tấn , năm 2004 là 4 tấn thì năm 2005 là 519 tấn. Xem xét vấn đề tồn kho cũng là rất quan trọng để từ đó tìm ra cách lý giải vì sao lượng tồn kho tăng và từ đó tìm cách tháo gỡ , bán thanh lý hoặc điều chỉnh lượng than nhập kho cho phù hợp. 5. Đặc điểm về vốn và quản lý tài chính Bảng 8: Tình hình vốn của công ty (Đơn vị: triệu đồng) Cơ cấu vốn Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 I. Theo tài sản Tài sản cố định Tài sản lưu động 13.525 12.618 907 13.682 12.694 988 13.946 12.710 1.236 II. Theo nguồn vốn Vốn Chủ sở hữu Nợ phải trả 13.525 3.315 10.210 13.682 3.759 9.923 13.946 4.908 9.038 (Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật) Không giống các Doanh nghiệp thương mại khác (trong cơ cấu vốn theo tài sản thì tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định), các doanh nghiệp thương mại của Nhà nước thường có cơ cấu vốn theo tài sản với chủ yếu là tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Điển hình, ta thấy ở Công ty Chế biến và Kinh doanh Than Vĩnh Phú, trong cơ cấu vốn theo tài sản lần lượt là 14.525 triệu năm 2003, 14.765 triệu năm 2004 và 15.635 triệu năm 2005 thì Tài sản cố định lần lượt là 13.618 triệu năm 2003, 13.774 triệu năm 2004 và 14.398 triệu năm 2005. Song ta cũng phải thấy rằng tài sản công ty tăng lên hàng năm cho thấy công ty vẫn có khả năng duy trì và phát triển. Nhưng với cơ cấu nguồn vốn như vậy đòi hỏi công ty phải có những bước đi đúng tiến đến tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 6.Vấn đề nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty. 6.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường : Kinh tế thị trường coi khách hàng và hành vi mua sắm của họ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là tư nhân hay nhà nước. Hiểu rõ điều này , nhiều năm qua ban lãnh đạo công ty rất chú ý coi trọng hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, coi đó là một trong các căn cứ quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đặc biệt là kế hoạch cho hoạt động bán hàng cũng như ra các quyết định về giá cả, phân phối, xúc tiến đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty và phát triển thị trường kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty được ban lãnh đạo công ty họp bàn cùng với phòng kế hoạch – kỹ thuật , cứ sau mỗi tháng , mỗi quý ban giám đốc công ty tổ chức họp bàn với các lãnh đạo các bộ phận như các trưởng phòng, phó phòng, các trạm trưởng trạm bán than và đặc biệt với phòng kế hoạch- kỹ thuật để họp bàn về vấn đề nghiên cứu thị trường, tìm kiếm và phát triển thị trường cho công ty. Đề ra phương hướng, biện pháp thực hiện các hoạt động phát triển thị trường đó. Và cơ sở để ban lãnh đạo công ty nghiên cứu cơ cấu, cấu trúc thị trường, cung cầu thị trường, thị phần của công ty và thị phần của các thành viên khác trong công ty than miền Bắc là các thông tin thị trường, từ môi trường kinh doanh, từ các đơn vị trạm trực thuộc, từ các bạn hàng….. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về thị trường, ban lãnh đạo công ty giao nhiệm vụ cho phòng kế hoạch – kỹ thuật thực hiện. Trưởng phòng kế hoạch – kỹ thuật có trách nhiệm lãnh đạo các nhân viên theo dõi sát tình hình kinh doanh của các trạm bán than và của công ty. Dựa trên các báo cáo của các đơn vị trạm về xuất nhập và tồn kho , phòng kế hoạch phân tích, nghiên cứu sâu về khả năng tiêu thụ của từng khu vực thị trường hay của từng loại đối tượng khách hàng. 6.2 Chính sách phát triển thị trường của công ty. Để phát triển thị trường, công ty áp dụng chính sách như: Chính sách về sản phẩm, chính sách giá, chính sách Marketing và đặc biệt là chính sách phân phối và mạng lưới tiêu thụ của công ty. Chính sách sản phẩm của công ty chỉ sử dụng chủ yếu trong vấn đề xác định nguồn hàng cung cấp trên lãnh thổ Việt Nam đặc biệt khu vực phía Bắc có nhiều mỏ than nhưng chất lượng không đều do cấu tạo địa lý, do nguồn gốc hình thành hoặc cũng do khai thác …. Tuy nhiên vấn đề chính lại không phải ở chất lượng than mà còn do điều kiện vận chuyển từ mỏ về kho, bến, bãi đổ than của công ty bởi nó ảnh hưởng nhiều đến giá sản phẩm , đến chi phí vận chuyển, bốc, dỡ. Khi than đã nhập về thì vấn đề là phải sàng lọc , phân loại than. Hoạt động chế biến chủ yếu diễn ra ở các bãi, kho than của các đơn vị trạm của công ty. Giá cả không phải là công cụ hữu hiệu bởi giá than được nhà nước quy định chung cho toàn ngành than, do đó công ty chỉ có thể xây dựng giá trên cơ sở quy định chung của nhà nước và các chi phí vận chuyển, bốc, dỡ, gia công chế biến. Chính vì vậy mà việc cắt giảm chi phí sẽ là biện pháp chủ yếu cho chính sách giá của công ty. Bên cạnh chính sách về sản phẩm, giá cả còn có chính sách về Marketing, chính sách hoa hồng cho các đơn vị, trạm, người môi giới….thì chính sách phân phối được xem là công cụ chủ yếu cho hoạt động phát triển trị trường, phát triển kinh doanh của công ty. Đối với mỗi trạm bán than của công ty áp dụng chính sách phân phối khác nhau, phù hợp với đặc điểm về địa hình khu vực thị trường của mỗi trạm và phù hợp với nhu cầu của từng thị trường, từng nhóm khách hàng. Do đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hết sức đơn giản, chủ yếu là thông qua các trạm để đưa than đến khách hàng, ta có thể thấy qua sơ đồ kênh phân phối của công ty như sau : Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty Công ty chế biến và kinh doanh than Vĩnh Phú Các trạm , cửa hàng của công ty Khách hàng Kênh phân phối thông qua các trạm của khách hàng bán than của công ty là kênh phân phối chủ yếu bởi thông qua các trạm, của hàng của công ty . Than được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cho người sản xuất nhỏ và các tổ chức sản xuất, các tổ chức thương mại. Mặc dù đến nay công ty chỉ có 8 trạm trực thuộc nhưng mạng lưới tiêu thụ này khá ổn định, đóng góp phần lớn vào doanh thu của công ty. Kênh phân phối trực tiếp của công ty chủ yếu áp dụng cho một số đối tượng khách hàng là các tổ chức sản xuất, tổ chức thương mại, Do đó số lượng khách hàng mua than trực tiếp không nhiều nhưng lại mua với khối lượng lớn, giá trị lớn. Trong kênh phân phối này thì chế độ hoa hồng, tiền thưởng được áp dụng cho người đại diện của khách hàng, người môi giới, chính vì thế nên kênh phân phối trực tiếp này cũng đóng góp một phần đáng kể vào doanh thu của công ty. Phần III Phương Hướng phát triển và biện pháp đề ra của công ty. Những tồn tại trong khâu quản lý và tổ chức bán hàng. Mặc dù công ty chiếm giữ thị phần phần lớn trên thị trường 3 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây tuy nhiên điều đó chỉ đạt được chủ yếu do tính chất mặt hàng than khó cạnh tranh. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước nên những năm trước đây được Nhà nước bao cấp, kinh doanh có lời thì công ty hưởng, thua lỗ, không bán được hàng thì nhà nước bù lỗ, do đó sinh ra lại lớn vào Nhà nước. Nay đất nước đang hội nhập, cũng giống các nghành kinh tế khác, nghành than cũng phải tự đổi mới để theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do đặc điểm ngành than là khai thác mỏ, trước nhu cầu rất lớn của con người về nhiên liệu, năng lượng, ngành than sẽ là mũi nhọn trong ngành công nghiệp khai thác và năng lượng. đó là điều kiện tốt để phát triển tuy nhiên, nếu không có sự quản lý chặt chẽ từ khâu khai thác đến phân phối bán hàng thì sẽ dẫn đến nguy cơ cạn kiệt tài nguyên ngành than sẽ điêu đứng là một thành viên trong Tổng công ty than Việt Nam, Công ty CB và KD than Vĩnh Phú cũng gặp phải những vấn đề tương tự. Hơn thế, trong hoạt động bán hàng của công ty cũng vấp phải sự cạnh tranh ngay gắt của các thành viên khác của Công ty TNHH một thành viên CB và KD than miền Bắc. Các hoạt động quảng bá, giới thiệu mặt hàng tìm kiếm thị trường hầu như không được tiến hành. đây là hậu quả của tính chất thiết yếu của mặt hàng than. Tuy nhiên khi mà điều kiện sống của người dân nâng cao thì họ sẽ hướng đến sử dụng năng lượng điện, dầu mỏ, khí đốt, năng lượng thay thế,… điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bán hàng của công ty cũng như của toàn ngành than. Chính sách giá của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do tổng công ty, do Nhà nước quy định, do ảnh hưởng của nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội nhưng cuối cùng giá cả là do Nhà nước quy định.Ngay bản thân của trạm cũng có sự cạnh tranh vì lương bổng của cán bộ công nhân viên các trạm hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh của trạm mình, điều này đẫn tới sự thiếu thống nhất, không đồng bộ trong khâu quản lý và bán hàng giữa các trạm. mặc dù vậy nhưng số đơn vị trạm kinh doanh của công ty còn rất khiêm tốn, đặc điểm ở hai tỉnh Vĩnh Phúc và Hà Tây (trong 8 trạm bán hàng của công ty thì có 6 trạm đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ có trạm Hương Canh ở Vĩnh Phúc và trạm Sơn Tây ở Hà Tây). Về phía thị trường và khách hàng thì các khách hàng chủ yếu hiện nay là các tổ chức sản xuất , tổ chức thương mại và người sản xuất nhỏ. Khách hàng là hộ gia đình lại tập trung chủ yếu ở nông thôn , miền núi trong khi thành phố hầu hết dân cư sử dụng dầu , điện , gas . Do đó công ty cần có sự tính toán để tìm đến những thị trường đó cùng với việc củng cố và phát triển khối khách hàng là các tổ chức sản xuất , người sản xuất nhỏ và các tổ chức thương mại. Nguyên nhân và biện pháp đề ra để khắc phục những tồn tại trên 2.1 Nguyên nhân : Những tồn tại kể trên không chỉ ở riêng công ty hay ngành than mà ở hầu hết các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó, hội nhập kinh tế mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thử thách, cần phải có hướng đi đúng . Do vậy trước hết chúng ta phải nhìn nhận nguồn gốc của những khó khăn tồn tại để có những tính toán hợp lý . Các nguyên nhân chủ yếu do khách quan mang lại và do chủ quan trong cách điều hành và cơ cấu quản lý. Những nguyên nhân khách quan là do tác động của tình hình kinh tế thế giới nhiều biến động . Chỉ trong vòng 2 năm 2004 và 2005 giá dầu thế giới tăng hơn 2 lần . Hơn nữa sự phát triển của các ngành công nghiệp cùng sự trỗi dậy của nhiều nền kinh tế ( điển hình như Trung Quốc , ấn Độ….) khiến nhu cầu tiêu dùng năng lượng và nhiên liệu đốt tăng cao . Tuy nhiên , trái ngược với sự bức thiết về nhu cầu khai thác than là vấn đề môi trường và an ninh năng lượng quốc gia Việt Nam phải hạn chế khai thác để bảo đảm nhiên liệu đốt phục vụ cho phát triển kinh tế lâu dài. Nhưng những tồn tại chủ yếu do yếu tố nội bộ , trong khi nhà nước vẫn duy trì chế độ bao cấp và độc quyền về kinh doanh , khai thác năng lượng thì các công ty khó có được sự tự thân vận động , điều này không thể giúp các doanh nghiệp tồn tại được khi bước vào hội nhập. Ngoài ra vấn đề của công ty là sự ganh đua , kèn cựa của các đơn vị trực thuộc dẫn đến sự không nhất quán về nguồn hàng , hoạt động bán hàng và cả phương thức quản lý bán hàng giữa các trạm đơn vị. Cơ sở hạ tầng đã trở lên lạc hậu như những nhà kho , sân bãi , bến đổ than không được quy hoạch lại . Các dây truyền chế biến , máy móc xuống cấp , năng xuất thấp, tỷ lệ lao động thủ công ngày càng cao do máy móc , thiết bị không đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn hàng nhập trong thời gian tới thì chưa có vấn đề gì do các mỏ vẫn hoạt động khá tốt , tuy nhiên một số mỏ đã phải đóng cửa do đã khai thác hết đó là dấu hiệu của việc nguồn tài nguyên được mệnh danh là “ Vàng đen của tổ quốc” có nguy cơ cạn kiệt . Đây là vấn đề của toàn ngành than chứ không riêng gì công ty . 2.2 Các biện pháp đề ra của công ty. Đứng trước những thời cơ và thách thức , trên cơ sở những thuận lợi vốn có, công ty cũng như toàn ngành than đã có kế hoạch cho những năm tới . Trong năm 2006 này, ngành than Việt Nam nói chung và công ty CB và KD than Vĩnh Phú nói riêng sẽ tiến hành cổ phần hoá. Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhất để ngành than có thể phát huy truyền thống , thành tựu vốn có để vươn lên không chỉ đứng vững trên thị trường khi kinh tế mà hội nhập mà còn phát triển, đưa ngành than trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ tới của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Thành lập bộ phận quan sát, nghiên cứu, điều tra và kiếm tìm thị trường, phân tích cơ cấu thị trường theo khu vực địa lý, theo mức thu nhập của dân cư từ đó xác định nhu cầu và tìm cách đáp ứng. Bên cạnh đó phải củng cố, xây dựng quan hệ tốt và không ngừng khai thác mảng khách hàng là tổ chức sản xuất, tổ chức thương mại và người sản xuất nhỏ. Cải tiến thiết bị máy móc , các dây truyền chế biến than . Sửa chữa nâng cấp bến , bãi ,nhà kho . Cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty đồng thời không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, cán bộ quản lý đặc biệt ở các phòng ban trong công ty. Phát triển mạng lưới tiêu thụ thông qua việc thiết lập , mở thêm một số đơn vị, trạm bán than ở những nơi tập trung nhu cầu than đốt và thuận tiện chuyên chở, mua bán .Bên cạnh đó cần có sự thống nhất , đoàn kết giữa các đơn vị trạm để tránh tổn thất không đáng có cho các trạm nói riêng và công ty nói chung. Các chỉ tiêu kế hoạch và phương hướng phát triển của công ty Các chỉ tiêu kế hoach trong năm 2006. Trên cơ sở số liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua cùng những kế hoạch hàng năm của công ty , đồng thời đánh giá tình hình khách quan về môi trường kinh doanh , phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty đã xây dựng bảng kế hoạch các chỉ tiêu cho năm 2006 như sau : Bảng 9: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2006 Đơn vị 1 Tổng doanh thu 63.276.500.000 Đồng 2 Tổng sản lượng bán 378.150 Tấn 3 Tổng lượng tồn kho 16000 Tấn 4 Lợi tức thuần từ HDKD 520.000.000 Đồng 5 Nộp ngân sách 1.050.000.000 Đồng 6 Thu nhập bình quân ( người/tháng) 1.850.000 Đồng ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật của công ty) Xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu cần đạt được là việc mà năm nào phòng kế hoạch cũng làm . Xong để có được những con số cụ thể trên các cán bộ quản lý đặc biệt là phòng kế hoạch phải nghiên cứu rất kỹ số liệu thống kê hàng năm và phân tích xác đáng những yếu tố tác động trong năm tới , dự báo về tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2006 điều này không dễ bởi năm nay lại là năm công ty (ngành than Việt Nam ) tiến hành cổ phần hoá . Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới. Định hướng phát triển kinh doanh Trên cơ sở những thành tựu đạt được về vốn và nguồn lực cùng với bản kế hoạch kinh doanh năm 2006 và những năm tiếp theo công ty phấn đấu . Tăng cường nguồn lực cả về vốn, lao động và cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật để mở rộng thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty cùng với sự phát triển chung của ngành than Việt Nam . Thực hiện cổ phần hoá thành công đồng thời kiện toàn bộ máy quản lý giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh độc lập giảm dần sự phụ thuộc vào Nhà nước nói chung và ngành than nói riêng . Giữ vững và mở rộng thị trường đặc biệt với những khách hàng là các nhà máy, các tổ hợp tác, người sản xuất nhỏ và với các tổ chức thương mại vốn là khách hàng truyền thống hoặc có cơ sở đóng trên địa bàn có trụ sở công ty hay các đơn vị trạm bán hàng của công ty tăng cường xúc tiến mạnh mẽ hơn vể khu vực thị trường nông thôn và các khu công nghiệp nơi có các tổ chức sản xuất và sử dụng nguyên liệu than đốt. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý và tiêu thụ. Để hoàn thiện công tác quản lý và tiêu thụ. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị và điều kiện làm việc của các cán bộ công nhân viên công ty để họ thoải mái, yên tâm làm việc đạt hiệu quả và năng suất cao. Củng cố và thiết lập thêm các trạm bán hàng, phân xưởng , đơn vị trực thuộc tại các địa bàn tập trung nhu cầu chủ yếu ở 2 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Tây nhằm tăng thị phần của công ty, tăng doanh thu, mở rộng thị trường cho công ty . Chú ý đến vấn đề nghiên cứu, dự báo nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch giới thiệu quảng bá và thu hút khách hàng để họ sử dụng than thay thế các nguồn nhiên liệu khác như : củi, xăng, dầu, gas ….Đã đến lúc công ty cần phải chú ý đến khâu nghiên cứu thị trường. Tiếp tục mở rộng thị trường cho các trạm thông qua đội ngũ xe, thuyền , xà lan vận tải than đến tận các xã , các huyện vùng sâu khi mà đồng bào ở đây vẫn chủ yếu sử dụng củi đốt trong khi giá than không phải là quá cao đối với những nhu cầu này . Phát huy năng lực hoạt động của từng trạm bán hàng. Kết luận Báo cáo tổng hợp này chỉ là những khái quát sơ lược về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chế biến và Kinh doanh than Vĩnh Phú , để hiểu hơn về công ty thì đây là báo cáo chưa đầy đủ , tuy nhiên trong thời gian 4 tuần thực tập nhưng trên thực tế chỉ có 10 ngày ( từ ngày 12/02 đến 22/02 ) để tìm hiểu về công ty . Tuy nhiên , được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Hải Đạt và sự giúp đỡ tận tình của các cô , chú cán bộ công ty nên báo cáo thực tập tổng hợp này cũng hoàn thành đúng theo lịch trình trong đợt thực tập. Mặc dù còn sơ sài nhưng đã giới thiệu được những nét cơ bản về Công ty Chế biến và Kinh doanh than Vĩnh Phú , bên cạnh đó báo cáo còn trình bày được những thực trạng, tồn tại của công ty cũng như đã đưa ra được một số biện pháp khắc phục tồn tại cùng những phương hướng, kế hoạch cho năm 2006 và những năm tiếp theo do ban lãnh đạo công ty đề ra. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I :Khái quát về công ty CB và KD than Vĩnh Phú 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2 2. Hệ thống tổ chức và đặc điểm về chức năng , nhiệm vụ 3 2.1 Chức năng , nhiệm vụ của công ty 3 2.1.1 Chức năng của công ty 3 2.1.2. Nhiệm vụ của công ty 3 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4 3.1. Mô hình tổ chức của công ty 4 3.2. Bộ máy quản lý 5 Phần II : Đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Chế biến và kinh doanh than Vĩnh Phú 8 1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 8 2. Đặc điểm về lao động 8 3. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 9 3.1 Sản phẩm 9 3.2 Thị trường 10 4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 11 4.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 11 4.2 Tình hình tồn kho của công ty 14 5. Đặc điểm về vốn và quản lý tài chính 16 6. Vấn đề nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty 16 6.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường 16 6.2 Chính sách phát triển thị trường của công ty 17 Phần III : Phương hướng phát triển và biện pháp đề ra của công ty Chế biến và kinh doanh than Vĩnh Phú 20 1. Những tồn tại trong khâu quản lý và tổ chức bán hàng 20 2. Nguyên nhân và biện pháp đề ra để khắc phục những tồn tại trên 21 2.1 Nguyên nhân 21 2.2 Các biện pháp đề ra của công ty 22 3. Các chỉ tiêu kế hoạch và phương hướng phát triển của công ty 23 3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2006. 23 3.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 24 3.2.1 Định hướng phát triển kinh doanh 24 3.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý và tiêu thụ 24 Kết luận 26

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC539.doc
Tài liệu liên quan