Trong các xét nghiệm máu ban đầu, chúng
tôi ghi nhận được tình trạng thiếu máu, tăng
VS, tăng CRP, giảm albumin gặp ở hơn 40% các
trường hợp viêm ruột mạn. Tương tự như vậy, tác
giả Chu khi nghiên cứu về viêm ruột mạn ở trẻ
em Singapore cũng ghi nhận được kết quả xét
nghiệm albumin thấp, VS tăng, thiếu máu, tiểu
cầu tăng và CRP tăng ở hơn 50% các bệnh nhân
[2]. Bilan viêm tăng cao nhất ở nhóm Crohn và
tăng ít nhất ở nhóm VLĐT.
Về đặc điểm tổn thương đại thể, hình ảnh
thường gặp nhất là đỏ, sung huyết. Đây là hình
ảnh không đặc hiệu cho nhóm bệnh nào. Các
hình ảnh tổn thương tương đối đặc hiệu như đá
lát đường, hẹp, rò chỉ gặp trong một vài trường
hợp. Nhóm VĐTKXĐ ít có tổn thương đại thể hơn
so với 2 nhóm còn lại.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 4
trường hợp - chiếm 9,3% - được lấy 2 mẫu mỗi
vùng trong 5 vùng dọc khung đại tràng và hồi
tràng kèm theo ghi chú rõ ràng về vị trí và gửi đến
khoa Giải phẫu bệnh. Ngoài ra, chỉ có 4,7% các
trường có bấm được lớp dưới niêm của đại tràng.
Những yếu tố này làm ảnh hưởng đến kết quả
của nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận được một
số hình ảnh tương đối điển hình của bệnh Crohn
như viêm ruột xuyên thành, u hạt không hoại tử
bã đậu và viêm mạn tính khu trú trên mẫu mô gửi
giải phẫu bệnh nhưng không thấy hình ảnh điển
hình của VLĐT như biến dạng hẻm tuyến hay áp
xe hẻm tuyến. Trên giải phẫu bệnh, chúng tôi ghi
nhận được một số hình ảnh điển hình của bệnh
Crohn như u hạt, viêm ruột xuyên thành. Chúng
tôi không ghi nhận được những hình ảnh điển
hình của tổn thương VLĐT. Tuy nhiên, số mẫu
giải phẫu bệnh lấy được trong mỗi lần nội soi đại
tràng là quá ít để có thể đưa ra kết luận gì về vấn
đề này.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm viêm ruột mạn tính tại bệnh viện nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
phần nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM VIÊM RUỘT MẠN TíNh TẠI BỆNh VIỆN NhI ĐỒNG 1
Vũ Thị Mai Uyên*, hoàng Lê Phúc**, Nguyễn Anh Tuấn*
*Đại học Y Dược TPHCM; **Khoa Tiêu hoá, Bệnh viện Nhi Đồng 1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị lúc nhập viện của bệnh
nhân bị bệnh viêm ruột mạn tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1/2010 đến tháng 04/2017. Đối
tượng: Bệnh nhân viêm ruột mạn tại Bệnh viên Nhi Đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
hàng loạt ca. Kết quả: Có 43 bệnh nhân được khảo sát, gồm 24 ca bệnh Crohn, 5 ca viêm loét
đại tràng và 14 ca viêm đại tràng không xác định. Các triệu chứng thường gặp nhất là tiêu máu
(62,8%), tiêu chảy (58,1%) và đau bụng (51,2%). Trong nhóm bệnh Crohn các triệu chứng trên
có tỉ lệ gần bằng nhau còn trong nhóm viêm loét đại tràng,triệu chứng nổi bật nhất là tiêu máu.
Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 41,2% ở nhóm bệnh Crohn và 0% ở nhóm viêm loét đại tràng. Bilan viêm
ở nhóm bệnh Crohn tăng cao hơn nhóm viêm loét đại tràng. Trên nội soi, hình ảnh tổn thương
đại thể thường gặp nhất là đỏ, sung huyết (62,8%), kế đến là loét (39,5%). Trên vi thể, ngoài
hình ảnh viêm mạn, chỉ có 7% có viêm khu trú và 4,7% có u hạt. Kết luận: Viêm ruột mạn thường
gặp ở nam hơn nữ. Triệu chứng thường gặp nhất là tiêu máu. Nhóm bệnh Crohn có tỉ lệ suy dinh
dưỡng và bất thường trên bilan viêm cao hơn so với nhóm viêm loét đại tràng và viêm đại tràng
không xác định. Hình ảnh đại thể và vi thể trên nội soi thường không đặc hiệu.
Từ khóa: Viêm ruột mạn, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, viêm đại tràng không xác định.
ABSTRACT
ThE ChARACTERISTICS OF INFLAMMATORY BOWEL DISEASE AT ChILDREN’S hOSPITAL 1
Vu Thi Mai Uyen, hoang Le Phuc, Nguyen Anh Tuan
Objectives: To describe the characteristics of inflammatory bowel disease in patients at Children’s
Hospital 1 from 1/2010- 4/2017. Method: Case-series study. Results: There were 43 patients diagnosed
with IBD, including 24 cases of Crohn’s disease, 5 cases of ulcerative colitis and 14 cases of IBD-
unclassified. The most common manifestations were blood in stool (62.8%), diarrhea (58.1%) and
abdominal pain (51.2%). The most common manifestation was blood in stool in patients with UC and
in patients with CD, the percent of blood in stool, abdominal and diarrhea were nearly the same.
Nutritional impairment was present in 41.2% of CD patients CD and 0% in UC patients. Patients
with CD had a higher proportion of cases with acute and chronic inflammatory response compared
with patients with UC. The most common finding on endoscopy were erythema (63.8%) and ulcer
(39.5%). The percent of typical microscopic findings of CD i.enoncaseating granuloma and focal
chronic inflammation was low (7 and 4.7%, respectively). Conclusion: IBD was more common in male.
The most common manifestations were blood in stool. Nutritional impairment and inflammatory
response were more common in patients with CD compared with patients with UC. Most macroscopic
and microscopic findings on endoscopy were nonspecific.
Keywords: Inflammatory bowel disease, Crohn’s disease, ulcerative colitis, inflammatory bowel
disease- unclassified.
Nhận bài: 10-1-2018; Thẩm định: 25-1-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Mai Uyên
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược - Thành phố Hồ Chí Minh
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
38
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm ruột mạn bao gồm ba dạng bệnh là
bệnh Crohn, viêm loét đại tràng (VLĐT) và viêm
đại tràng không xác định (VĐTKXĐ). Đây là bệnh
lý viêm mạn tính của đường tiêu hóa, có thể gây
nên các biến chứng tại đường tiêu hóa và thân
làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Tỉ
suất mới mắc của bệnh đang có xu hướng tăng
dần ở trẻ em từ những năm đầu của thập kỷ nay
[4],[7],[9]. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài mang
tên này nhằm cung cấp thêm một số thông tin
hữu ích về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của
những bệnh nhi được điều trị tại Bệnh viện Nhi
Đồng 1, từ đó đưa ra cái nhìn khái quát đầu tiên
về đặc điểm của bệnh lý này ở trẻ em Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
và điều trị lúc nhập viện của bệnh nhân bị bệnh
viêm ruột mạn tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng
1/2010 đến tháng 04/2017.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PhƯƠNG PhÁP NGhIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ có triệu chứng
lâm sàng, kết quả nội soi và giải phẫu bệnh phù
hợp với viêm ruột mạn (bệnh Crohn, VLĐT hay
VĐTKXĐ) xuất viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ
01/01/2010 đến 30/04/2017.
2.3. Tiêu chuẩn chọn vào: Tiêu chuẩn chọn
mẫu của chúng tôi là bệnh nhân xuất viện tại Bệnh
viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2010 đến 30/04/2017 và:
1. Thỏa tiêu chuẩn “viêm ruột mạn”: bao gồm
tất cả các đặc điểm sau:
- Lâm sàng: khoảng thời gian có triệu chứng
tính đến lúc nội soi tiêu hóa kéo dài ≥ 4 tuần.
- Có nội soi đại tràng.
- Có kết quả giải phẫu bệnh khi nội soi đại
tràng là có hiện diện nhiều tương bào ở đáy lớp
biểu mô phủ.
2. Tiêu chuẩn của nhóm “bệnh Crohn”: thỏa
tiêu chuẩn của viêm ruột mạn và thỏa một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Có tổn thương xuyên thành trên bệnh phẩm
phẫu thuật.
- Có tổn thương nhảy cóc, hình ảnh loét dạng
áp tơ hoặc đá lát đường trên nội soi đại tràng.
- Có hẹp đường tiêu hóa trên hình ảnh học
hoặc quan sát đại thể khi phẫu thuật.
- Có rò đường tiêu hóa trên hình ảnh học hoặc
trên lâm sàng.
- Kết quả giải phẫu bệnh có tổn thương nhảy
cóc hoặc có tổn thương dưới niêm hoặc có u hạt.
- Có tổn thương quanh hậu môn là nứt, rò, áp
xe, da thừa hậu môn lớn và viêm đỏ.
3. Tiêu chuẩn của nhóm “viêm loét đại tràng”:
thỏa tiêu chuẩn của viêm ruột mạn và:
Tổn thương liên tục từ trực tràng đi lên trên
nội soi đại tràng.
4. Tiêu chuẩn của nhóm “viêm đại tràng không
xác định”: thỏa tiêu chuẩn của viêm ruột mạn và
không thỏa tiêu chuẩn của nhóm “bệnh Crohn”
cũng như “viêm loét đại tràng”.
2.4. Tiêu chuẩn loại trừ: Không nằm viện hoặc
có nguyên nhân khác ngoài viêm ruột mạn giải
thích được bất thường trên nội soi dưới như polyp
đại tràng, Hirschsprung, tràn dịch dưỡng chấp...
2.5. Phương pháp nghiên cứu: Lập danh sách
các bệnh nhân bị viêm vuột mạn dựa trên kết
quả giải phẫu bệnh, từ đó chọn và đưa vào lô
nghiên cứu những ca thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu
và không vi phạm tiêu chuẩn loại mẫu. Chúng tôi
lấy số liệu từ bệnh án được chọn ghi vào phiếu
thu thập số liệu. Nếu bệnh nhân nhập viện nhiều
lần, lấy số liệu từ lần nhập viện sớm nhất có thỏa
tiêu chuẩn chọn mẫu. Số liệu được nhập bằng
phần mềm Excel và được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS 22.0.
3. KẾT QUẢ
Đặc điểm viêm ruột mạn:
3.1. Đặc điểm dịch tễ: Chúng tôi có 43 trường
hợp viêm ruột mạn, trong đó có 24 trường hợp
bệnh Crohn (18 nam và 6 nữ, tuổi trung vị: 7), 5
trường hợp VLĐT (3 nam và 2 nữ, tuổi trung vị: 4)
và 14 trường hợp VĐTKXĐ (11 nam và 3 nữ, tuổi
trung vị: 3). Tuổi trung vị là 4, nam nhiều hơn nữ
(74,4%).
39
phần nghiên cứu
Bảng 1. So sánh đặc điểm dịch tễ, lâm sàng giữa 3 nhóm dân số
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh Crohn
(n = 24)
VLĐT
(n = 5)
VĐTKXĐ
(n = 14)
Tại đường tiêu hóa
Đau bụng 62,5 40 35,7
Ói 12,5 20 28,6
Tiêu máu 66,7 100 42,9
Tiêu chảy (± tiêu máu) 62,5 40 50
Triệu chứng quanh hậu môn 41,7 0 0
Da thừa 4,2
Nứt 25
Rò 16,7
Áp xe quanh hậu môn 4,2
Ngoài đường tiêu hóa
Loét miệng 25 0 0
Mệt mỏi 8,3 0 0
Chán ăn 12,5 0 7,1
Sụt cân 20,8 20 7,1
Sốt >37,50C (đo ở nách) 50 20 42,9
Khác* 29,2 0 14,3
3.2. Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng
của 3 nhóm bệnh được trình bày trong bảng 1.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng
thường gặp nhất là tiêu máu, tiêu chảy và đau
bụng - đều là những triệu chứng thường gặp
trong viêm ruột mạn. Tỉ lệ bệnh nhân bệnh Crohn
bị tiêu máu, tiêu chảy và đau bụng lần lượt là; tỉ
lệ này trong nhóm VLĐT lần lượt là 66,7; 62,3 và
62,3% và trong nhóm VĐTKXĐ lần lượt là 100; 40
và 40% (bảng 1). Triệu chứng lâm sàng thường
gặp nhất ở nhóm bệnh Crohn và nhóm VLĐT đều
là tiêu máu. Các triệu chứng toàn thân và triệu
chứng ngoài đường tiêu hóa được ghi nhận là sốt,
sụt cân, loét miệng, chán ăn, xanh xao, mệt mỏi,
dậy thì muộn, gan lách to, hồng ban dát sẩn hai
chân và rụng tóc. Trong đó, triệu chứng thường
gặp nhất là sốt (44,2%), kế đến là sụt cân (16,3%).
Triệu chứng toàn thân và ngoài đường tiêu hóa
thường gặp ở nhóm bệnh Crohn là sốt (50%), loét
miệng (25%), sụt cân (20,8%), chán ăn (12,5%); ở
nhóm VLĐT là sụt cân (20%) và sốt (20%); còn ở
nhóm VĐTKXĐ là sốt (42,9%) (bảng 1).
Trong dân số viêm ruột mạn, chúng tôi ghi
nhận được tỉ lệ suy sinh dưỡng thể còi cọc là 9,1%
còn suy dinh dưỡng theo BMI là 32,1 %. So sánh
tình trạng dinh dưỡng của 3 nhóm bệnh được
trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng
Chỉ số nhân trắc Bệnh Crohn VLĐT VĐTKXĐ
Cân nặng/tuổi <-2SD 26,7 0 30
Chiều cao/tuổi <-2SD 29,4 0 33,3
Cân nặng/chiều cao <-2SD 0 0 20
BMI/tuổi <-2SD 41,2 0 22,2
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
40
Bảng 3. So sánh đặc điểm công thức máu và xét nghiệm sinh hóa của 3 nhóm dân số
Đặc điểm xét
nghiệm máu
Bệnh Crohn
(n = 24)
VLĐT
(n = 5)
VĐTKXĐ
(n = 14)
Thiếu máu 50 0 50
Tăng bạch cầu 45,8 0 21,4
Tăng tiểu cầu 50 0 28,6
Tăng VS 86,7 50 50
Tăng CRP 61,1 0 10
Giảm albumin 60 0 12,5
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng: Tỉ lệ bệnh nhân
bệnh Crohn có thiếu máu, tăng bạch cầu, tăng
VS, tăng CRP lần lượt là 50; 45,8; 67,7 và 61,1%;
tỉ lệ này ở nhóm VLĐT lần lượt là 0; 0; 50 và 0%;
còn nhóm VĐTKXĐ lần lượt là 50; 21,4; 50 và
10% (bảng 3). Về nội soi, tất cả 43 bệnh nhân
đều được nội soi đại tràng và có 15 bệnh nhân
được nội soi dạ dày-tá tràng. Tổn thương đại
thể thường gặp nhất trên nội soi đại tràng ở cả
3 nhóm bệnh Crohn, VLĐT, VĐTKXĐ đều là sung
huyết, đỏ và loét, cụ thể hơn, tỉ lệ hai hình ảnh
tổn thương này trong nhóm bệnh Crohn lần lượt
là 75 và 45,8%, trong nhóm VLĐT là 80 và 40% và
trong nhóm VĐTKXĐ là 35,7 và 28,6%. Về vi thể,
trong nhóm bệnh Crohn, tỉ lệ viêm mạn khu trú
và u hạt là 12,5 và 8,3%, ngoài ra có 4 trường hợp
được phẫu thuật và cả 4 ca đều có có hình ảnh
tổn thương xuyên thành trên bệnh phẩm phẫu
thuật. Ở nhóm VLĐT và nhóm VĐTKXĐ, chúng tôi
chỉ ghi nhận được hình ảnh viêm mạn mà không
có hình ảnh đặc hiệu nào khác.
3.4. Điều trị: Trong dân số nghiên cứu của
chúng tôi, đa số các bệnh nhân được điều trị
bằng kháng sinh. Trong đó, tỉ lệ sử dụng chỉ 1 loại
kháng sinh, 2 loại kháng sinh và ≥ 3 loại kháng
sinh lần lượt là 40,5; 18,9 và 40,6%.
4. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng
lâm sàng của viêm ruột mạn thường gặp nhất là
tiêu máu, tiêu chảy và đau bụng. Đây đều là những
triệu chứng thường gặp trong viêm ruột mạn ở
các nghiên cứu khác như nghiên cứu của tác giả
Avinash, Chu và Zhou [1],[2],[10]. Các triệu chứng
lúc nhập viện thường gặp của nhóm bệnh Crohn
là tiêu máu, đau bụng, tiêu chảy và sốt (>50 %
các trường hợp). Kết quả này tương đồng với các
tác giả khác ở châu Á. Tác giả Zhou kết luận rằng
triệu chứng thường gặp nhất của cả hai nhóm
bệnh Crohn là đau bụng (75,6%), tiêu chảy (61%)
và tiêu máu (39%) [10]. Nghiên cứu của Kim cho
thấy triệu chứng thường gặp ở bệnh Crohn lúc
chẩn đoán lần lượt là đau bụng, tiêu chảy và triệu
chứng quanh hậu môn với tỉ lệ lần lượt là 67, 56
và 46% [6]. Còn nghiên cứu của Avinash cho thấy
triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh Crohn
lúc chẩn đoán lần lượt là tiêu chảy (61,3%), đau
bụng (65,2%), tiêu máu (56,5%) [1].
Trong nhóm bệnh Crohn của chúng tôi, triệu
chứng ngoài đường tiêu hóa thường gặp nhất
là loét miệng, gặp trong 25% các bệnh nhân
bệnh Crohn. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận được 1
trường hợp có hồng ban dạng dát sẩn hai chân,
1 trường hợp dậy thì muộn và 1 trường hợp dò
manh tràng ra da sau phẫu thuật cắt manh tràng
do viêm manh tràng. Tác giả Zhou cũng ghi
nhận tỉ lệ loét miệng là 26.8% trong nhóm bệnh
Crohn [110]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
triệu chứng sốt có tỉ lệ là 44,2%. Tỉ lệ này tương
tự với tác giả Chu (43,8%) [2]. Ít thấy đề cập đến
triệu chứng này trong các nghiên cứu khác. Sốt
là một triệu chứng có thể gặp trong viêm ruột
mạn, tuy nhiên, chúng ta cần phải tích cực loại
trừ nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng đường
41
phần nghiên cứu
tiêu hóa trước khi chẩn đoán viêm ruột mạn ở trẻ
em. Triệu chứng quanh hậu môn gặp ở 23,3% các
trường hợp và chúng tôi gặp tất cả các dạng của
triệu chứng quanh hậu môn là da thừa, nứt, rò và
áp xe quanh hậu môn. Tỉ lệ này thấp hơn so với
nghiên cứu của tác giả Chu (56,3%) [2]. Sự khác
biệt này có lẽ là do tỉ lệ bệnh Crohn/ VLĐT khác
biệt giữa 2 nghiên cứu, trong khi triệu chứng
quanh hậu môn thường gặp ở nhóm bệnh Crohn
hơn. Nghiên cứu của tác giả Chu bao gồm 32
bệnh nhi, trong đó có 30 trẻ bị bệnh Crohn, còn
nghiên cứu của chúng tôi gồm 43 bệnh nhi, trong
đó có 24 trẻ bị bệnh Crohn.
So sánh 3 nhóm, triệu chứng nổi bật nhất
trong nhóm VLĐT là tiêu máu, còn trong nhóm
bệnh Crohn thường gặp các triệu chứng tiêu
máu, đau bụng, tiêu chảy với tỉ lệ gần bằng nhau.
Nhóm VĐTKXĐ có các triệu chứng đường ruột có
vẻ không nổi bật như 2 nhóm còn lại, triệu chứng
thường gặp nhất ở nhóm này là tiêu chảy và sốt.
Triệu chứng loét miệng và tổn thương quanh hậu
môn chỉ gặp ở nhóm bệnh Crohn.
Trong dân số viêm ruột mạn, chúng tôi ghi
nhận được tỉ suy dinh dưỡng theo BMI là 32,1 %.
Các nghiên cứu khác về viêm ruột mạn cũng cho
thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng (với nhiều chỉ số nhân
trắc khác nhau) lúc nhập viện của viêm ruột mạn
dao động từ 10-40% [2],[8]. Nhiều chỉ số nhân
trắc khác nhau đều cho thấy nhóm bệnh Crohn
và VĐTKXĐ bị ảnh hưởng nặng nề về mặt dinh
dưỡng hơn nhóm VLĐT. Các bài tổng quan về vấn
đề dinh dưỡng ở trẻ em viêm ruột mạn cũng cho
thấy trẻ bị bệnh Crohn bị suy dinh dưỡng nhiều
hơn nhóm VLĐT [3],[5].
Trong các xét nghiệm máu ban đầu, chúng
tôi ghi nhận được tình trạng thiếu máu, tăng
VS, tăng CRP, giảm albumin gặp ở hơn 40% các
trường hợp viêm ruột mạn. Tương tự như vậy, tác
giả Chu khi nghiên cứu về viêm ruột mạn ở trẻ
em Singapore cũng ghi nhận được kết quả xét
nghiệm albumin thấp, VS tăng, thiếu máu, tiểu
cầu tăng và CRP tăng ở hơn 50% các bệnh nhân
[2]. Bilan viêm tăng cao nhất ở nhóm Crohn và
tăng ít nhất ở nhóm VLĐT.
Về đặc điểm tổn thương đại thể, hình ảnh
thường gặp nhất là đỏ, sung huyết. Đây là hình
ảnh không đặc hiệu cho nhóm bệnh nào. Các
hình ảnh tổn thương tương đối đặc hiệu như đá
lát đường, hẹp, rò chỉ gặp trong một vài trường
hợp. Nhóm VĐTKXĐ ít có tổn thương đại thể hơn
so với 2 nhóm còn lại.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 4
trường hợp - chiếm 9,3% - được lấy 2 mẫu mỗi
vùng trong 5 vùng dọc khung đại tràng và hồi
tràng kèm theo ghi chú rõ ràng về vị trí và gửi đến
khoa Giải phẫu bệnh. Ngoài ra, chỉ có 4,7% các
trường có bấm được lớp dưới niêm của đại tràng.
Những yếu tố này làm ảnh hưởng đến kết quả
của nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận được một
số hình ảnh tương đối điển hình của bệnh Crohn
như viêm ruột xuyên thành, u hạt không hoại tử
bã đậu và viêm mạn tính khu trú trên mẫu mô gửi
giải phẫu bệnh nhưng không thấy hình ảnh điển
hình của VLĐT như biến dạng hẻm tuyến hay áp
xe hẻm tuyến. Trên giải phẫu bệnh, chúng tôi ghi
nhận được một số hình ảnh điển hình của bệnh
Crohn như u hạt, viêm ruột xuyên thành. Chúng
tôi không ghi nhận được những hình ảnh điển
hình của tổn thương VLĐT. Tuy nhiên, số mẫu
giải phẫu bệnh lấy được trong mỗi lần nội soi đại
tràng là quá ít để có thể đưa ra kết luận gì về vấn
đề này.
5. KẾT LUẬN
Đa số các bệnh nhân viêm ruột mạn <5 tuổi,
nam ưu thế hơn nữ. Triệu chứng thường gặp là
tiêu máu, tiêu chảy và đau bụng. Tỉ lệ suy dinh
dưỡng theo BMI là 32,1%. Tình trạng viêm tăng
cao gặp trong hơn 40% các trường hợp. Hình ảnh
tổn thương thường gặp nhất trên nội soi là sung
huyết, đỏ (62,8%). Kết quả giải phẫu bệnh là viêm
mạn (100%), các hình ảnh gợi ý chẩn đoán phân
biệt như u hạt, viêm mạn khu trú chỉ chiếm tỉ lệ
<5%. Về điều trị, đa số được sử dụng kháng sinh
(86%). Có 16,3% các trường hợp được sử dụng
corticoid.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_viem_ruot_man_tinh_tai_benh_vien_nhi_dong_1.pdf