Đánh giá 10 năm triển khai thực hiện chỉ thị 06-CT/TW và đề xuất giải pháp củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong thời gian tới

Về đầu t - Về lâu dài, cần có chơng trình đầu t tổng thể dành riêng cho YTCS; - Trớc mắt cần cân đối ngân sách TW để đáp ứng đủ nhu cầu nâng cấp BVĐK huyện giai đoạn 2012 - 2015 (18.525 tỷ); - Ưu tiên phân bổ ngân sách để thực hiện các Đề án theo Quyết định 930, Quyết định 1402; - Tiếp tục đầu t nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho nâng cấp TYTxã trong cả nớc để có thể đáp ứng đợc các yêu cầu trong Chuẩn quốc gia về Ytếxã giai đoạn 2011 - 2020; - Tiếp tục tăng tỷ trọng đầu t cho YTDP; S ử a đổi và ban hành Thông t thay thếcho Thông t 119/2002/TTLT-BYT-BTC về định mức chi tiêu thờng xuyên cho TYTxã; - Tạo cơ chế để địa phơng đảm bảo tăng ngân sách chi thờng xuyên cho các BVĐK huyện, TTYT huyện, đặc biệt là những cơ sở có nguồn thu từ phí dịch vụ còn hạn chế; - Tích cực triển khai lộ trình BHYT toàn dân để mở rộng độ bao phủ BHYT ở nông thôn, có cơ chế hỗ trợ nông dân tham gia BHYT18 Nghiên cứu chính sách theo tinh thần của Chỉ thị 06. Về các quy định trong cung cấp dịch vụ: Rà soát, đánh giá tính khả thi của một số tiêu chí trong Chuẩn quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020 để có thể điều chỉnh sao cho sát thực hơn với điều kiện thực tếtại các địa phơng. Ban hành các quy định cụ thể về triển khai KCB BHYT tại xã và thờng xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tại các địa phơng.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 36 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá 10 năm triển khai thực hiện chỉ thị 06-CT/TW và đề xuất giải pháp củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở trong thời gian tới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 1 1 2 PGS.TS. Trần Chí Liêm , Võ Thành Đông , BSCKI Lê Ngọc Chính , BSCKI Lê Duy Sớm , 2 2 Ths. Phạm Thanh Cẩm , Ths. Phạm Gia Cường , GS.TS. Lê Quang Cường, Ths. Vũ Thị Minh Hạnh, Ths. Trần Thị Hồng Cẩm, Ths. Trần Vũ Hiệp, Ths. Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Ths. Vũ Thị Mai Anh, Ths. Trịnh Thị Sang, TS. Phan Hồng Vân, CN. Ngô Phương Thảo, Ths. Nguyễn Văn Hùng, Ths. Nguyễn Trọng Quỳnh, CN. Hoàng Ly Na, CN. Tường Duy Trinh, Ths. Nguyễn Việt Hà 12 Nghiên cứu chính sách ĐáNH GIá 10 NĂM TRIểN KHAI THựC HIệN CHỉ THị 06-CT/TW Và Đề XUấT GIảI PHáP CủNG Cố và HOàN THIệN MạNG LƯớI Y Tế CƠ Sở TRONG THờI GIAN TớI Y tế cơ sở (YTCS) bao gồm y tế tuyến huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) và y tế xã (phường, thị trấn) có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong hệ thống Y tế Việt Nam. Trước đây, YTCS hoạt động dựa vào nguồn lực của các Hợp tác xã nông nghiệp và đã trải qua một thời kỳ suy thoái kể từ khi thực hiện Khoán 10 với sự suy giảm rõ rệt về số lượng cán bộ y tế xã. Trong bối cảnh đó, ngày 22/1/2002, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Chỉ thị 06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới YTCS, coi đây là giải pháp quan trọng nhằm bảo đảm mọi người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo..., tạo niềm tin của nhân dân với chế độ. Sau 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 06, mạng lưới YTCS cả nước đã có những cải thiện đáng kể, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. YTCS có tầm quan trọng đặc biệt, - là nền tảng, xương sống của hệ thống Y tế. Do đó, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI vẫn tiếp tục xác định mục tiêu then chốt để phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở Việt Nam đến năm 2020 là hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới YTCS. Ban Bí thư và Ban cán sự Đảng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Y tế và Ban Tuyên giáo Trung ương Đặt vấn đề tiến hành tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 06 trong phạm vi cả nước, đồng thời đảm bảo việc tổng kết quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị cần được nhìn nhận từ tuyến cơ sở, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của các địa phương. Các phát hiện từ tổng kết là bằng chứng đề xuất mô hình tổ chức của mạng lưới YTCS sao cho đảm bảo nguồn lực được tập trung và được sử dụng có hiệu quả với việc thực hiện phân cấp, phân quyền nhưng vẫn đảm bảo tính thực quyền, thực thi..., đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng nguồn nhân lực cho YTCS, giải pháp về xã hội hóa để huy động nguồn lực đầu tư hướng đến mục tiêu CSSK cho mọi người dân. Xuất phát từ yêu cầu trên,Viện Chiến lược và Chính sách Y tế đã phối hợp với Vụ Các vấn đề xã hội- Ban Tuyên giáo TW,Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và một số Vụ/Cục chức năng của Bộ Y tế tiến hành nghiên cứu Đánh giá 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW và đề xuất giải pháp củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở trong thời gian tới. 1 Bộ Y tế, 2 Vụ Các Vấn đề xã hội - Ban Tuyên giáo Trung ương 1. Đánh giá quá trình triển khai thực hiện Chỉ Mục tiêu nghiên cứu 13 Chính sách - Số 10/2012 Y tế Tạp chí thị số 06-CT/TW trên phạm vi cả nước cũng như tại một số địa phương. 2. Phân tích những kết quả đạt được cùng những hạn chế bất cập và những tác động của Chỉ thị đối với một số chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe cộng đồng sau 10 năm triển khai thực hiện. 3. Phân tích các bài học kinh nghiệm và những khó khăn, bất cập nhằm kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về một số giải pháp củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới YTCS ở nước ta trong thời gian tới. Thu thập thông tin qua Biểu mẫu thống kê: Biểu mẫu thu thập thông tin về quá trình phổ biến quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị của Ban Tuyên giáo Trung ương của 49/63 tỉnh/ thành phố; Biểu mẫu thống kê về thực trạng YTCS qua các giai đoạn từ 2000 2012 tại 12 tỉnh/TP thuộc địa bàn khảo sát. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: 82 cuộc phỏng vấn sâu (với lãnh đạo Ban Tuyên giáo, lãnh đạo Hội đồng Nhân dân, UBND và đại diện một số ban, ngành, tổ chức đoàn thể xã hội thuộc các tuyến từ TW đến tỉnh, huyện, xã/phường) và 192 cuộc thảo luận nhóm (với Ban CSSKND các tuyến, cán bộ y tế tại tuyến huyện, tuyến xã và đaị diện hộ gia đình tại các địa bàn nghiên cứu) nhằm thu thập các thông tin về quá trình triển khai, kết quả và bối cảnh, bài học kinh nghiệm, mô hình thành công và chưa thành công trong triển khai Chỉ thị. Phỏng vấn bằng phiếu hỏi bán cấu trúc 268 nhân viên y tế thôn bản của 36 xã/phường thuộc địa bàn khảo sát. Địa bàn nghiên cứu gồm 12 tỉnh/TP thuộc 6 vùng địa lý trong cả nước. Tại mỗi vùng, chọn 2 tỉnh/thành phố trong đó 1 tỉnh có các chỉ số về YTCS (tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn và tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ) đạt ở mức cao hơn so với mặt bằng chung và 1 tỉnh đạt ở mức thấp hơn, gồm Lào Cai Phú Thọ, Bắc Ninh Thái Binh, Bình Định Ninh Thuận, Lâm Đồng - Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh - Bình Phước, Tiền Giang - Kiên Giang. Tại mỗi tỉnh chọn có chủ đích 1 thành phố/thị xã và 2 huyện trong đó có một huyện thuộc vùng sâu, vùng xa. Tại mỗi thành phố/thị xã chọn ngẫu nhiên 1 phường và mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 1 xã. Địa bàn nghiên cứu Phân tích tài liệu thứ cấp: Rà soát và phân tích nhiều nguồn tài liệu thứ cấp có giá trị như: số liệu về kết quả triển khai các chương trình đầu tư cho YTCS của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Tài khoản Y tế quốc gia, số liệu Niên giám Thống kê Y tế năm 2000, 2005 và 2010 và bộ dữ liệu các cuộc Khảo sát mức sống dân cư 2004, 2006, 2008 và 2010; kết quả của một số nghiên cứu có liên quan đến y tế cơ sở để tổng hợp các chỉ số quá trình/kết quả liên quan đến việc triển khai Chỉ thị trên phạm vi cả nước. Rà soát các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật trong triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW Phương pháp nghiên cứu Về phổ biến quán triệt Chỉ thị 06-CT/TW Ngay sau khi có Chỉ thị, Ban Khoa giáo TW và Bộ Y tế đã ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện trong phạm vi toàn quốc. 91,9% số tỉnh, hơn 60% số huyện đã ban hành văn bản chỉ đạo của cấp ủy về triển khai, quán triệt Chỉ thị tại địa bàn ngay trong năm 2002. Đặc biệt có 2 tỉnh đã ban hành Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Về tổ chức thực hiện: Để từng bước hiện thực hóa các nhiệm vụ của Chỉ thị 06 vào thực tiễn cuộc sống, hàng trăm văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật đã được các cấp lãnh đạo và các cơ quan quản lý Nhà nước tại Trung ương cũng như địa phương ban hành, tạo cơ sở chính trị cùng hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện. Trên phạm vi cả nước, có hàng chục văn bản chung của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc Một số phát hiện chính 14 Nghiên cứu chính sách và nâng cao sức khỏe nhân dân đã được ban hành ban hành trong đó có đề cập đến những nội dung về YTCS. Tại các địa phương được khảo sát, hầu hết các Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân và UBND tỉnh đều đã ban hành các văn bản chuyên đề về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân kèm theo các mục tiêu và giải pháp củng cố hoàn thiện mạng lưới YTCS theo tinh thần của Chỉ thị 06-CT/TW. Bên cạnh đó, còn có các nhóm văn bản quy định cụ thể, điều chỉnh trực tiếp đến từng lĩnh vực của YTCS như: văn bản quy định về mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của YTCS, văn bản về chính sách nhân lực YTCS, về đầu tư cho YTCS, về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị... trong phạm vi cả nước cũng như tại từng địa phương Về kết quả đạt được: Nhận thức của cộng đồng về vai trò của YTCS đã được nâng cao rõ rệt, đặc biệt là đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội. Sự chuyển đổi về nhận thức đã làm gia tăng trách nhiệm cùng sự cam kết chính trị mạnh mẽ đối với việc triển khai những giải pháp nhằm củng cố, hoàn thiện mạng lưới YTCS, đặc biệt là đối với việc thực hiện Chuẩn Quốc gia về Y tế xã trong 10 năm qua. Sự chuyển đổi liên tiếp về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với các đơn vị YTCS, đặc biệt là tuyến huyện đã tạo ra những biến động không chỉ về tổ chức mà còn cả về nhân lực và khả năng cung cấp dịch vụ CSSK trong toàn mạng lưới. Sự biến chuyển này có thể được coi là một kết quả ngoài mong muốn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của YTCS được xác định trong Chỉ thị 06. Ngân sách phân bổ cho YTCS có sự gia tăng đáng kể từ nhiều nguồn khác nhau trong 10 năm qua. Tỷ trọng ngân sách nhà nước cho y tế tuyến huyện và tuyến xã tăng từ 2,6% năm 2005 lên 5,16% năm 2010 đối với tuyến huyện và từ 0,37% lên 0,41% đối với tuyến xã. Trong khi đó tỷ trọng NSNN đầu tư cho y tế tuyến Trung ương lại có xu hướng giảm từ 5,91% năm 2005 xuống còn 3,84% năm 2010. Nhân lực y tế tại tuyến cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực. Mức gia tăng về số lượng nhân lực YTCS cao hơn mức trung bình của nhân lực y tế chung cả nước qua các giai đoạn. Tỷ lệ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao đã tăng thêm 40% sau 10 năm. Tỷ lệ thôn bản có NVYT cũng đã tăng từ 73% (2000) lên 87% (2010). Tỷ lệ cô đỡ thôn bản đạt 26,9% tại 12 tỉnh khảo sát (2011). Cơ sở vật chất và TTB của YTCS đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt là đối với các BVĐK huyện/ BVĐK khu vực. Số BVĐK huyện được đầu tư nâng cấp trong giai đoạn 2005 - 2008 là 250; trong giai đoạn 2008 - 2010 là 591. Tỷ lệ trạm y tế (TYT) xã đạt Chuẩn quốc gia tăng từ 55,5% (2002) lên 80,6% (2011). Khả năng cung cấp dịch vụ của mạng lưới YTCS ngày càng được cải thiện: số BVĐK huyện sau 10 năm đã tăng 17%, số giường bệnh tại tuyến huyện tăng 64%, số bệnh viện được nâng hạng ngày càng nhiều, công suất sử dụng giường bệnh ngày càng cao, các chuyên khoa sâu ngày càng được phát triển đặc biệt là với lĩnh vực Y học cổ truyền, hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe ngày càng được tăng cường. Số TYT xã có triển khai dịch vụ KCB bằng BHYT tăng 7,9 lần sau 10 năm tại 12 tỉnh/TP thuộc địa bàn khảo sát. Số TYT xã có triển khai chương trình PHCN dựa vào cộng đồng cũng đã tăng lên 3 lần; số TYT xã có KCB bằng y học cổ truyền tăng từ 24,76% lên 29,7%... Tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại tuyến cơ sở, đặc biệt là với BVĐK huyện đã gia tăng rõ rệt: tỷ lệ lượt người sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú tăng từ 11,9% (2004) lên 17,6% (2010), KCB nội trú tăng từ 35,4% (2004) lên 38,2% (2010), số lượt bệnh nhân nội trú bình quân/BVĐK huyện/năm đã tăng 1,5 lần và số lượt bệnh nhân ngoại trú đã tăng 3 lần sau 10 năm. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tăng từ 96,3% lên 97,3%. Tỷ lệ phụ nữ mang thai được quản lý thai sản tăng từ 81,6% lên 100%. 15 Chính sách - Số 10/2012 Y tế Tạp chí Tình trạng sức khỏe dân cư được cải thiện đáng kể: Tỷ số tử vong mẹ tại 12 tỉnh/TP đã giảm từ 31,6 xuống 14,6 sau 10 năm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em theo cân nặng giảm từ 34% xuống còn 17%, theo chiều cao giảm từ 37% xuống 29,3%. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch tăng từ 58,2% lên 77,3%, sử dụng hố xí hợp vệ sinh tăng từ 39,55% lên 61,7%. Tỷ lệ nhiễm HIV tại 12 tỉnh/TP giảm từ 0,28% xuống còn 0,14%. Về khó khăn bất cập trong triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW Việc triển khai phổ biến quán triệt Chỉ thị tại một số địa phương, một số tổ chức cơ sở Đảng chưa được tiến hành kịp thời, thiếu văn bản hướng dẫn thực hiện. Cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá và thực hiện báo cáo định kỳ giữa các tuyến trong từng địa phương cũng như giữa địa phương và các cơ quan TW chưa được tiến hành theo quy định. Mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Ban CSSKND tại các tuyến ở nhiều địa phương còn mang tính hình thức, cồng kềnh, hoạt động thiếu hiệu quả và chậm đổi mới. Việc chuyển đổi mô hình tổ chức và cơ chế quản lý diễn ra liên tục đã tạo nên sự mất ổn định về tổ chức, xáo trộn về nhân lực và năng lực cung cấp dịch vụ trong toàn mạng lưới YTCS, ảnh hưởng bất lợi đến tâm lý làm việc của cán bộ. Quy định về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị y tế tuyến huyện còn có những bất cập, gây cản trở trong quá trình thực thi các nhiệm vụ chuyên môn. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với Trung tâm Dân số - KHHGĐ tuyến huyện theo Thông tư 05 cũng đã bộc lộ nhiều bất cập. Chức năng và nhiệm vụ của TYT xã và TYT phường chưa có sự phân định khác nhau tương thích với vai trò cung cấp dịch vụ CSSK trong thực tế. Phát triển nguồn nhân lực YTCS hiện đang gặp phải một số bất cập: khó khăn về bổ sung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, thiếu nhân lực có trình độ chuyên khoa sâu tại các BVĐK huyện, định biên và cơ cấu nhân lực TYT xã chưa đáp ứng được các nhiệm vụ được giao, tỷ lệ bao phủ của cô đỡ thôn bản tại các vùng khó khăn còn thấp, phụ cấp ưu đãi cho cán bộ YTCS chưa đủ sức thu hút,... Đầu tư cho YTCS còn nhiều bất cập: khả năng cân đối vốn trong những năm tiếp theo đến năm 2015 chỉ đáp ứng được 50% so với nhu cầu; một số đề á n nâng cấp các đơn vị thuộc YTCS đã được phê duyệt nhưng chưa được bố trí nguồn vốn; các nguồn đầu tư mới chỉ chú trọng đến nâng cấp CSVC, chưa đủ để nâng cấp trang thiết bị (TTB); quy định về mức chi thường xuyên cho TYT xã hiện đã lạc hậu nhưng chưa được sửa đổi CSVC, TTB của YTCS chưa đủ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK theo tinh thần của Chỉ thị 06: BVĐK huyện còn thiếu TTB, TTYT huyện 1 chức năng tại nhiều địa phương còn chưa có trụ sở độc lập, thiếu TTB hoạt động; điều kiện CSVC, nhà trạm của TYT xã ở một số địa phương, nhất là vùng khó khăn hiện đang xuống cấp nghiêm trọng. Về cung cấp dịch vụ, một số tiêu chí trong Chuẩn quốc gia Y tế xã giai đoạn 2011-2020 còn chưa phù hợp, thiếu khả thi. Quy định về KCB BHYT không đồng nhất giữa các địa phương. Phân bổ mạng lưới cơ sở y tế chậm thay đổi, chưa theo kịp với những biến động trong thực tiễn. Mức độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư cho củng cố và hoàn thiện mạng lưới YTCS. Phạm vi điều chỉnh của khái niệm YTCS theo tinh thần của Chỉ thị 06 rộng, trong khi nguồn lực thực hiện còn hạn chế. Các bài học kinh nghiệm thành công tại một số địa phương, bao gồm: sự cam kết chính trị mạnh mẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội; vai trò tham mưu tích cực, chủ động của ngành Y tế; xây dựng kế hoạch khả thi cho từng giai đoạn; duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá. 16 Nghiên cứu chính sách biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, đủ để đáp ứng cho việc phân tách thành nhiều đầu mối y tế tại tuyến huyện (có khoảng trên 40 bác sỹ tại tuyến huyện). Với những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, nhu cầu quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn chưa nhiều, có thể áp dụng mô hình 1 đến 2 chuyên viên giúp việc tại Văn phòng UBND huyện. - BVĐK huyện: huyện có đủ điều kiện về nhân lực y tế, có cơ sở vật chất, TTB đảm bảo, nhu cầu CSSK của người dân ngày càng cao, có thể thành lập BVĐK. - TTYT huyện: Với những địa bàn chưa đủ các điều kiện để thành lập BVĐK, nên duy trì TTYT huyện 2 chức năng. Với những địa bàn đủ điều kiện thành lập BVĐK huyện, sẽ tồn tại TTYT huyện có hơn 1 chức năng (trong đó có dự phòng và KCB ban đầu), tạo tư cách pháp lý cho TTYT trong giám sát, chỉ đạo KCB BHYT tại TYT xã. Cơ chế quản lý - Phòng Y tế trực thuộc UBND. - BVĐK huyện: nên trực thuộc Sở Y tế. Về lâu dài, nên quy hoạch theo mô hình BVĐK khu vực liên huyện, tránh đầu tư dàn trải trong điều kiện nguồn lực hạn chế. - TTYT huyện: nên trực thuộc UBND huyện, trừ một số địa phương thuộc các vùng khó khăn, khó huy động nguồn lực, có thể chuyển giao cho Sở Y tế quản lý. Về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với TYT xã Cho phép TYT được có con dấu, mở tài khoản để tự chịu trách nhiệm về những hoạt động đang triển khai, đặc biệt là về KCB BHYT và thực hiện các chương trình MTYTQG. Có thể thành lập thêm phân trạm tại những địa bàn có quy mô dân số lớn, sống tập trung (khu công nghiệp) và những nơi vùng sâu vùng xa có điều kiện địa hình và giao thông khó khăn. Nên có sự phân định về chức năng nhiệm vụ Tiếp tục khẳng định vị trí và vai trò đặc biệt của YTCS cũng như định hướng tăng cường củng cố, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng cung cấp dịch vụ của YTCS. Khái niệm về YTCS cần có sự điều chỉnh lại cho phù hợp với quan niệm quốc tế và bối cảnh cụ thể của Việt Nam. Tăng cường cam kết chính trị đối với việc củng cố, hoàn thiện mạng lưới YTCS thông qua việc nâng cao hiệu lực của văn bản chỉ đạo. Nên chăng cần ban hành Nghị quyết chuyên đề của Bộ Chính trị thay thế cho Chỉ thị 06, cụ thể hóa bằng Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ. Ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết quy trình phổ biến, quán triệt, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện, kèm theo các biện pháp, các chế tài quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan. Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Ban CSSKND. Thống nhất mô hình 1 Ban chỉ đạo trong lĩnh vực CSSK tại các tuyến, đó là: Ban CSSKND và phân chia theo các Tiểu ban chuyên môn. Về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của các đơn vị y tế tuyến huyện Mô hình chung: Có 3 đơn vị y tế tại tuyến huyện bao gồm: Phòng Y tế, TTYT và BVĐK. TT Dân số - KHHGĐ nên chuyển giao chức năng quản lý Nhà nước về Phòng Y tế và chức năng cung cấp dịch vụ về TTYT (56,04% ý kiến của cán bộ lãnh đạo trong Hội nghị triển khai nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 và 2012 của Bộ Y tế tổ chức tại Huế cũng đã đồng tình với quan điểm này). Trung tâm ATVSTP thuộc TTYT huyện. Mô hình á p dụng tại các địa phương - Phòng Y tế: Chỉ nên áp dụng tại những địa bàn có điều kiện KTXH phát triển, có nhiều cơ sở KCB, dược ngoài công lập, nhiều cơ sở chế Khuyến nghị 17 Chính sách - Số 10/2012 Y tế Tạp chí giữa TYT xã và TYT phường tùy thuộc theo nhu cầu CSSK trong thực tế, trên cơ sở đó phân bổ ngân sách, nhân lực, đầu tư CSVC, TTB tương thích với nhiệm vụ, khối lượng công việc. TYT xã thuộc TTYT huyện quản lý. Về phát triển nguồn nhân lực cho YTCS: Đối với tuyến xã - Hợp nhất các chức danh: NVYTTB, CTV Dân số - KHHGĐ, CTV các chương trình MTYTQG, cô đỡ thôn bản,... để kết hợp các nguồn phụ cấp chi trả thỏa đáng hơn cho NVYTTB, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ này thông qua các khóa đào tạo, tập huấn của nhiều chương trình; - Ban hành quy định về chế độ phụ cấp cho NVYT khu phố, thị trấn do Quyết định 75/2009/QĐ-TTg chưa đề cập đến; - Mở rộng độ bao phủ của chức danh cô đỡ thôn bản tại các vùng khó khăn, ban hành quy định về chế độ phụ cấp cho chức danh chuyên môn này; - Thực hiện quản lý đối với chuyên trách Dân số - KHHGĐ theo Thông tư 05 để kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ này. Cán bộ chuyên trách Dân số là định biên của TYT, làm việc tại TYT và do TTYT huyện trả lương; - Định biên và cơ cấu nhân lực của TYT xã nên phân bổ dựa theo khả năng cung cấp dịch vụ trong thực tế. Cần bổ sung thêm định biên cho các trạm có quy mô dân số lớn, bổ sung một số chức danh chuyên môn cho các trạm triển khai KCB bằng BHYT; - Thực hiện việc luân phiên bác sỹ công tác tại trạm về làm việc tại bệnh viện tuyến huyện theo định kỳ có thể 1 tuần/ngày, 1 tháng/tuần, 1 quý/2 tuần,... tùy thuộc theo điều kiện thực tế; - Cho phép các TYT được thu phí dịch vụ tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật và cải thiện đời sống cho cán bộ y tế. Đối với tuyến huyện Phòng Y tế huyện: Bố trí đủ định biên để đảm bảo duy trì các hoạt động theo chức năng đã định tại những địa bàn có đủ điều kiện để thành lập. Số lượng cán bộ của Phòng tối thiểu từ 8-10 người. Tiêu chí tuyển dụng cán bộ không nhất thiết phải là bác sỹ, có thể tuyển từ các ngành có liên quan: thống kê, y tế công cộng, công nghệ thông tin,... BVĐK huyện/TTYT huyện: cần có quy hoạch về chiến lược phát triển kỹ thuật, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tuyển chọn và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cần ban hành cơ chế nhằm khuyến khích phát triển tại chỗ các kỹ thuật, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ viên chức. Về đầu tư - Về lâu dài, cần có chương trình đầu tư tổng thể dành riêng cho YTCS; - Trước mắt cần cân đối ngân sách TW để đáp ứng đủ nhu cầu nâng cấp BVĐK huyện giai đoạn 2012 - 2015 (18.525 tỷ); - Ưu tiên phân bổ ngân sách để thực hiện các Đề án theo Quyết định 930, Quyết định 1402; - Tiếp tục đầu tư nguồn vốn trái phiếu chính phủ cho nâng cấp TYT xã trong cả nước để có thể đáp ứng được các yêu cầu trong Chuẩn quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020; - Tiếp tục tăng tỷ trọng đầu tư cho YTDP; S ử a đổi và ban hành Thông tư thay thế cho Thông tư 119/2002/TTLT-BYT-BTC về định mức chi tiêu thường xuyên cho TYT xã; - Tạo cơ chế để địa phương đảm bảo tăng ngân sách chi thường xuyên cho các BVĐK huyện, TTYT huyện, đặc biệt là những cơ sở có nguồn thu từ phí dịch vụ còn hạn chế; - Tích cực triển khai lộ trình BHYT toàn dân để mở rộng độ bao phủ BHYT ở nông thôn, có cơ chế hỗ trợ nông dân tham gia BHYT 18 Nghiên cứu chính sách theo tinh thần của Chỉ thị 06. Về các quy định trong cung cấp dịch vụ: Rà soát, đánh giá tính khả thi của một số tiêu chí trong Chuẩn quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020 để có thể điều chỉnh sao cho sát thực hơn với điều kiện thực tế tại các địa phương. Ban hành các quy định cụ thể về triển khai KCB BHYT tại xã và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện tại các địa phương. TàI LIệU THAM KHảO 1. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê (2003), Báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia 2001 -2002, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2. Bộ Y tế (2007), Báo cáo tổng quan ngành y tế 2006, Hà Nội 3. Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới (2011), Tài khoản y tế quốc gia thực hiện ở Việt Nam thời kỳ 1998 - 2010, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 4. Bộ Y tế (2011), Báo cáo tổng kết ngành Y tế, Hà Nội 5. Bộ Y tế (2012), Báo cáo đánh giá tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22 tháng 1 năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở 6. Bộ Y tế (2012), Báo cáo số 263/BC-BYT của Bộ Y tế gửi UBTVQH ngày 23 tháng 3 năm 2012 “Báo cáo về nguồn lực đáp ứng yêu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và vấn đề điều chỉnh khung giá viện phí đảm bảo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phòng bệnh, chữa bệnh” 7. Cương, Đ.V., K.A.Tuấn, cộng sự (2006), Thực trạng quản lý tuyến YTCS hiện nay tại một số địa phương, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội 8. Dũng, T.V. (2002), Nghiên cứu theo dõi điểm (SENTINEL) về tình hình cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế tại 28 xã nông thôn trong 2 năm 2000 - 2001, Đơn vị Chính sách - Vụ kế hoạch, Bộ Y tế, Hà Nội 9. Hạnh, V.T.M., cộng sự (2002), Hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản tại huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội 10.Hoành, L.Q., N.T. Thanh, T.T.M. Oanh, cộng sự (2005), Nghiên cứu tìm hiểu cơ chế quản lý hệ thống y tế tuyến huyện tại một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội 11.Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam, Đánh giá thực trạng công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường, 2010 Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam, Hà Nội, p. 2010/09/25 12. Hội Khoa học Kinh tế Y tế Việt Nam, Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYT khu vực đô thị, 2010, Hà Nội 13. Ngô Trường Thi (2012), “Báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện nghị quyết 30A (2009 - 2011) Kiến nghị và đề xuất cho giai đoạn tiếp theo”, Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Hà Nội 14. Phương, Đ.N. (1999), Y tế Việt Nam trong quá trình đổi mới, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 15. Phương, Đ.N. (2001), 55 năm phát triển sự nghiệp y tế cách mạng Việt Nam (1945-2000), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 16. Tổng cục Thống kê (2005), Khảo sát mức sống dân cư năm 2004, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 17. Tổng cục Thống kê (2006), Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2006, Hà Nội 19 Chính sách - Số 10/2012 Y tế Tạp chí 18. Tổng cục Thống kê (2007), Khảo sát mức sống dân cư năm 2006, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 19.Tổng cục Thống kê (2011), Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2011, Hà Nội 20. Tổng cục Thống kê (2009), Khảo sát mức sống dân cư năm 2008, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 21. Tổng cục Thống kê (2011), Khảo sát mức sống dân cư năm 2010, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 22. Trần Thị Mai Oanh và cộng sự (2011), Đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của trạm y tế xã khu vực miền núi. Hà Nội 23. Trần Thị Mai Oanh và cộng sự (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và duy trì cán bộ y tế tuyến cơ sở ở một số tỉnh miền núi. Hà Nội 24. Trịnh Hữu Vách (2010), Dự phòng cúm và sẵn sàng ứng phó với dịch cúm ở người tại 8 tỉnh: Hà Tây, Thái Bình, Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang 25. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011, Tr. 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_10_nam_trien_khai_thuc_hien_chi_thi_06_cttw_va_de_x.pdf
Tài liệu liên quan