Hiện nay IFC đang thực hiện kiểm toán với sự trợ giúp của phần mềm hệ thống kiểm toán AS/2 do DELOITTE cung cấp. Với AS/2, ngoài việc cho phép tiến hành kiểm toán có hiệu quả còn có thể cho phép đánh giá và so sánh kết quả của từng cuộc kiểm toán với nhau, qua đó giúp cho kiểm toán viên rút kinh nghiệm và không ngừng nâng cao năng lực của mình. Hệ thống AS/2 bao gồm: Phương pháp kiểm toán; Hệ thống hồ sơ kiểm toán; Phần mềm kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán AS/2
Phương pháp kiểm toán AS/2 bao gồm các bước công việc:
- Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc công việc kiểm toán và lập Báo cáo
Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Công việc thực hiện trước kiểm toán:
+ Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
+ Lựa chọn nhóm kiểm toán
+ Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
+ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
+ Tìm hiểu môi trường kiểm soát
+ Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
+ Thực hiện các bước phân tích tổng quát
+ Xác định mức độ trọng yếu
+ Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
+ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
+ Xác định rủi ro của tài khoản và rủi ro tiềm tàng
+ Xác định bằng chứng kiểm toán
+ Định hướng kiểm toán phù hợp
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi mạnh mẽ của từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Song cùng với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. Theo ier - Khan - Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều mặt: đó là “Quan toà công minh của quá khứ”, là “Người dẫn dắt cho hiện tại” và “ Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
IFC là một trong những tổ chức lớn của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán kiểm toán và tư vấn tài chính. Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế là cơ sở để công ty phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
Với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp được đào tạo có quy mô, IFC đã cung cấp dịch vụ cho lực lượng khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Trong vài năm vừa qua, IFC đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong hoạt động kiểm toán đầy mới mẻ. IFC đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, và đặc biệt IFC được đánh giá cao với việc xây dựng và áp dụng một chương trình kiểm toán chặt chẽ, hợp lí và hiệu quả.
Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán, hoặc biên bản kiểm toán và có thể tư vấn thông qua thư quản lí. Đây là kết quả được thể hiện bằng văn bản của một cuộc kiểm toán. Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán, nó đúc kết nên sản phẩm cuối cùng là kết luận kiểm toán. Chính vì vậy giai đoạn kết thúc kiểm toán có ý nghĩa quyết định trong cuộc kiểm toán. Nhận thức rõ tầm quan trọng của giai đoạn kết thúc kiểm toán và qua thời gian thực tập tại công ty IFC, được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên – PGS.TS. Lê Thị Hoà, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Phần I: tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty
Phần II: đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phần III: tổ chức công tác kiểm toán tại công ty
Phần I
tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty
1 – Tư cách pháp nhân của công ty
Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC)được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2001 bởi những kiểm toán viên ưu tú đã có thâm niên trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính hàng đầu của Việt Nam. Sự ra đời của IFC xuất phát từ tâm huyết được mang kiến thức được mang kiến thức và kinh nghiệm của mình để chia sẻ với khách hàng cùng với khách hàng vượt qua các thách thức thành công trong quá trình phát triển kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Sự ra đời của IFC là một trong những nhân tố góp phần tích cực vào thành tựu phát triển của nghề kiểm toán , kế toán và tư vấn tài chính quốc tế của Việt Nam và thế giớ cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của Việt Nam.
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế
Tên viết tắt : IFC
Địa chỉ công ty : Nhà số 3 lô 11 Đường Trần Duy Hưng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : 084.04.5566560
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: Kiểm toán, Tư vấn thuế và tài chính, Tư vấn kế toán
Hình thức sở hữu vốn bao gồm :vốn tự có , vốn vay
Tài khoản giao dịch của công ty số
2 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính IFC là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tàI chính quốc tế.
Trụ sở giao dịch của công ty : Nhà số 3 lô 11 Đường Trần Duy Hưng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội .
Do có nhiều nỗ lực đầu tư để phát triển và tạo dựng một chất lượng dich vụ ổn định nên công ty đã tạo dựng được một thị trường ổn định . Trong năm 2002, 2003, 2004 công ty đã tham gia kiểm toán rất nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khac nhau trong đó có những công ty lớn như : Tổng công ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty hàng hải Việt Nam, Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Tổng công ty điện lực Việt Nam…và đã đem lại một khoản doanh thu khá lớn cho công ty.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của công ty là 3 tỷ đồng (vốn tự có 2,3 tỷ đồng vốn vay 700 triệu đồng) trong đó:
Vốn cố định là 1,2 tỷ đồng .
Vốn lưu động là 1,8 tỷ đồng .
Với sự tăng trưởng không ngừng về doanh thu công ty IFFC từ chỗ là một doanh nghiệp có doanh thu thuộc loại nhỏ nhât trong giai đoạn mới thành lập đã đạt được mức tăng trưởng khá từ vài năm trở lại đây trong năm 2001 doanh thu của công ty chỉ đạt 250 triệu đồng nhưng đến năm 2004 doanh thu của công ty đã đạt tới 1.5 tỷ đồng, đã trở thành một trong nhưng công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam và luôn đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách, thu nhập của cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được nâng cao.
Khi mới được thành lập công ty mới chỉ có 4 kiểm toán viên và 16 nhân viên đến nay công ty đã có 9 kiểm toán viên chuyên nghiệp và tổng cộng nhân vên của công ty lên tới 42 người họ đều là những người có trình độ cao có đạo đức nghề nghiệp tốt có kinh nghiệm, có nhiều năm công tác trong ngành quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp lý... được đào tạo có hệ thống , đã tốt nghiệp đại học, trên đại học ở trong và ngoài nước trong đó đã có nhiều chuyên gia từng làm việc ở nước ngoài.
Nguyên tắc hoạt động của công ty là độc lập về nghiệp vụ chuyên môn, tự chủ về tài chính, khách quan, chính trực. Chịu sự kiểm tra và kiểm soát của Cơ quan chức năng Nhà nước theo luật pháp Nhà nước VIệt Nam quy định, Chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực , chính xác và bí mật của những số liệu, tài liệu do Chi nhánh kiểm tra hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp và đảm bảo được xã hội, các cơ quan pháp luật, nhà nước tôn trọng.
Hoạt động của Công ty theo cơ chế thị trường vừa là căn cứ là đối tượng hoạt động. Chi nhánh phải chịu trách nhiệm kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Với giá cả, lệ phí dịch vụ hợp lý, chất lượng của dịch vụ cao, Công ty đã ngày càng có huy tín và đạt được những hiệu quả kinh doanh tốt.
3 – Các sản phẩm dịch vụ của công ty
3.1 – Kiểm toán :
- Kiểm toán theo luật định , kiểm toán chẩn đoán (Giá trị gia tăng)
- Soát xét có giới hạn các thủ tục được thống nhất
- Kiểm toán toàn diện
- Soát xét thủ tục và hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán các dự án
3.2 – Kế toán
Thiết lập hệ thống kế toán tư vấn xây dựng và lựa chọn phần mềm
Dịch vụ giữ sổ sách kế toán
Chuyển đổi báo cáo tài chínhgiữa VAS, IAS và các chuẩn mực kiểm toán khác
Đào tạo và tổ chức hội thảo
3.3 – Tư vấn thuế
Các dịch vụ tư vấn thuế theo kỳ
Dịch vụ tư vấn tuân thủ các quy định về thuế
Lập kế hoạch thuế
Dịch vụ hoàn thuế và kiến nghị về thuế
Dịch vụ tuyển dụng
Dịch vụ tư vấn về đầu tư
Tổ chức hộ thảo
Các dịch vụ khác về pháp lý và thủ tục
3.4 – Tài chính doanh nghiệp
Tư vấn mua bán sát nhập công ty
Kiểm toán đánh giá toàn diện về tài chính
Nghiên cứu thị trường
Dịch vụ đánh giá tài sản xác định lại giá trị doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, chia tách doanh nghiệp
Phân tích và soát xét tài chính
Tư vấn lập phương án vay vốn ngân hàng và huy động vốn
Tái cơ cấu doanh nghiệp
Tái cơ cấu nợ
Tăng cường hiệu suất lợi nhuận
Nghiên cứu khả thi
3.5 – Các giải pháp quản lý
Lựa chọn hệ thống
Phân tích và thiết kế hệ thống
áp dụng hệ thống ứng dụng MRP, EPR
Kiểm toán đánh giá hệ thống thông tin
4 – Chiến lược phát triển của công ty trong tương lai:
Trước mắt công ty cố gắng tăng doanh thu và cải thiện đời sống nhân viên và tạo dựng uy tín của mình trên thị trường.
Trong tương lai công ty sẽ mở các chi nhánha tại các thành phố lớn, nơI có nền kinh tế phát triển có nhiêu tiềm năng về thị trường kiểm toán như Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và một số tỉnh khác. Đồng thời công ty cũng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đồng thời công ty cũng nâng cao chất lượng của các dịch vụ nhằm nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thi trường.
5 – Các khách hàng chủ yếu của công ty
Để hoàn thành hơn nữa các chức năng nhiệm vụ của mình cũng như nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thi trường và khẳng định vị trí của mình trên thị trường, trong quá trình phát triển Công ty đã thiết lập các mối quan hệ với các công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam như: VaCo, AASC, Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ….
Do phương châm hoạt đọng của công ty là “Lấy thành công của khách khàng làm liềm hạnh phúc và nền tảng cho sự thành công của công ty”. Phục vụ khách hàng ân cần, hỗ trợ khách hàng phát triển vượt bậc, cung cấp các giải pháp quản lý tài chính một cách toàn diện, gắn sự tồn tại phát triển của mình vào sự thành công của khách hàng là quan điểm cung cấp dịch vụ của công ty giúp công ty có ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tế các cam kết này đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của mọi thành viên của công ty, từ ban giám đốc, các chủ nhiệm kiểm toán, đến từng nhân viên trong công ty. Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã tạo dựng những mối quan hệ với nhiều công ty lớn của Việt Nam và đã tham gia kiểm toán ở những công ty này như :
Công ty Xi măng Hoàng Thạch
Công ty Coca Cola Việt Nam
Công ty liên doanh quốc tế Coco
Công ty liên doanh bia Huế
Công ty TNHH điện tử LG
Công ty TNHH Ivory Việt Nam
Công ty may Việt Tiến Tung Shing
Tổng công ty Dệt may VIệt Nam
Tổng công ty Điện lực Việt Nam
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Việt Pacific Apparel Company Limited
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Việt Nam airlines)
Công ty phát triển phần mềm Việt Nam (VASC)
Công ty Lippon enginneering Việt Nam
Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Khu chế xuất Tân Thuận
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
Khách sạn Haritage Hạ Long
Liên đoanh khách sạn quốc tế Hoàng gia Hạ Long
Công ty liên doanh TNHH khách sạn Hà Nội
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng hải
Chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam
Công ty cho thuê tài chính (Vietcombank)
Công ty tài chính Rubber
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
Công ty Bảo hiểm dầu khí
Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Các dự án của world bank như:
Prinmary Education Project
Rubber Rehabilitation Project
Water Supply Project for HaNoi, Hai Phong and Da Nang
Hightway No 1 Rehabilitation Project
Food and irrgation Project
Credit for Returnees Project
Minitry of Transpost Project
Power Development Project
6 – Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng doanh thu
650000
975000
1500000
Lợi nhuận trớc thuế
200000
450000
780000
Thuế thu nhập doanh nghiệp
64000
144000
149600
Lợi nhuận sau thuế
136000
306000
630400
Nhận xét: nhìn trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng lên hàng năm, năm 2002 doanh thu của công ty đạt 650 triệu đồng , năm 2003 tổng doanh thu của công ty đạt 975triệu đồng, tới năm 2004 tổng doanh thu của công ty đạt 1500 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do công ty luôn nâng cao chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng , chính đIũu đó đã giúp công ty tạo dựng uy tín của mình trên thi trường .
Trong quá trình hoạt động của mình công ty luôn luôn tôn trọng các quy định của pháp luật, và bộp ngân sách đầy đủ . Năm 2002 công ty đã nộp cho ngân sách 64 triệu đồng, năm 2003 công ty đã nộp cho ngân sách 144 triệu đồng , năm 2004 công ty đã nộp 149,6 triệu đồng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra công ty còn nộp đầy dủ các loại thuế khách cho nhà nước .
Ngay từ những ngày đầu mới được thành lập, do có đọi ngũ kiểm toán viên giàu kinh nghiệm ,tận tụy với công việc và đã có những mối quan hệ thân thiết với các khách hàng do vậy công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trên thi trường và đã được khách hàng tin tưởng , do vậy số lượng khách hàng của công ty đã tăng lên liên tục trong mấy năm trở lại đây, đặc biệt là các khách hàng lớn như: Tổng công ty Dệt may VIệt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam…. Chính điều đó dã góp phần làm tăng doanh thu của công ty trong các năm gần đây.
Khi mới được thành lập công ty mới chỉ có 4 kiểm toán viên và 16 nhân viên đến nay công ty đã có 9 kiểm toán viên chuyên nghiệp và tổng cộng nhân vên của công ty lên tới 42 người họ đều là những người có trình độ cao có đạo đức nghề nghiệp tốt có kinh nghiệm, có nhiều năm công tác trong ngành quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp lý... được đào tạo có hệ thống , đã tốt nghiệp đại học, trên đại học ở trong và ngoài nước trong đó đã có nhiều chuyên gia từng làm việc ở nước ngoài. Trong tương lai công ty còn mở rộng do vậy trong thời gian này công ty tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên trẻ và tạo đIề kiện cho họ thi chứng chỉ kiểm toán.
Phần II
đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1 – Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tại IFC, giám đốc là người đứng đầu công ty, giữ vai trò điều hành chung. 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ. Tất cả ban Giám đốc đều là người đại diện cho IFC chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng của các cuộc kiểm toán do IFC tiến hành. Các thành viên này là người trực tiếp đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán và quyết định ký hợp đồng kiểm toán, là người thực hiện soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán, và cũng là người đại diện cho công ty ký phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Giám đốc công ty là ông Lê Xuân Thắng, ông gia nhập công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) đồng thời ông là thành viên của Deloitte and Touche từ năm 1995. Trong hơn 9 năm làm việc tại đây ông đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng tại VACO, ở mọi vị trí công tác ông luôn thể hiện được các phẩm chất ưu tú của mình như: Năm 1997 ông là một trong số ít kiểm toán viên được cử đi tham gia khoá đào tạo về kiểm toán, kế toán quốc tếa tại Ireland do Cộng đồng Châu Âu – Dự án EURO_TAPVIET tài trợ trong vòng 3 tháng, được cấp chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia (CPA) năm 1998. Ngoài ra ông còn tham gia nhiều khoá đào tạo quốc tế do Deloitte and Touchetổ chức hàng năm tại Thái Lan , Singapore, Malaysia… Ông cũng tham gia nhiều khoá đào của hội kế toán viên công chứng Anh tổ chức tại Việt Nam (hương trình ACCA)
Năm 2000 ông đã được bổ nhiệm làm phó trưởng phòng đào tạo và phát triển kinh doanh của VACO. Với cương vị này ông là một trong những người tiêu biểu trong việc nghiên cứu lập kế hoạch và biên soạn các chương trình đào tạo cho tất cả các nhân viên của VACO – thành viên của Deloitte and Touche.Ngoài ra ông cũng đóng góp rất nhiều vào việc xây dựng chuẩn mực kiểm toán, kế toán tại Việt Nam
Từ năm 2002 ông tham gia đảm nhiệm cương vị phụ trách các phòng đào tạo và ophát triển kinh doanh của VACO, trong thời gian này ông đã đóng góp tích cực vào công cuộc quốc tế hoá đội ngũ nhân viên của VACO.
Trong quá trình công tác ông đã thể hiện tốt vai trò chủ nhiệm kiểm toán đối với nhiều khách hàng quan trọng của VACO đạc biệt là đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ông Đào Xuân Dũng , gia nhập VACO năm 1996 , đã được tham gia nhiều khoá đào tạo về kiểm toán và kế toán quốc tế do cộng đồng châu Âu trổ chức tại Việt Nam, đã từng tham gia nhiều khoá đào tạo vè kiểm toán và kỹ năng quản lý của Deloitte and Touche tổ chức trong và ngoài nước, được cấp chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia năm 1999 ông được bổ nhiệm làm phó phòng nghiệp vụ 2 năm 2001 . Trong thợi gian làm việc tại VACO ông đã rất thành công trong lĩnh vực kiểm toán các doanh nghiệp sản xuất thương mại và dịch vụ đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt(Các tổng công ty được thành lâp theo quyết định số 90/TTg và quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của thủ tướng chính phủ và các doanh nghiệp có nhiều đơn vị phụ thuộc có nhiều hệ thống kế toán phức tạp). Ngoài ra ông cũng đã rất thành công trong lĩnh vực tư vấn xây dựng hệ thống kế toán, giải pháp hợp nhất báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp lớn có nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc, tư vấn thuế tư vấn phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, dịnh giá doanh nghiệp, tư vấn phân tích và xử lý các khoản tồn đọng nâu ngày tại các doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình công tác tại VACO ông Dũng là thành viên tích cực củaban đào tạo của VACO. Với vai trò này ông đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của VACO.
Ông cũng đã tốt nghiệp cử hân luật (Văn bằng 2) năm 2001. Gia nhập IFC năm 2003 trong quá trình làm việc ông Dũng luôn là người năng động, sáng tạo cùng với sự hiểu biết pháp luật sâu rộng , ông luôn đem lại những gianỉ pháp kinh tế và hiệu quả nhất cho khách hàng .
Với tư cách là một công ty TNHH hạch toán độc lập, kế toán trưởng của công ty với tư cách là người đại diện cho công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh và báo cáo với ban giám đốc công ty . Về phía công ty kế toán trưởng cũng là người đIều hành phòng hành chính tổng hợp, chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề có liên quan tới hành chính, kế toán của công ty . Mặc dù không trực tiếp tác động tới kế quả thựchiện kiểm toán , song kế toán trưởng cũng như các cá nhân khác của phòng hành chính tổng hợp của công ty là những người chịu trách nhiệm đảm bảo mọi điều kiện vật chất như ăn, ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán... Tạo điều kiện thuận lợi giúp dỡ các thành viên của tất cả các đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng tư vấn là những người đại diện cho công ty IFC chụi trách nhiệm tư vấn giám sát về chất lượng nghiệp vụ đào tạo các kiểm toán viên chuyên nghiệp, nâng cao trình đọ mọi mặt của các kiểm toán viên và các thành viên khác của công ty . Hội đồng cố vấn sẽ đảm bảo về mặt kỹ thuật giúp cho mọi thủ tục kiểm toán, trong đó thủ tục kiểm soát, được thực hiện đầy đủvà phù hợp, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro kiểm toán trong mọi cuộc kiểm toán.
Phòng tư vấn giải pháp được thiết lập thực hiện chức năng tư vấn về thuế, tư vấn các giải pháp quản lý, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn về hệ thống máy tính dùng cho quản lý….. góp phần tăng doanh thu và định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty.
Tại IFC, hệ thống các phòng nghiệp vụ I, II, III kết hợp với nhau và kết hợp với phòng kiểm toán xây dựng cơ bản (Gọi chung là các phòng nghiệp vụ) chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán . Các nhân viên và các lãnh đạo phòng có thể hỗ trợ kết hợp với nhau trong cùng một cuộc kiểm toán để đảm bảo đáp ứng đủ nhân lực cho mọi cuộc kiểm toán. Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trưởng phòng và Phó phòng (Các chủ nhiệm kiểm toán). Các nhân viên trong phòng, tuỳ theo số năm kinh nghiệm, khả năng công tácđược phân làm nhiều mức khác nhau, nhưng có thể tạm thời chia thành hai nhóm: Kiểm toán viên đã được cấp chứng chỉ của bộ tài chính và các Trợ lý kiểm toán viên .
Thông thường, sau khi một hợp đồng được ký kết bởi các thành viên của Ban Giám đốcchủ nhiệm kiểmt toán sẽ chụi trách nhiệm xem xét, lập kế hoạch kiểm toán và chịu trách nhiệm soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán cũng như báo cáo kiểm toán trước khi trình Ban Giám đốc soát xét lần cuối . Đối với những khách hàng lớn, yêu cầu có sự hợp nhất kết quả kiểm toán khi phát hành báo cáo kiểm toán , Chủ nhiệm kiểm toán là người chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp việc thực hiện của các nhóm kiểm toán tại các cơ sơ kiểm toán khác nhau.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên Ban Giám đốc củ IFC đã thực hiện quản lý có hiệu qủa các thành viên của công ty, giúp họ hoàn thành tốt mọi công việc được giao, cùng hướng tới các mục tiêu chung cửa công ty. Mọi hoạt động liên quan tới cuộc kiểm toán, từ khâu chào thầu tới khâu kí kết hợp đồng đến phát hành báo cáo kiểm toán , trong đó bao gồm việc lập và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế và thực hiện có hiệu quả , đảm bảo chất lượng .
Sơ đồ về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế:
Gám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
phòng ngiệp vụ 1
phòng nghiệp vụ 2
phòng nghiệp vụ 3
phòng tư vấn
phòng XDCB
Kế toán
phòng HCTH
ng ty
2 – Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Do là một công ty TNHH hai thành viên lên bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản, bộ máy kế toán tại công ty bao gồm: kế toán trưởng, thủ quỹ kế toán ghi sổ .
Kế toán trưởng của công ty với tư cách là người đại diện cho công ty có trách nhiệm phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh và báo cáo với ban giám đốc công ty . Về phía công ty kế toán trưởng cũng là người đIều hành phòng hành chính tổng hợp, chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề có liên quan tới hành chính, kế toán của công ty . Mặc dù không trực tiếp tác động tới kế quả thựchiện kiểm toán , song kế toán trưởng cũng như các cá nhân khác của phòng hành chính tổng hợp của công ty là những người chịu trách nhiệm đảm bảo mọi điều kiện vật chất như ăn, ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán …. Tạo điều kiện thuận lợi giúp dỡ các thành viên của tất cả các đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.
Thủ quỹ tại công ty có nhiệm vụ duy trì số tiền mặt tại quỹ của công ty nhằm đảm bảo việc chi tiêu thường xuyên tại công ty, đồng thời thực hiện việc thu chi đối với các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
Kế toán ghi sổ có nhiệm vụ cập nhật các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày vào sổ kế toán.
Bộ máy kế toán tại công ty không chỉ thựchiện chức năng kế toánngoài ra bộ máy kế toán tại công ty còn kiêm nhiệm làm phòng hành chính tổng hợp tại công ty, phòng hành chính tổng hợp của công ty là những người chịu trách nhiệm đảm bảo mọi điều kiện vật chất như ăn, ở, phương tiện đi lại, mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán…. Tạo điều kiện thuận lợi giúp dỡ các thành viên của tất cả các đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ.
Nhìn chung bộ máy kế toán tại công ty khá đơn giản chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý tài chính , do một người kiêm nhiệm khá nhiều chức vụ do vậy khả năng xảy ra gian lận là rất cao. Do vậy công ty cần tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán.
phần III
tổ chức công tác kiểm toán tại công ty
1 – Hệ thống phương pháp kiểm toán được công ty áp dụng
1.1– Khái niệm về kiểm toán
Cũng như kế toán, kiểm toán được xem xét như một hoạt động kiểm tra kiểm soát trong quản lí và chỉ xuất hiện khi chủ thể quản lí đòi hỏi vượt quá khả năng của kế toán và được phát triển thành ngành khoa học thực thụ.
Thuật ngữ “Kiểm toán” mới thực sự xuất hiện và công nhận ở Việt Nam từ năm 1991. Trong qúa trình sử dụng chúng ta vẫn chưa thống nhất về khái niệm kiểm toán. Nhìn chung kiểm toán được nhìn nhận dưới ba quan điểm.
Quan điểm truyền thống về kiểm toán: kiểm toán đồng nghĩa với kiểm tra kế toán, là một chức năng của kế toán; nghĩa là rà soát thông tin từ chứng từ kế toán đến tổng hợp cân đối kế toán.
Quan điểm kiểm toán theo thời điểm phát sinh: kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính do kiểm toán viên độc lập thực hiện theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định nào có liên quan.
Quan điểm hiện đại về kiểm toán: trong quá trình phát triển, kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán báo cáo tài chính mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy theo quan điểm này, phạm vi kiểm toán bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau: Kiểm toán qui tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán thông tin, kiểm toán hiệu năng.
Qua ba quan điểm cụ thể trên về kiểm toán, nội dung của các quan niệm không hoàn toàn đối lập nhau mà phản ánh quá trình phát triển của thực tiễn và lí luận của kiểm toán. Và cả ba quan điểm đó đều hướng tới bản chất chung của kiểm toán: kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lí đang có hiệu lực.
1.2. Kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm toán.
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ “Sắc thái kiểm toán” ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển.
Khái niệm kiểm toán tài chính: kiểm toán bảng khai tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do những người có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhiệm và dựa trên hệ thống pháp lí đang có hiệu lực.
Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp thường phải công bố bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thông thường đây là đối tượng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân; do đó báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán. Đối với đối tượng kiểm toán là các bảng khai tài chính này có nhiều người quan tâm trên nhiều góc độ khác nhau, đồng thời có nhiều chủ thể đa dạng do đó kiểm toán tài chính cần có hệ thống chuẩn mực thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán; đây là đặc trưng nổi bật của kiểm toán tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán, dùng để điều tiết hành vi của kiểm toán viên theo hướng và mục tiêu xác định. Chuẩn mực kiểm toán chưa thể là thước đo đúng sai của báo cáo tài chính, vì vậy cơ sở pháp lí để tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính lại là các chuẩn mực kế toán. Kiểm toán viên phải xác minh toàn bộ báo cáo tài chính đã lập so với những chuẩn mực chung của kế toán được chấp nhận để kết luận về tính trung thực của thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp lí của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Kết luận về việc xác minh báo cáo tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán, đồng thời với kết luận về độ tin cậy của thông tin, chủ thể kiểm toán còn đưa ra những phán quyết hoặc tư vấn thông qua thư quản lí.
1.3 - Khái quát về đặc điểm và mục tiêu của kiểm toán tài chính.
1.3.1 - Đặc điểm của kiểm toán tài chính.
- Đối tượng: kiểm toán tài chính có đối tượng là các bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai này là báo cáo tài chính. Bảng khai tài chính bao gồm hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị, ngoài ra còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lí- là những bảng tổng hợp.
- Chủ thể kiểm toán: thông thường chủ thể kiểm toán tài chính là các kiểm toán viên độc lập hoặc kiểm toán viên nhà nước.
- Khách thể kiểm toán: là thực thể kinh tế độc lập, là doanh nghiệp, cơ quan hoặc tổ chức có bảng khai cần xác minh, cá nhân có tài khoản, bảng khai cần xác minh.
- Mục đích: thu thập báo cáo cho những kết luận kiểm toán phục vụ công khai hoá tài chính.
- Chức năng: xác minh tính trung thực hợp lí, hợp pháp của bảng khai tài chính và bày tỏ ý kiến của mình.
- Cơ sở pháp lí: những chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực kế toán (GAAP).
- Phương pháp: kiểm toán tài chính sử dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản bao gồm cả kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
- Tổ chức công tác kiểm toán: gồm ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và kết thúc kiểm toán.
- Trình tự tiến hành: trình tự kiểm toán tài chính ngược với trình tự kế toán.
- Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán: mang tính ngoại kiểm là chủ yếu.
1.3.2 - Mục tiêu của kiểm toán tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “ mục tiêu của kiểm toán tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan có phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.[11,16]
Theo thông lệ quốc tế chức năng xác minh được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán thông qua chức năng xác minh, đơn vị được kiểm toán sẽ xác định được những tồn tại, những sai phạm từ đó khắc phục những tồn tại và sai phạm đó nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính và hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu tổng quát: mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính bao gồm: tính trung thực, tính hợp lí và tính hợp pháp.
Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung: chức năng xác minh thường được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán, mục tiêu kiểm toán chung bao gồm :
+ Mục tiêu hợp lí chung.
+ Các mục tiêu chung khác: bao gồm mục tiêu về tính hiệu lực, mục tiêu về tình trọn vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá, mục tiêu về trình bày, mục tieu chính xác số học.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: là mục tiêu gắn với từng khoản mục nghiệp vụ hay từng phần hành cụ thể.
1.4 – Hệ thống phương pháp kiểm toán được công ty áp dụng
Hệ thống các phương pháp kiểm toán được hiểu là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, thủ thuật được kiểm toán vận dụng trong quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán nói chung. Theo đó hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được khái quát với 6 bước được áp dụng trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán :
Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Bước 4: thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Bước 6: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán
Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được thiết kế dựa trên nguyên tắc tiếp cận dựa vào rủi ro . Điểm xuất phát của phương thức này là việc xác định dựa vào mức rủi ro chung mà kiểm toán viên sẵn sàng chấp nhận khi hình thành ý kiến chấp nhận của mình. Nói cách khách việc đánh giá dúng và bao quát các rủi ro, từ đó tiến hành các thủ tục kiểm toán, các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp được coi trọng và là cơ sở của hệ thống phương pháp . Việc đánh giá , kiểm soát và xử lý rủi ro là công việc được thực hiện xuyên xuốt các cuộc kiểm toán nói chung.
Mục đích đánh giá và kiểm soát rủi ro ở giai đoạn tìm hiểu bước đầu về khách hàng (Trước khi kiểm toán) nhằm hướng tới quyết định có thực hiện cuộc kiểm toán hay không ? Và nếu có thì sẽ xây dựng một chương trình , kế hoạch kiểm toán phùi hợp với rủi ro dự kiến ban đầu. Dựa trên kết quả về đánh giá rủi ro đó, công ty , cụ thể là ban Giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán sẽ dự kiến nhóm kiểm toán viên cùng với các trợ lý thảo luận với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng.
Khi thực hiện lập kế hoạch, phương pháp tiếp cận rủi ro vẫn tiếp tục được thực hiện với việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường kiểm soát, thu thập các thông tin ban đầu để đánh giá rủi ro bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát. Thông qua rủi ro dự kiến kiểm toán viên sẽ thực hiện phân tích tổng quát, xác định mức trọng yếu trên cơ sở đó xác định trọng tâm cần tập trung kiểm toán, mức độ sai sot có thể chấp nhận được của các thông tin trình bày trên báo cáo. Thông thường các rủi ro được đánh giá với từng phần hành cụ thể như phần hành tiền mặt, phần hành tài sản cố định…. khi lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. Với mỗi mức độ rủi ro được xác định kiểm toán viên ước lượng độ tin cậy tính toán mức trọng yếu thiết lập ma trân định hướng nhằm dự kiến quy mô kiểm tra chi tiết. Như vậy với phương pháp tiếp cận rủi ro, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cho phép kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra chi tiết và thực hiện kiểm toán với đọ tin cậy cao nhất.
Trong các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán kiểm toán viên sẽ thực hiện theo các nội dung của kế hoạch kiểm toán thực hiện các biện pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng. Tuy nhiên, với cơ sở của phương pháp là tiếp cận theo rủi ro , kiểm toán viên trong quá trình tiến hành thực hiện và kế thúc kiểm toán luôn phải quan tâm tới rủi ro ở mức độ cao nhất. Từ đó kiểm toán viên có thể điều chỉnh kế hoạch kiểm toán phù hợp với thực tiễn.
Khi kết thúc kiểm toán viên phải soát sét lại các sưj kiện đã xảy ra sau ngày lập báo cáo, soát xét cuộc kiểm toán lập báo cáo kiểm toán phù hợp phản ánh thực trạng doanh nghiệp. Đồng thời do đặc thù tiếp cận theo rủi ro, trong môi trường cạnh tranh theo cơ chế thị trường với mục tiêu duy trì khách hàng, đảm bảo uy tín chất lượng kiểm toán, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được thiết kế bổ xung thêm một bước , đó là những công việc thực hiện sau khi kiểm toán nhằm đánh giá chất lượng của cuôc kiểm toán giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng nắm bắt kịp thời về sự thay đổicủa khách hàng để có thể bao quát tối đa các rủi ro kiểm toán trong những năm tiếp theo.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 mà công ty áp dụng đóng vai trò quan trọng trong quyết điịnh tới chất lượng của cuộc kiểm toán do công ty thực hiện. Với phương pháp tiếp cận theo rủi ro hệ thống đã hạn chế tối đa những rủi ro kiểm toán, những bất lợi về nghiệp vụ ảnh hưởng tới uy tín của công ty, đảm bảo chất lượng hoạt động tuy nhiên hệ thống phương pháp AS/2 trong các cuộc kiểm toánm, kiểm toán viên còn phải sử dụng hệ thống hồ sơ kiểm toán, một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kiểm toán AS/2.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán được cong ty IFC cũng như các công ty kiểm toán và tư vấn tài chính khác xây dựng nhằm mục đích trợ giúp quá trình lập kế hoạch kiểm tóan, lập các giấy tờ làm việc,xác định kiểm tra các bước kiểm soát, lập báo cáo tài chính sau kiểm toán , lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng .
Trên thực tế hệ thống này của IFC được xây dựng gồm 2 bộ phận: hồ sơ kiểm toán thông minh (Với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2)và hồ sơ kiểm toán thường.
Hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán đưa ra khả năng rủi ro ở phần hành khi lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thờ hồ sơ kiểm toán thông minh cũng giúp kiểm toán viên thiết lập các giấy tờ làm việc đẻ phục vụ quá trình kiểm tra chi tiết. Mặt khác hồ sơ kiểm toán chuẩn được thiết kế và quản lý bởi phần mềmkiểm toán AS/2cũng góp phần đảm bảo cho các kiểm toán viên nói riêng và công ty nói chung có thểthực hiện áp dụng đúg phương pháp kiểm toán chuẩn. Do vậy hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần toàn cầu hoá phương pháp kiểm toán mang lại hiệu quả cao trong các cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên việc áp dụng hồ sơ kiểm toán thông minh vẫn còn những giới hạn khi tién hành áp dụng đối với công tác kiểm toán các nghành quá đặc biệt, đối với các cuộc kiểm toán có thời gian làm việc trực tiếp trên 15 ngày. Đồng thời với các khách hàng lớn có sử dụng hệ thống mạng máy tính ở tầm vĩ mô hoặc đối với các khách hàng mà kế hoạch kiểm toán buộc phải quay vòng để kiểm tra các bước kiểm soát, hồ sơ kiểm toán thông minh bộc lộ những hạn chế nhất định khi áp dụng . Chính vì vậy bên cạnh hồ sơ kiểm toán thông minh , trong hồ sơ kiểm toán của công ty có một khối lượng không nhỏ các hồ sơ kiểm toán thông thườngvẫn đảm bảo tính chất toàn cầu hoá và mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Để thuận tiện trong công tác quản lý và thực hiện kiẻm toán hệ thồng hồ sơ kiểm toán của công ty, bao gồm cả hồ sơ kiểm toán thông minh và hồ sơ kiểm toán thường đều được xây dựng trên cơ sở hệ thống các chỉ mục chuẩn. Hệ thống chỉ mục liên quan tới thử nghiệm kiểm soát được thiết kế và thực hiện tại công ty được lưu trữ như sau:
Chỉ mục 1000: lập kế hoạch kiểm toán
1500- tìm hiểu quy trình kế toán
Chỉ mục 4000: hệ thống kiểm soát
4100: Kết luận về quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát
4200: Giảm thiểu các bước kiểm soát- Khu vực không có rủi ro
4300: Các bước kiểm toán thông qua hệ thống máy tính- Không có rủi ro cụ thể
4400: Kiểm soát các chu trình ứng dụngkhông có rủi ro cụ thể
Đối với các công ty kiểm toán trong đó có IFC, hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ mọi thông tin về cuộc kiểm toán, có liên quan tới tất cả các khâu của quá trình kiểm toán và liên quan trực tiếp tới phương pháp kiểm toán được áp dụng. Vì vậy, việc thực hiện sử dụng các giấy tờ làm việc, các văn bản khác của hồ sơ kiểm toán tại IFC phải tuân thủ các thủ tục nhất định để vừa đảm bảo tinnhs bí mật, vừa đảm bảo hiệu quả cao trong công tác kiểm toán.
Tuy nhiên cùng với việc chuyển giao hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 , hãng kiểm toán DTT còn cung cấp cho IFC phần mềm AS/2. Phần mềm kiểm toán này là công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện phương pháp kiểm toán AS/2, đồng thời là nơi lưu trữ hồ sơ kiểm toán thông minh.Bởi thế, phần mềm kiểm toán AS/2 cùng là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống kiểm toán AS/2.
Mỗi công ty kiểm toán quốc tế thường có khuynh hướng kiểm toán nhất định, hệ thống tài liệu chung, cùng các phương pháp hỗ trợ đặc thù cho phép thực hiện dịch vụ đầy đủ và liên tục cho khách hàng ở mọi nơi trên thế giới.chính sự kết hợp của các nhân tố kỹ thuậtcho phép đã tạo nên Audit system/2 (AS/2) phần mềm kiểm toán đã được DTT đầu tư, nghiên cqứu và khai triển thực hiện.
Các kỹ thuạt của AS/2 giúp các kiẻm toán viên có thể thực hiẹn có hiệu quả nhất tất cả các giai đoạn của kiểm toán trên cơ sở các mô đun có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động hỗ trợ lẫn nhau :
Mô đun quản lý hồ sơ: bộ phạn này quản lý tất cả các loại tài liệu chứa đựng trong AS/2 là điểm xuất phất và cũng là nơi kết thúc của quá trính sử dụng AS/2. Thông qua môđun này các thành vien trong đoàn kiểm toán có thể chia sẻ thông tin với đọ bảo mật và thống nhất caothông qua nhiều hình thức như dùng thư điện tử, sử dụng đĩa mềm ….
Bộ phận truy cập thông tin: các thông tin được lưu trữ trong bộ phận truy cập thông tin sẽ hỗ trợ kiểm toán viên trong đánh giá môi trường KSNB cung cấp các thông tin về tình hình nội bộ doanh nghiệp, các thông tin ttra cứu cần thiết mang tính nghề nghiệp, quy định có liên quan… để lập kế hoạch kiểm toán . Các thông tin sẽ tự động kết nối giữa các bộ phận làm tăng hiệu quả sử dụngcủa các bộ phận này.
Phần hỗ trợ kiểm toán thông minh: Bộ phạn này hỗ trợ đắc lực kiểm toán viên đánh giá HTKSNB, đánh giá rủi ro và thiết lập trương trình kiểm toáncho các phần hành liên quan…. thông qua việc các nmẫu biể thông minh tự động phân tích và điều chỉnh tương ứng với các thông tin được thu thập đưa vào và yêu cầu thực tếcủa cuộc kiểm toán .
Hệ thống giáy tờ làm việc: Các giáy tờ điện tử là các văn bản hay bảng tính được thiết kế theo một số mẫu nhất định sử dụng cho quá trình kiểm toán và được bố xung một chức năng chuyên biệtnhằm hỗ trợ kiểm toán viên chuản bị và xem xét lại mọi thông tin như cho phép đối chiếu ngang các giấy tờ làm việc, đánh dấu và chú thích trên lịchtrình kiểm toán chi tiết, ghi chú…
Bảng cân đối tài khoản: phần mền có khả năng hỗ trợ kiểm toán viên xây dựng bảng cân đối tài khoản, thực hiện thử nghiệm phân tích khi kết thúc kiểm toán, dự kiếnd điều chỉnh kế hoạch kiểm toán…. phục vụ cho viưệc phân tích báo cáo theo các cách khác nhau. Đồng thời,phàn mền cũng thiết lập liên kết đặc biệt giữa các loại giấy tờ tạo lên sj thống nhất và tính toàn vẹn giữa các số liệu kế toán được trình bày riêng biệt ở các phần hành kế toán khác nhau.
Thư mục câu hỏi: các thư mục câu hỏi tương ứng với các dữ liệu điện tử sẽ hỗ trợ kiểm toán viên khi khái quát hay trích dẫn các bản ghi chép để thu thập các chứng cứ nhất định lựa chọn mẫu kiểm toán và trực tiếp đưa các kết quả này vào phân tích, nên cân đối thử và báo cáo. Trong một số trường hợp, thư mục cho phép tiến hành kiểm toán chi tiết, toàn bộ một số phần hành cụ thể mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả.
Cùng với một hệ thống các môđun được gắn kết chặt chẽ với nhau, phát huy tác dụng, phần hành kiểm toán AS/2 là một bộ phận quan trọng, là công cụ thiết yếu để các kiểm toán viên tại IFC có thể thực hiện thành công tại các khâu của cuộc kiểm toán, áp dụng thành công phương pháp kiểm toán AS/2 trong thực tế và thực hiện thành công mọi hợp đồng kiểm toán.
Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được xây dựng và áp dụng tại IFC là một hệ thống kiểm toán mang những đặc thù riêng của công ty, được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết kiểm toán vận dụng vào thực tiễn hoạt động của Việt Nam. Mặc dù trong thực tế hệ thống chưa thể vận hành một cách tuyệt đối, hoàn hảo song nó cũng đã phát huy được những ưu thế riêng so với các hệ thống kiểm toán khác đang được áp dụng. Bởi thế, hệ thống kiểm toán AS/2 cùng với cơ cấu tổ chức quản lý có hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động có trình độ là những nguyên nhân chủ yếu giúp IFC đạt được những thành công trong hoạt động kiểm toán.
2 - ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm toán
Hiện nay IFC đang thực hiện kiểm toán với sự trợ giúp của phần mềm hệ thống kiểm toán AS/2 do DELOITTE cung cấp. Với AS/2, ngoài việc cho phép tiến hành kiểm toán có hiệu quả còn có thể cho phép đánh giá và so sánh kết quả của từng cuộc kiểm toán với nhau, qua đó giúp cho kiểm toán viên rút kinh nghiệm và không ngừng nâng cao năng lực của mình. Hệ thống AS/2 bao gồm: Phương pháp kiểm toán; Hệ thống hồ sơ kiểm toán; Phần mềm kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán AS/2
Phương pháp kiểm toán AS/2 bao gồm các bước công việc:
- Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc công việc kiểm toán và lập Báo cáo
Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Công việc thực hiện trước kiểm toán:
+ Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
+ Lựa chọn nhóm kiểm toán
+ Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:
+ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
+ Tìm hiểu môi trường kiểm soát
+ Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
+ Thực hiện các bước phân tích tổng quát
+ Xác định mức độ trọng yếu
+ Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
+ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
+ Xác định rủi ro của tài khoản và rủi ro tiềm tàng
+ Xác định bằng chứng kiểm toán
+ Định hướng kiểm toán phù hợp
+ Sử dụng mô hình về độ tin cậy kiểm toán
+ Sử dụng ma trận kiểm tra định hướng
+ Hình thức kiểm tra hệ thống kiểm soát và kiểm tra chi tiết
+ Lập kế hoạch kiểm toán cho từng tài khoản
+ Lập kế hoạch kiểm tra cho hệ thống kiểm soát
+ Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết số dư tài khoản
+ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
+ Kiểm tra hệ thống kiểm soát
+ Thực hiện các bước phân tích
+ Thực hiện kiểm tra chi tiết
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo
Công việc thực hiện sau kiểm toán
+ Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
+ Thu phí kiểm toán
+ Thanh lý hợp đồng
+ Giữ mối liên hệ thường xuyên với khách hàng.
Sơ đồ quy trình kiểm toán theo phương pháp kiểm toán AS/2
Quản lý cuộc kiểm toán
Công việc thực hiện trước kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro của kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều kiện của hợp đồng kiểm toán
Xây dựng kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Đánh giá và quản lý rủi ro
Tập trung kiểm tra chi tiết
Kiểm tra các bước kiểm soát để chứng minh độ tin cậy của hệ thống theo kế hoạch quay vòng. Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản
Xác định các bước kiểm soát có thể làm giảm rủi ro. Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ chuẩn
Tập trung kiểm tra chi tiết
Thực hiện
Không tin cậy
Tin cậy
Tin cậy
Không tin cậy
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Tin cậy vào hệ thống kiểm soát
Rủi ro chi tiết không xác định được
Rủi ro chi tiết xác định được
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu chu trình kế toán
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện các bước kiểm tra
hệ thống và đánh giá
Thực hiện kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra
Thực hiện soát xét các báo cáo tài chính
Kết luận về kiểm toán và lập báo cáo
Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Các hoạt động sau kiểm toán
Soát xét, kiểm tra giấy tờ làm việc
Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc
kiểm toán
kết luận
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, thương mại dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và chiếm tỉ trọng khá lớn trong giao dịch thương mại toàn cầu. Mở cửa dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm nhất. Hoạt động kiểm toán là một yếu tố nảy sinh và song hành của nền kinh tế thị trường. Nó không ngừng được mở rộng và kiện toàn theo sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Kiểm toán đang trở thành một hoạt động mang tính chất toàn cầu.
IFC là một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán, đáp ứng nhu cầu nóng bỏng của nền kinh tế mở hiện nay. Cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế, IFC đã không ngừng phát triển trở thành lá cờ tiên phong của ngành kiểm toán, IFC luôn khẳng định vị thế của mình là một trong những tổ chức lớn của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên ngành về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính.
Qua thời gian thực tập tại công ty IFC, được tiếp xúc với thực tế công tác kiểm toán do các kiểm toán viên IFC thực hiện em đã tìm hiểu về hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình kiểm toán báo cáo tài chính và là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả mỗi cuộc kiểm toán.
Trong thời gian thực vừa qua, nhờ có sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên công ty IFC, đặc biệt là các anh chị phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo của mình. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty và các anh chị kiểm toán viên của Công ty IFC , và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn- PGS.TS. Lê Thị Hoà đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC534.doc