Mặc dù S.pneumoniae một thành viên phổ
biến của hệ vi khuẩn bình thường vùng hầu họng,
xong đó chính lại là lý do làm cho S.pneumoniae
trở thành nguyên nhân hàng đầu gây VPMPCĐ.
S.pneumoniae gây bệnh là do: có vỏ polysaccarit
là yếu tố bảo vệ vi khuẩn tránh được sự thực bào
từ các đại thực bào, có Pneumolysin là chất phá
huỷ tế bào nội mô phổi, có Protein A trên bề mặt
tế bào vi khuẩn giúp phế cầu bám dính vào tế bào
biểu mô phế quản, và có enzym phân huỷ IgA (sIga
protease) giúp phế cầu tồn tại được ở hầu họng.
Bên cạnh đó, chính những yếu tố này và việc có mặt
phổ biến ở vùng hầu họng làm cho S.pneumoniae
có tính kháng kháng sinh cao. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
S.pneumoniae đối với nhóm β-lactam – Pelicillins
chiếm từ 25,0 – 60,0%; đề kháng với nhóm
Macrolides chiếm từ 66,7% - 83,3%; đề kháng với
nhóm Fluoroquinolon từ 50 – 66,7%. S.pneumoniae
còn đề kháng 100,0% với Metronidazol, Neomycin,
Tobramycin, Ceftazidime và Cephalexine. Một
điểm cần hết sức lưu ý trên lâm sàng chính là sự
kháng kháng sinh hoàn toàn của S.pneumoniae với
Ceftazidime – một kháng sinh thuộc nhóm β-lactam
– Cephalosporin thế hệ 3,4.
H.influenzae là những vi khuẩn ở đường hô
hấp và có tính kháng kháng sinh tương đối cao.
Nghiên cứu cho thấy H.influenzae đề kháng hoàn
toàn (100,0%) với Ampicillin, Cefepime, Amoxicillin
+ A.clavulanic, Clindamycin, Chloramphenicol,
Cotrimoxazol và Rifampicine. Tỷ lệ đề kháng của
H.influenzae với Cephalosporin thế hệ 1 chiếm từ
50 – 66,7%; nhóm Fluoroquinolon trong khoảng
0 – 33,3% và Doxycycline là 75,0%. Tỉ lệ kháng
kháng sinh của H.influenzae trong nghiên cứu
này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Văn
Ngọc và cs (2007). Kết quả nghiên cứu của
Trần Văn Ngọc và cs (2007) cho thấy có 38,0%
trường hợp H.influenzae tiết men β-lactamase
(+) kháng Ampicillin và 12,0% kháng Amoxicillin +
A.clavulanic. Ngoài ra thì H. influenzae còn nhạy
cảm với hầu hết các kháng sinh Cephalosporin,
Amoxicillin/clavulanate và Azithromycin. Kháng
sinh thông thường như Trim/ sulfa có tỉ lệ kháng
cao (50,0%) [5]. Lý giải điều này là do đặc điểm cỡ
mẫu và thời gian nghiên cứu; nghiên cứu của Trần
Văn Ngọc và cs được tiến hành từ năm 2007 trong
khi đó nghiên cứu của chúng tôi tiến hành năm
2015; mà đặc điểm vi khuẩn và tính kháng kháng
sinh thì liên tục biến đổi.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại bệnh viện lao – bệnh phổi Thái Nguyên năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 119
I. đẶT VẤN đỀ
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (VPMPCĐ)
là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra
ở ngoài bệnh viện, tổn thương chủ yếu là viêm,
xuất tiết ở nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang
ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng hoặc
viêm tổ chức kẽ của phổi, căn nguyên do vi khuẩn,
virus, ký sinh vật, nấm, nhưng không phải do trực
khuẩn lao[1]. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 450
triệu người mắc viêm phổi và có khoảng 4 triệu
người chết do bệnh này. Ở Việt Nam, VPMPCĐ
là một bệnh nhiễm trùng có xu hướng tăng nhanh
dần theo thời gian [1].
Hiện nay việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi
đang trở nên phức tạp do sự tăng lên của các yếu
tố nguy cơ gây bệnh, sự xuất hiện của những tác
nhân gây bệnh mới trong cộng đồng và sự biến
đổi và sự kháng thuốc của vi khuẩn thường gặp
(như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus
influenzae và Staphylococcus aureus). Bên
cạnh đó là việc xử trí kháng sinh chưa đúng,
quyết định nhập viện quá mức cần thiết dẫn đến
tình trạng quá tải bệnh viện, tăng kháng thuốc và
giảm hiệu quả điều trị. Việc phân lập vi khuẩn và
tìm hiểu đặc điểm vi khuẩn học trong VPMPCĐ
có giá trị định hướng căn nguyên gây bệnh, giúp
chọn kháng sinh hợp lý và hiệu quả hơn; qua đó
nâng cao chất lượng khám chứa bệnh và điều trị
VPMPCĐ cho bệnh nhân.
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi
phía Bắc, có điều kiện kinh tế xã hội chưa cao và
sự phát triển của hệ thống y tế còn gặp một số khó
khăn nhất định, đặc biệt đối với việc quản lý, điều
trị bệnh VPMPCĐ. Nhằm giúp cho các thầy thuốc
lâm sàng lựa chọn tuyến điều trị, quyết định sử
dụng kháng sinh và phối hợp kháng sinh để điều
trị bệnh VPMPCĐ có hiệu quả thì việc tìm hiểu đặc
điểm vi khuẩn học gây bệnh là việc làm cần thiết.
Câu hỏi đặt ra là đặc điểm vi khuẩn học của bệnh
nhân VPMPCĐ điều trị tại Bệnh viện Lao – Bệnh
phổi Thái Nguyên hiện nay ra sao? Đó chính là lý
do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục
đẶC đIỂM VI KHUẨN HỌC CỦA BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI
MẮC PHẢI CỘNG đỒNG đIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN LAO – BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2015
ma thị Hường*, Phạm Kim liên**
*Bệnh viện Lao – Bệnh phổi Thái Nguyên,
**Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ)
điều trị tại Bệnh viện Lao - Bệnh phổi Thái nguyên năm 2015.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân VPMPCĐ điều trị tại Bệnh viện
Lao – Bệnh phổi Thái Nguyên từ 08/2014 – 08/2015.
Kết quả: Trong tổng số 82 bệnh nhân nghiên cứu thì tỷ lệ nam giới là 59,8%; độ tuổi trung bình
là 61,1 ± 15,6. Tỷ lệ cấy vi khuẩn dương tính là 29,3%. Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (75,0%) so
với vi khuẩn gram dương (25,0%). Tỷ lệ VPMPCĐ do S.pneumoniae chiếm cao nhất (25,0%); tiếp
theo là do H.influenzae với 16,7% và thấp nhất là do Accinetobacter với 8,3%. S.pneumoniae và H.
influenza đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh.
Kết luận: VPMPCĐ chủ yếu là do vi khuẩn gram âm gây ra với tính kháng kháng sinh cao.
Từ khóa: Viêm phổi mắc phải cộng đồng, vi khuẩn, kháng kháng sinh.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX120
tiêu: “Mô tả đặc điểm vi khuẩn học của bệnh nhân
viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại Bệnh
viện Lao - Bệnh phổi Thái nguyên năm 2015”.
II. đỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân chẩn đoán
VPMPCĐ theo hướng dẫn của bộ y tế năm 2014.
2. Thời gian và địa điểm nghiên: Nghiên cứu
được tiến hành tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái
Nguyên trong thời gian từ tháng 8/2014 – 8/2015.
3. Phư ơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Chỉ tiêu nghiên cứu:(i) Đặc điểm chung
của đối tượng nghiên cứu; (ii) Đặc điểm nuôi cấy,
phân loại vi khuẩn; đặc điểm định danh vi khuẩn
gây bệnh; (iii) Đặc điểm kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây bệnh.
Xét nghiệm nuôi cấy định danh vi khuẩn
và kháng sinh đồ: (i) Bệnh phẩm: mẫu bệnh
phẩm là dịch rửa phế quản, phế nang của bệnh
nhân được đựng trong ống vô khuẩn và chuyển
đến khoa vi sinh Bệnh viện Đa khoa trung ương
Thái Nguyên trong vòng 2 giờ để cấy, định danh
vi khuẩn. Các xét nghiệm được các các bác sỹ
chuyên khoa vi sinh đọc và trả lời kết quả. (ii) Quy
trình nuôi cấy định danh vi khuẩn bằng phương
pháp thông thường.
Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý theo
thuật toán thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung và phân loại viêm
phổi của đối tượng nghiên cứu
đặc điểm n %
Tuổi
< 50 19 23,2
50 – 59 11 13,4
60 – 69 25 30,5
≥ 70 27 32,9
Trung bình ± lệch chuẩn 61,1 ± 15,6
Giới
Nam 49 59,8
Nữ 33 40,2
Tổng 82 100,0
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ≥ 70 tuổi chiếm
cao nhất (32,9%); tiếp theo là từ 60 – 69 tuổi với
30,5%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu là nam giới
chiếm 59,8%; là nữ giới chiếm 40,2%.
Bảng 2. Phân loại viêm phổi của đối tượng
nghiên cứu
Phân loại viêm phổi n %
Theo hình ảnh X-quang
Viêm phổi thùy 49 59,8
Phế quản phế viêm 33 40,2
Theo triệu chứng lâm sàng
Điển hình 27 32,9
Không điển hình 55 67,1
Tổng 82 100,0
Tỷ lệ bệnh nhân bị viêm phổi thùy là 59,8%;
bị phế quản phế viêm là 40,2%. Tỷ lệ bệnh nhân
bị viêm phổi có triệu chứng điển hình là 32,9% và
không điển hình là 67,1%.
Bảng 3. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong các
mẫu bệnh phẩm
số lượng
Kết quả
n %
Nuôi cấy
Dương tính 24 29,3
Âm tính 58 70,7
Gram
Dương 6 25,0
Âm 18 75,0
Định danh
vi khuẩn
S.pneumoniae 6 25,0
M.catarrhalis 3 12,5
P.aeruginosa 3 12,5
Accinetobacter 2 8,3
H.influenzae 4 16,7
Enterobacter 3 12,5
K. pneumonia 3 12,5
Tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 29,3%; trong
đó phần lớn là vi khuẩn gram âm (75,0%), tỷ lệ
vi khuẩn gram dương chiếm 25,0%. Trong tổng
số vi khuẩn gây VPMPCĐ thì tỷ lệ VPMPCĐ do
S.pneumoniae chiếm cao nhất (25,0%); tiếp theo
là do H.influenzae với 16,7% và thấp nhất là do
Accinetobacter với 8,3%.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 121
Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ của
S.pneumoniae
Kháng sinh
đề
kháng
(%)
Trung
gian
(%)
Nhạy
cảm
(%)
β-lactam - Pelicillins
Penicillin 60,0 40,0 0
Ampicillin 25,0 75,0 0
Piperacillin 40,0 0 60,0
β-lactam - Cephalosporin
Thế hệ 1
Cephalothine 75,0 0 25,0
Cephalexine 100,0 0 0
Thế hệ 3, 4
Ceftazidime 100,0 0 0
Ceftriaxone 0 100,0 0
Cefotaxime 33,3 0 66,7
β-lactam + chất ức chế β-lactamase
Amoxicillin+
A.clavulanic
0 50,0 50,0
Macrolides
Erythromycin 83,3 16,7 0
Clarithromycin 66,7 0 33,3
Lincosamides
Clindamycin 75,0 0 25,0
Glycopeptides
Vancomycin 33,3 0 66,7
Aminoglycoside:
Gentamycin 25,0 50,0 25,0
Tobramycin 100,0 0 0
Neomycin 100,0 0 0
Fluoroquinolon
Pefloxacin 50,0 0 50,0
Nofloxacine 66,7 0 33,3
Ciprofloxacine 50,0 50,0 0
Ofloxacin 66,7 33,3 0
Phenicol
Chloramphenicol 16,7 66,7 16,7
Tetracyclines
Doxycycline 33,3 33,3 33,3
Kháng sinh
đề
kháng
(%)
Trung
gian
(%)
Nhạy
cảm
(%)
Khác
Rifampicine 0 0 100,0
Metronidazol 100,0 0 0
Nitrofurantoin 0 0 100,0
Spectinomycin 0 0 100,0
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S.pneumoniae
đối với nhóm β-lactam – Pelicillins chiếm từ 25,0
– 60,0%; đề kháng với nhóm Macrolides chiếm từ
66,7% - 83,3%; đề kháng với nhóm Fluoroquinolon
từ 50 – 66,7%. S.pneumoniae còn đề kháng
100,0% với Metronidazol, Neomycin, Tobramycin,
Ceftazidime và Cephalexine.
Bảng 5. Kết quả kháng sinh đồ của
H.influenzae
Kháng sinh
đề
kháng
(%)
Trung
gian
(%)
Nhạy
cảm
(%)
β-lactam - Pelicillins
Ampicillin 100,0 0 0
Piperacillin 66,7 0 33,3
β-lactam - Cephalosporin
Thế hệ 1
Cephalothine 50,0 0 50,0
Cephalexine 66,7 0 33,3
Thế hệ 3, 4
Ceftazidime 75,0 25,0 0
Ceftriaxone 33,3 33,3 33,3
Cefotaxime 0 50,0 50,0
Cefepime 100,0 0 0
β-lactam + chất ức chế β-lactamase
Amoxicillin +
A.clavulanic
100,0 0 0
Lincosamides
Clindamycin 100,0 0 0
Aminoglycoside:
Gentamycin 0 50,0 50,0
Tobramycin 33,3 33,3 33,3
Amikacine 0 0 100,0
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX122
Kháng sinh
đề
kháng
(%)
Trung
gian
(%)
Nhạy
cảm
(%)
Fluoroquinolon
Pefloxacin 0 0 100,0
Nofloxacine 33,3 0 66,7
Ciprofloxacine 25,0 0 75,0
Ofloxacin 0 0 100,0
Phenicol
Chloramphenicol 100,0 0 0
Tetracyclines
Doxycycline 75,0 0 25,0
Ức chế con đường trao đổi chất
Cotrimoxazol 100,0 0 0
Rifampicine 100,0 0 0
H.influenzae đề kháng hoàn toàn (100,0%)
với Ampicillin, Cefepime, Amoxicillin + A.clavulanic,
Clindamycin, Chloramphenicol, Cotrimoxazol và
Rifampicine. Tỷ lệ đề kháng của H.influenzae với
Cephalosporin thế hệ 1 chiếm từ 50 – 66,7%;
nhóm Fluoroquinolon trong khoảng 0 – 33,3% và
Doxycycline là 75,0%.
IV. BàN LUẬN
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu
≥ 70 tuổi chiếm cao nhất (32,9%); tiếp theo là từ
60 – 69 tuổi với 30,5%, độ tuổi trung bình của đối
tượng nghiên cứu là 61,1 ± 15,6. Kết quả này cao
hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Kim Liên và
cộng sự (cs) với độ tuổi trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 53,87 ± 23,5[4]. Có sự khác biệt này
là do đặc điểm cỡ mẫu của nghiên cứu, nhưng điều
đó cũng cho thấy phần lớn bệnh nhân VPMPCĐ
vào viện là những bệnh nhân cao tuổi, lại có thu
nhập không cao. Đây là những yếu tố ảnh hưởng
đến sự hồi phục và chất lượng thuốc điều trị cho
bệnh nhân. Bên cạnh đó thì nghiên cứu của chúng
tôi cũng cho tỷ lệ bệnh nhân nam (59,8%) lớn hơn
bệnh nhân nữ (40,2%). Kết quả này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Lê Tiến Dũng (2007) với tỷ lệ
bệnh nhân nam lớn hơn bệnh nhân nữ [3].
Nghiên cứu cho thấy rằng phần lớn bệnh nhân
trong nghiên cứu mắc viêm phổi không điển hình
(67,1%), tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm phổi điển hình là
32,9%. Đây là đặc điểm hoàn toàn phù hợp với bệnh
viêm phổi mắc phải tại cộng đồng và là một đặc điểm
cần quan tâm do khi mắc viêm phổi không điển hình
thì bệnh nhân dễ bỏ qua các triệu chứng, tới khám
điều trị muộn hơn hoặc điều trị không đúng cách.
Tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 29,3%; trong
đó phần lớn là vi khuẩn gram âm (75,0%), tỷ lệ
vi khuẩn gram dương chiếm 25,0%. Kết quả này
tương đương với kết quả nghiên cứu trên bệnh
nhân VPMPCĐ tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương
với tỷ lệ vi khuẩn gram (-) chiếm đa số (69,0%)
[3]. Nghiên cứu của Ngô Quý Châu cũng cho
kết quả tỷ lệ vi khuẩn gram âm chiếm 79,1%, vi
khuẩn gram dương chiếm 20,9%[2]. Phần lớn vi
khuẩn kháng thuốc là các vi khuẩn gram (-) sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình điều trị bệnh
VPMPCĐ cho bệnh nhân.
Trong tổng số vi khuẩn gây VPMPCĐ thì tỷ
lệ VPMPCĐ do S.pneumoniae chiếm cao nhất
(25,0%); tiếp theo là do H.influenzae với 16,7% và
thấp nhất là do Accinetobacter với 8,3%. Nghiên
cứu của Ngô Quý Châu cho kết quả 3 vi khuẩn
kháng kháng sinh gặp với tỷ lệ cao là S. Pneumonia
(17,9%), K. Pneumonia (25,4%), P. aeruginosa
(22,4%) và một số loài vi khuẩn khác gặp với tỷ
lệ ít hơn[2]. Theo Niederman M.S và cs (2001) thì
S.pneumoniae là tác nhân thường gặp nhất (20-
26%); H.influenzae (3-10%); còn lại là các tác nhân
khác [6]. Sở dĩ có kết quả này là do phế cầu khuẩn
S.pneumoniae và vi khuẩn H.influenzae là những
vi khuẩn ở đường hô hấp, thường bùng phát gây
bệnh khi có điều kiện thuận lợi. S. Pneumoniae, H.
Influenzae và virus cúm thường gây viêm phổi vào
những tháng mùa đông. VPMPCĐ do H.influenzae
thường gây viêm phổi nặng ở trẻ nhỏ và người lớn,
có liên quan đến việc xuất hiện một số yếu tố nguy
cơ: tuổi cao, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch,
người mắc các bệnh phổi mãn tính.
Mặc dù S.pneumoniae một thành viên phổ
biến của hệ vi khuẩn bình thường vùng hầu họng,
xong đó chính lại là lý do làm cho S.pneumoniae
trở thành nguyên nhân hàng đầu gây VPMPCĐ.
S.pneumoniae gây bệnh là do: có vỏ polysaccarit
là yếu tố bảo vệ vi khuẩn tránh được sự thực bào
từ các đại thực bào, có Pneumolysin là chất phá
huỷ tế bào nội mô phổi, có Protein A trên bề mặt
tế bào vi khuẩn giúp phế cầu bám dính vào tế bào
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 123
biểu mô phế quản, và có enzym phân huỷ IgA (sIga
protease) giúp phế cầu tồn tại được ở hầu họng.
Bên cạnh đó, chính những yếu tố này và việc có mặt
phổ biến ở vùng hầu họng làm cho S.pneumoniae
có tính kháng kháng sinh cao. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
S.pneumoniae đối với nhóm β-lactam – Pelicillins
chiếm từ 25,0 – 60,0%; đề kháng với nhóm
Macrolides chiếm từ 66,7% - 83,3%; đề kháng với
nhóm Fluoroquinolon từ 50 – 66,7%. S.pneumoniae
còn đề kháng 100,0% với Metronidazol, Neomycin,
Tobramycin, Ceftazidime và Cephalexine. Một
điểm cần hết sức lưu ý trên lâm sàng chính là sự
kháng kháng sinh hoàn toàn của S.pneumoniae với
Ceftazidime – một kháng sinh thuộc nhóm β-lactam
– Cephalosporin thế hệ 3,4.
H.influenzae là những vi khuẩn ở đường hô
hấp và có tính kháng kháng sinh tương đối cao.
Nghiên cứu cho thấy H.influenzae đề kháng hoàn
toàn (100,0%) với Ampicillin, Cefepime, Amoxicillin
+ A.clavulanic, Clindamycin, Chloramphenicol,
Cotrimoxazol và Rifampicine. Tỷ lệ đề kháng của
H.influenzae với Cephalosporin thế hệ 1 chiếm từ
50 – 66,7%; nhóm Fluoroquinolon trong khoảng
0 – 33,3% và Doxycycline là 75,0%. Tỉ lệ kháng
kháng sinh của H.influenzae trong nghiên cứu
này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Văn
Ngọc và cs (2007). Kết quả nghiên cứu của
Trần Văn Ngọc và cs (2007) cho thấy có 38,0%
trường hợp H.influenzae tiết men β-lactamase
(+) kháng Ampicillin và 12,0% kháng Amoxicillin +
A.clavulanic. Ngoài ra thì H. influenzae còn nhạy
cảm với hầu hết các kháng sinh Cephalosporin,
Amoxicillin/clavulanate và Azithromycin. Kháng
sinh thông thường như Trim/ sulfa có tỉ lệ kháng
cao (50,0%) [5]. Lý giải điều này là do đặc điểm cỡ
mẫu và thời gian nghiên cứu; nghiên cứu của Trần
Văn Ngọc và cs được tiến hành từ năm 2007 trong
khi đó nghiên cứu của chúng tôi tiến hành năm
2015; mà đặc điểm vi khuẩn và tính kháng kháng
sinh thì liên tục biến đổi.
V. KẾT LUẬN
Phần lớn vi khuẩn gây VPMPCĐ là vi khuẩn
gram dương (75,0%), tỷ lệ vi khuẩn gram âm chiếm
25,0%. Trong tổng số vi khuẩn gây VPMPCĐ
thì tỉ lệ VPMPCĐ do S.pneumoniae chiếm cao
nhất (25,0%); tiếp theo là do H.influenzae với
16,7% và thấp nhất là do Accinetobacter với
8,3%.S.pneumoniae còn đề kháng 100,0% với
Metronidazol, Neomycin, Tobramycin, Ceftazidime
và Cephalexine và đề kháng cao với kháng sinh
nhóm Macrolides và Fluoroquinolon. H.influenzae
đề kháng hoàn toàn (100,0%) với Ampicillin,
Cefepime, Amoxicillin + A.clavulanic, Clindamycin,
Chloramphenicol, Cotrimoxazol và Rifampicine.
TàI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quý Châu (2011), Viêm phổi, Bệnh hô
hấp, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
2. Ngô Quý Châu (2013), “Đặc điểm lâm
sàng, kết quả điều trị các bệnh nhân viêm phổi tại
khoa Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai trong 5 năm
1996-2000”, Nội san Lao và Bệnh phổi, Hội chống
lao và Bệnh phổi Việt Nam, 39 pp. 42-45.
3. Lê Tiến Dũng (2007), “Khảo sát đặc điểm
và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi
cộng đồng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2005
- 2006”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11
(Phụ bản 1), pp. 193-197.
4. Phạm Kim Liên, et al. (2007), “Đặc điểm lâm
sàng, X quang và đáp ứng điều trị của viêm phổi
cộng đồng nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa trung
ương Thái Nguyên”, Tạp chí thông tin y dược, Số
đặc biệt chào mừng Hội nghị khoa học bệnh Phổi
toàn quốc lần thứ II (Bộ Y tế - Viện thông tin thư
viện y học trung ương) pp. 21-23.
5. Trần Văn Ngọc, Phạm Hùng Vân, and
Đặng Văn Ninh (2007), “Khảo sát sự đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn gram âm gây viêm phổi
cộng đồng tại Bệnh viện Chợ Rẫy 03/05 - 06/05”,
Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11 (Phụ bản
1), pp. 168-172.
6. M. S. Niederman, et al. (2001), “Guidelines
for the management of adults with community-
acquired pneumonia. Diagnosis, assessment of
severity, antimicrobial therapy, and prevention”, Am
J Respir Crit Care Med, 163 (7), pp. 1730-1754.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX124
ABsTRACTs
Objective: To describe the characteristics of bacteria causing community-acquired pneumonia
(CAP) at Thai Nguyen tuberculosis and lung diseases hospital.
Methods: A cross-sectional study was conducted on CAP patients in Thai Nguyen tuberculosis
and lung diseases hospital from 08/2014 to 08/2015.
Results: Of 82 patients, the mean age was 61.1 ± 15.6, the percentage of male was 59.8%.
The percentage of positive sputum culture was 29.3%. Gram-negative bacteria was majority (75.0%)
compared with gram-positive bacteria (25.0%). The highest generation bacteria accounted for CAP
was S. pneumonia (25.0%); followed by H. influenzae with 16.7% and the lowest was Accinetobacter
with 8.3%. S. pneumoniae and H. influenzae had high resistance to many antibiotics.
Conclusion: Most of CAPs were caused by gram-negative bacteria cause with high antibiotic
resistance.
Keywords: community-acquired pneumonia, bacteria, antibiotic resistance.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_vi_khuan_hoc_cua_benh_nhan_viem_phoi_mac_phai_cong.pdf