KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú
qua từng năm và so sánh tỉ lệ tử vong chung
trong 5 năm là 2,12%, tỉ lệ này giảm hằng năm từ
2,4% năm 2008 còn 1,8% năm 2012.
Tỉ lệ chết thành phần của mười nhóm bệnh
tử vong hàng đầu theo ICD 10, cao nhất là Chấn
thương đầu (S00‐S09): 24,6%, Bệnh mạch máu
não (I60‐I69): 21,4%. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân
điều trị nội trú phân bố theo nguyên nhân tử
vong cho thấy nguyên nhân cao nhất là bệnh
không lây (38,8%), chấn thương (33,6%). Do đó,
có thể nói rằng tai nạn, chấn thương và bệnh
không lây là những nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu.
Tỉ lệ chết/ mắc của mười nhóm bệnh và bệnh
có tỉ lệ chết thành phần cao nhất: nguy hiểm
nhất là bệnh nhiễm trùng khác (A30‐A49):
55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69): 35%, tổn
thương tác động nhiều vùng cơ thể (T00‐T07):
12,6%. Các nhóm bệnh và bệnh còn lại dưới 9%.
Thông tin dịch tễ tử vong tại bệnh viện cần
được sử dụng một cách có hiệu quả hơn trong
tăng cường tập trung chuyên môn, phương tiện
cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông.
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp cứu đủ năng lực,
đáp ứng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả
nhất đối với các loại tai nạn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Bà Rịa từ 2008 đến 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 305
ĐẶC ĐIỂM TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN BÀ RỊA TỪ 2008 ĐẾN 2012
Lê Minh Hiếu*, Trương Phi Hùng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật và tử vong tại một nơi cụ thể là cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả điều trị,
hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỉ lệ tử vong.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Bà
Rịa trong thời gian 5 năm (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012).
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân điều trị nội trú trong 5 năm (từ năm 2008‐2012 là
2,12%), tỉ lệ tử vong cao nhất là vào năm 2008 (2,4%) và thấp nhất là vào năm 2012 (1,8%). Tỉ lệ tử vong theo
nguyên nhân cao nhất là bệnh không lây 38,8%, chấn thương, tai nạn, ngộ độc 33,6%. Tỉ lệ chết thành phần của
10 nhóm bệnh tử vong hàng đầu theo ICD10 cao nhất là chấn thương đầu (S00‐S09) 24,6% và bệnh mạch máu
não (I60‐I69) 21,4%. Tỉ lệ chết /mắc của 10 nhóm bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là bệnh nhiễm trùng
khác (A30‐A49) 55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69)35,0%.
Kết luận:Tỉ lệ tử vong do các bệnh không lây, chấn thương ngày càng gia tăng; do đó, bệnh viện cần tập
trung chuyên môn, phương tiện cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông.
Từ khóa: Tỉ lệ tử vong, dịch tễ tử vong
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF FATAL CASES WHO WERE INPATIENTS
AT BA RIA HOSPITAL FROM 2008 TO 2012
Le Minh Hieu, Truong Phi Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 305 – 309
Background: Disease and mortality patterns at a certain place is a scientific basis to improve the
effectiveness of treatment, and to minimize the the incidence of disease and mortality rate.
Objective:To identify characteristics of fatal cases who were inpatients at Ba Ria Hospital in 5 years
Method: This was a cross‐sectional study.
Results:: The total mortality rate of inpatients in 5 years (from 2008 to 2012) is 2.12%. The highest is 2.4%
(in 2008) and the lowest is 1.8% (in 2012). Non‐communicable diseases is the highest cause of death (38.8%).
Injuries, accidents, and poisonings are the second (33.6%). Out of ICD‐10, head injuries (S00 ‐ S09) and
cerebrovascular diseases ( I60 ‐ I69 ) have the highest mortality rates which are 24.6% and 21.4%, respectively.
The highest rate of death/disease out of 10 types of diseases belongs to other infectious diseases (A30 – A49:
55.9%) and cerebrovascular disease ( I60 ‐ I69: 35.0%)
Conclusions : The mortality rates of non‐communicable diseases and injuries are increasing. Hence, it is
necessary that the hospital should focus on techniques, emergency facilities for cardiovascular diseases and traffic
accidents.
Keywords: Mortality rate, mortality epidemiology
* Bệnh viện Bà Rịa ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Lê Minh Hiếu ĐT: 0973256652 Email:leminhhieuld@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 306
ĐẶT VẤNĐỀ
Mô hình bệnh tật ‐ tử vong của Việt Nam
đang chuyển dần từ bệnh lây sang bệnh không
lây, chấn thương và trở thành những nguyên
nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong. Thông
tin về mô hình tử vong cung cấp bằng chứng
khoa học định hướng cho việc ra quyết định
và phân bổ nguồn lực, là một trong những yếu
tố quan trọng giúp cho việc định hướng và xây
dựng kế hoạch y tế cũng như hoạch định
chính sách.
Việc chọn lựa ứng dụng triển khai vào bệnh
viện thì đòi hỏi phải có những chứng minh về
nhu cầu cần thiết và phù hợp với tình hình thực
tế ở bệnh viện. Để thực hiện tốt điều này, cần có
cơ sở khoa học vững chắc dựa trên những công
trình nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trên
chính những bệnh nhân của bệnh viện mình; từ
đó mới có định hướng đầu tư về nguồn lực,
trang thiết bị, phương tiện, thuốc men và cơ sở
vật chất đúng đắn và hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử
vong.
Xác định tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên
nhân.
Xác định tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm
bệnh tử vong hàng đầu.
Xác định tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và
bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu
thực hiện ở toàn bộ bệnh án của bệnh nhân
điều trị nội trú trong 5 năm tại bệnh viện Bà
Rịa (từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2012).
Nguyên nhân gây tử vong được đánh giá dựa
trên hướng dẫn ICD10.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được thực hiện trên 136.591
bệnh án với 2.891 ca tửvong (có 1.242 bệnh
nặng xin về tiên lượng chắc chắn sẽ tử vong).
Có 9 ca tử vong không được đưa vào phân tích
do không đủ thông tin. Trong đó tổng số nam
giới tử vong là 1.892 ca, tổng số nữ giới tử
vong là 999 ca.
Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong
(N=136 591)
Năm Tử vong
Tử vong n (%) Không tử vong n (%)
2008 602 (2,4) 24896 (97,6)
2009 563 (2,2) 25530 (97,8)
2010 588 (2,3) 25487 (97,7)
2011 574 (2,1) 27251 (97,9)
2012 564 (1,8) 30536 (98,2)
2008-2012 2891 (2,1) 133700 (97,9)
Tỉ lệ tử vong giảm dần qua các năm, cao
nhất năm 2008 với 602 ca (2,4%) và thấp nhất
năm 2012 với 564 (1,8%). Trong khi đó, số bệnh
nhân điều trị nội trú tăng dần qua các năm
(Bảng 1).
Tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân
Bảng 2: Tỉ lệ phân tử vong bố theo nguyên nhân gây
tử vong (n=2.891)
Nguyên nhân Tần số Tỉ lệ (%)
Bệnh không lây 1122 38,8
Bệnh lây 329 11,4
Chấn thương, tai nạn, ngộ độc 970 33,6
Khác 470 16,2
Nguyên nhân tử vong cao nhất là do bệnh
không lây, kế đến là tai nạn và thương tích.
Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử
vong hàng đầu
Bảng 3: Tỉ lệ chết thành phần của 10 bệnh và nhóm
bệnh tử vong hàng đầu (n= 2.891)
Bệnh Tần số Tỉ lệ (%)
Tổn thương nội sọ (S06) 712 24,6
Tai biến mạch máu não (I64) 611 21,1
Viêm phổi (J18) 178 6,2
Đa chấn thương (T07) 153 5,3
Nhồi máu cơ tim cấp (I21) 108 3,7
Lao phổi (A15) 79 2,7
Suy tim (I50) 75 2,6
Bệnh khác của hệ tiêu hoá(K92) 68 2,4
Nhiễm trùng huyết (A41) 55 1,9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 307
Bệnh Tần số Tỉ lệ (%)
Ngưng tim (I46) 51 1,8
Trong các bệnh gây tử vong hàng đầu thì
bệnh có tỉ lệ chết thành phần cao nhất là Tổn
thương nội sọ (S06) và thấp nhất là Ngưng
tim (I46).
Tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có
tỉ lệ chết thành phần cao nhất
Bảng 4: Tỉ lệ chết/mắc của 10 bệnh có tỉ lệ chết thành
phần cao nhất ( n = 2891)
Bệnh Tần số Tỉ lệ (%)
Nhiễm trùng huyết (A41) 55 51
Ngạt lúc đẻ (P21) 22 42
Đột quị (I64) 611 21
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (J44) 40 21
Nhồi máu cơ tim cấp (I21) 108 18
Tổn thương nội sọ (S06) 712 15
Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và
ký sinh trùng B20 39 14
Đa tổn thương (T07) 153 13
Lao hô hấp (A15) 79 5
Suy tim (I50) 75 5
Tỉ lệ chết/mắc ở bệnh A41 (Nhiễm trùng
huyết ) là cao nhất 51% và thấp nhất là I50 (Suy
tim) là 5%
BÀN LUẬN
Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tử vong
Tỉ lệ tử vong chung có chiều hướng giảm
dần qua từng năm. So sánh với kết quả về tỉ lệ tử
vong của bệnh viện Nguyễn Trãi (nếu tính luôn
bệnh nặng xin về) là 2,67% thì kết quả ở bệnh
viện Bà Rịa là chấp nhận được. Để đạt được kết
quả này là do bệnh viện đã đầu tư nhiều trang
thiết bị hiện đại và trình độ chuyên môn kỹ
thuật của nhân viên Y tế ngày càng được nâng
cao nên bệnh viện đã mạnh dạn giữ lại nhiều
trường hợp bệnh nặng và khó để điều trị, và
mặc dù chỉ là bệnh viện loại II theo phân hạng
của Bộ Y tế (2) nhưng bệnh viện đã tự thực hiện
được nhiều kỹ thuật của tuyến trung ương. Từ
đó cho thấy: tuy tỉ lệ tử vong có giảm chưa nhiều
qua từng năm nhưng cũng cho thấy kết quả điều
trị tại bệnh viện ngày càng có hiệu quả.
Tỉ lệ tử vong phân bố theo nguyên nhân
Tử vong do nhóm bệnh không lây, tai nạn
và thương tích luôn ở mức cao. Theo thống kê
qua các năm, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh lây
cao nhất năm 2010 là 12,93%. Tổng tỉ lệ tử
vong ở nhóm bệnh không lây, tai nạn và
thương tích luôn trên 70%. Ở Việt Nam, theo
Niên giám thống kê y tế năm 2011, tỉ lệ mắc
bệnh lây nhiễm là 25,89% và bệnh không lây
nhiễm là 62,72% (gấp 2,4 lần so với bệnh lây
nhiễm); tử vong do bệnh không lây nhiễm
chiếm 67,34% (gấp 4 lần so với bệnh lây
nhiễm). Còn theo Ngô. D. Anh và cộng sự ở
Trường Đại học Y tế công cộng Hà nội thì
bệnh không lây truyền và tai nạn thương tích
chiếm tỷ trọng lớn của gánh nặng tử vong tại
Việt Nam(5). Kết quả khảo sát này phù hợp với
tỉ lệ tử vong theo các nhóm của Việt Nam.
Điều này cũng phù hợp với dự báo của WHO
khi dự báo nguyên nhân tử vong vào năm
2030, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.
Tỉ lệ chết thành phần của 10 nhóm bệnh tử
vong hàng đầu
Tại bệnh viện Bà Rịa, bệnh tử vong hàng đầu
trong 5 năm liền là Tổn thương nội sọ. Có thể
thấy rằng vấn nạn giao thông đang là nỗi lo mà
cũng là thách thức đối với người dân và của toàn
xã hội chứ không riêng ngành Y tế. Khi so sánh
bệnh viện Bà Rịa với bệnh viện Nguyễn Trãi –
bệnh viện nằm trong khu vực nội thành của
thành phố Hồ Chí Minh – bệnh tử vong do tổn
thương nội sọ tại bệnh viện Bà Rịa thật sự là một
vấn đề nổi trội. Trong khi đó, các bệnh không lây
(như Tăng huyết áp, Nhồi máu cơ tim, Tắc
nghẽn phổi mãn tính, Xơ gan) là những bệnh
gây tử vong hàng đầu tại bệnh viện Nguyễn
Trãi, tỉ lệ tử vong do bệnh không lây đứng hàng
đầu và vượt trội so với với các nguyên nhân
khác (> 90%)(7).
Thật ra một sự so sánh giữa hai bệnh viện
chỉ rất tương đối vì tỉ lệ tử vong bệnh viện giữa
các bệnh viện không hiển thị chất lượng bệnh
viện trực tiếp, bởi vì số lượng các ca tử vong tại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 308
bệnh viện là có khả năng bị ảnh hưởng bởi các
đặc tính của bệnh nhân nhập viện. Những đặc
điểm này sẽ không được phân bố đều giữa các
bệnh viện. Do đó, bệnh viện điều trị bệnh nhân
nặng hơn sẽ có tỉ lệ tử vong cao hơn dự kiến
không phân biệt chất lượng của họ(3). Một phân
tích kỹ lưỡng về tỉ lệ tử vong bệnh viện đòi hỏi
phải có những điều chỉnh thích hợp.
Tai biến mạch máu não đứng vị trí thứ hai
trong bảng. Có sự khác biệt về thứ tự của các
bệnh gây tử vong hàng đầu tại bệnh viện Bà Rịa
với cả nước. Theo thống kê của Cục Quản lý môi
trường y tế, trong năm 2010, nhóm bệnh không
lây chiếm tỉ suất cao nhất với tỉ suất
242,39/100.000 người, tiếp đến là các nhóm tai
nạn thương tích 43,77/100.000 người và nhóm
bệnh không lây 25,95/100.000 người. 10 nguyên
nhân có tỉ suất tử vong cao nhất trong năm 2010
lần lượt là: bệnh liên quan đến Tim mạch, Tai
biến mạch máu não; Ung thư; tử vong già, suy
kiệt; bệnh hô hấp không lây; Tai nạn giao thông;
bệnh đường tiêu hóa; Nhiễm trùng đường hô
hấp; không rõ nguyên nhân; đuối nước và tự
tử(8). Nhiễm HIV luôn là bệnh đứng thứ hai gây
tử vong hàng đầu tại Việt Nam qua các năm. Tại
bệnh viện, mô hình này thay đổi, bệnh đứng thứ
hai là bệnh Mạch máu não. Kết quả này tương tự
với công bố tại hội thảo khoa học: “Đột quỵ não
– vấn đề toàn cầu”(9).
Tỉ lệ chết/mắc của 10 nhóm bệnh và bệnh có
tỉ lệ chết thành phần cao nhất
Bệnh Mạch máu não (I60‐I69), bao gồm các
Mã bệnh I61 (Xuất huyết trong não), I64 (Đột
quỵ) là bệnh lý chiếm tỉ lệ tử vong hàng đầu ở
nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt
Nam(6,10), nếu tính theo các nhóm thu nhập thì
bệnh lý này chiếm thứ hạng đầu của nước có thu
nhập cao và trung bình. Theo danh sách này, ba
nguyên nhân trên vẫn sẽ gây tử vong hàng đầu
trong tương lai; chẳng những thế, tần số của các
bệnh này sẽ tăng lên. Tại bệnh viện đây là bệnh
lý nặng, khi được các cơ sở Y tế trong tỉnh hoặc
do người nhà đưa đến cấp cứu, bệnh nhân
thường ở trong tình trạng nặng (hôn mê, hô hấp
xấu), nhiều trường hợp đã không còn khả năng
phẫu thuật. Còn đối với những ca có chỉ định
phẫu thuật, trên đối tượng này thường có những
bệnh lý đi kèm, vì vậy tỉ lệ chết/mắc của nhóm
bệnh này cũng rất cao(35,0%). Ở Singapore tỉ lệ
này chỉ xấp xỉ 8%(4). Tổn thương tác động nhiều
vùng cơ thể (T00‐T07), Chấn thương đầu (S00‐
S09) là những nguyên nhân đứng thứ hạng cao
nếu xét về khía cạnh chết/mắc. Điều này cũng
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân điều trị nội trú
qua từng năm và so sánh tỉ lệ tử vong chung
trong 5 năm là 2,12%, tỉ lệ này giảm hằng năm từ
2,4% năm 2008 còn 1,8% năm 2012.
Tỉ lệ chết thành phần của mười nhóm bệnh
tử vong hàng đầu theo ICD 10, cao nhất là Chấn
thương đầu (S00‐S09): 24,6%, Bệnh mạch máu
não (I60‐I69): 21,4%. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân
điều trị nội trú phân bố theo nguyên nhân tử
vong cho thấy nguyên nhân cao nhất là bệnh
không lây (38,8%), chấn thương (33,6%). Do đó,
có thể nói rằng tai nạn, chấn thương và bệnh
không lây là những nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu.
Tỉ lệ chết/ mắc của mười nhóm bệnh và bệnh
có tỉ lệ chết thành phần cao nhất: nguy hiểm
nhất là bệnh nhiễm trùng khác (A30‐A49):
55,9%, bệnh mạch máu não (I60‐I69): 35%, tổn
thương tác động nhiều vùng cơ thể (T00‐T07):
12,6%. Các nhóm bệnh và bệnh còn lại dưới 9%.
Thông tin dịch tễ tử vong tại bệnh viện cần
được sử dụng một cách có hiệu quả hơn trong
tăng cường tập trung chuyên môn, phương tiện
cấp cứu các bệnh tim mạch, tai nạn giao thông.
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp cứu đủ năng lực,
đáp ứng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả
nhất đối với các loại tai nạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2008) Niên giám thống kê y tế: Các bệnh tử vong cao
nhất toàn quốc. Nhà XB Hà Nội. Hà Nội. Tr. 78‐89.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 309
2. Bộ Y tế(2005) Hướng dẫn xếp hạng các cơ sở y tế. Hà Nội. Tr.
23‐24.
3. Heijink R, Koolman X, Pieter D, van der Veen, et al (2008)
Measuring and explaining mortality in Dutch hospitals. The
Hospital Standardized Mortality Rate between 2003 and 2005.
BMC Health Services Research 2008, 8:73. doi:10.1186/1472‐6963‐8‐
73
4. Ministry Statistics of Health Singapore (2010) Principal Causes
of Death.
th_Facts_Singapore/Principal_Causes_of_Death.html. Accessed
on 15 Aug 2012.
5. Ngô Duy Anh và cs (2006) Các mô hình tử vong tại Việt Nam
2006: các phát hiện từ một điều tra phỏng vấn hồi cứu cấp quốc
gia. Bộ Y Tế. Tr. 23‐34.
6. Nguyen HP, Chalapati R, Damian GH, Nguyen DH, Nguyen
TKC, Duc AN (2012). Mortality measures from sample‐based
surveillance: evidence of the epidemiological transition in Viet
Nam. Public Health Journal. 3(6)23‐34.
7. Nguyễn Văn Phú (2011) Đặc điểm tử vong của bệnh nhân điều
trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi 2000 – 2010. Luận án tốt
nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.Tr. 45‐56.
8. Trang tin điện tử Bộ Y tế. (2010) Tình hình tử vong toàn quốc
năm 2010,
&cat=1911&ID=8815, Truy cập ngày 3/10/2013
9. Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Thành phố Hồ Chí
Minh (2012) Mỗi năm có 100.000 người chết do tai biến mạch
máu não.‐man‐tinh‐khong‐
lay/KBRLVB083624‐802/, Truy cập ngày 10/10/2013
10. World Health Organization (2008) Top ten causes of death..
http//www.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/. Accessed on
5 June 2012.
Ngày nhận bài báo: 16/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_tu_vong_cua_benh_nhan_dieu_tri_tai_benh_vien_ba_ria.pdf