Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại bệnh viện nhân dân 115

Một điều đáng chú ý là bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên, tiểu đạm đại thể và chức năng thận đều không ảnh hưởng đến bất kỳ lĩnh vực sức khỏe nào sau khi hiệu chỉnh bởi các yếu tố gây nhiễu. Nguyên nhân có thể là do sự xuất hiện đồng thời nhiều biến chứng. Vì vậy, sự khác biệt này là do ảnh hưởng của các biến chứng khác đi kèm như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não và biến chứng bàn chân trên CLCS người bệnh.Đối với tiểu đạm đại thể và chức năng thận, bệnh thận có triệu chứng lâm sàng rất kín đáo và phần lớn người bệnh không nhận biết chúng cho đến khi bệnh diễn tiến tới giai đoạn cuối. Chình vì lý do này, biến chứng thận thường ít ảnh hưởng đến người bệnh nếu chưa có biểu hiện lâm sàng hay phải điều trị thay thế thận. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Joanne H.(6) là những bệnh lý mà triệu chứng lâm sàng kín đáo thường ít ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Trái lại, bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh thần kinh ngoại biên có thể gây ra những triệu chứng làm người bệnh khó chịu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, hai biến chứng này không làm thay đổi CLCS người bệnh. Một số nghiên cứu khác(2,9) lại cho kết quả trái ngược. Sở dĩ có sự khác biệt này là do cách chọn mẫu của các nghiên cứu trên khác với nghiên cứu chúng tôi (đối tượng được đưa vào các nghiên cứu trên đều có triệu chứng đau trong khi nghiên cứu chúng tôi thì dựa vào mạch mu chân, chày sau và khám cảm giác bằng monofilement). Cuối cùng, tình trạng tăng hay hạ đường huyết phải nhập viện không ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Một số nghiên cứu khác(3,10) lại cho thấy 2 biến chứng này có ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Cũng vậy, sự khác biệt này là do cách chọn mẫu (chúng tôi chọn mẫu từ những đối tượng có triệu chứng tăng hoặc hạ đường huyết phải nhập viện trong khi những nghiên cứu khác chọn mẫu từ những đối tượng đã từng có triệu chứng của tình trạng tăng hay hạ đường huyết).

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại bệnh viện nhân dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 161 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN CHỨNG TRÊN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Trần Ngọc Hoàng*, Nguyễn Thị Bích Đào** TÓM TẮT Mục tiêu: (1)Tính điểm số chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe(CLCS) bằng bản câu hỏi đánh giá CLCS SF-36 Việt hóa và (2) Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS bệnh nhân đái tháo đường(ĐTĐ) típ 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân 115 trên 200 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được chẩn đoán và điều trị ít nhất 6 tháng. Các số liệu chính được thu thập bao gồm điểm số CLCS được tính bằng bản câu hỏi đánh giá CLCS SF-36 gồm 8 lĩnh vực sức khỏe (hoạt động thể chất, giới hạn thể chất, cảm nhận đau đớn, sức khỏe tổng quát, hoạt động xã hội, giới hạn cảm xúc, sức khỏe tâm thần, cảm nhận sức sống), các biến chứng thường gặp của bệnh ĐTĐ và một số đặc điểm liên quan đến ĐTĐ. Kết quả: Điểm số CLCS theo 8 lĩnh vực sức khỏe dao động từ 41,09 đến 62,63. Cao nhất là hoạt động xã hội và thấp nhất là sức khỏe tổng quát. Trong phân tích đơn biến, tai biến mạch máu não và biến chứng bàn chân làm giảm điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kế đến, bệnh mạch vành và bệnh thần kinh ngoại biên xếp thứ hai với 6 lĩnh vực bị ảnh hưởng. Tình trạng tiểu đạm đại thể và suy giảm chức năng thận ảnh hưởng đến 4 lĩnh vực sức khỏe. Bệnh mạch máu ngoại biên ảnh hưởng đến 2 lĩnh vực sức khỏe. Tình trạng tăng hay hạ đường huyết phải nhập viện không ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Trong phân tích đa biến, chỉ có biến chứng bàn chân, tai biến mạch máu não và bệnh mạch vành làm giảm CLCS người bệnh. Kết luận: Sự hiện diện của biến chứng bàn chân, tai biến mạch máu não và bệnh mạch vành gây ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Từ khóa: ĐTĐ típ 2, CLCS, bộ câu hỏi đánh giá CLCS SF-36. ABSTRACT ASSESSMENT IMPACT OF DIABETIC COMPLICATIONS ON HEALTH-RELATED QUALITY OF LIFE IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS Tran Ngoc Hoang, Nguyen Thi Bich Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 161-167 Objectives: (1)To measure health-related quality of life scores using short form 36 Vietnamese version and (2) To assess impact of diabetic complications on HR-QoL in patients with type 2 diabetes mellitus. Methods: A cross-sectional study included 200 patients with T2DM. Main data collection consisted of HR- QoL scores using short form 36 Vietnamese version including 8 domains (physical functioning, role-physical, bodily pain, general health, social functioning, role-emotional, mental health, vitality), diabetic complications and some characteristics associating with T2DM. Results: HR-QoL scores of 8 health domains ranged between 41.09 and 62.63. Social functioning had highest score and general health had lowest score. In univariate analysis, stroke and diabetic foot were associated with significantly lower scores (p<0.05) in 8 health domains. Coronary artery disease and peripheral neuropathy * Khoa Nội tiết BV Chợ Rẫy, ** Bộ môn Nội tiết Đại học Y Dược TpHCM Tác giả liên lạc: BS.CKI. Trần Ngọc Hoàng, ĐT: 0919427286, Email: hlt111184@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 162 were associated with significant reductions of 6 health domains. Macroalbuminuria and renal failure were associated with significantly lower 4 health domains. Peripheral vascular disease were associated with significantly lower scores in 2 health domains. Hyperglycemia and hypoglycemia admitted to hospital had no impact on HR-QoL. In multivariate analysis, diabetic foot, stroke and coronary artery disease were the only complications that related to decrease of HR-QoL. Conclusions: The presence of diabetic foot, stroke and coronary artery disease have a significant negative impact on HR - QoL of patients with T2DM. Key words: T2DM, HR-QoL, Short form 36 Health Survey. ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính với nhiều biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh. Trên thực tế, CLCS của bệnh nhân ĐTĐ sẽ suy giảm cùng với quá trình tiến triển của bệnh cũng như sự xuất hiện của các biến chứng(8). Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu đánh giá CLCS của bệnh nhân ĐTĐ. Ở Việt Nam chỉ có một nghiên cứu đánh giá CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị đoạn chi(12). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng lên CLCS bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Việt Nam. Từ những nhận thức về ảnh hưởng của các biến chứng lên CLCS bệnh nhân ĐTĐ típ 2, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu:(1) Tính điểm số CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng bản câu hỏi đánh giá CLCS SF-36 Việt hóa và (2) Đánh giá ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS bệnh nhân ĐTĐ típ 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 05.2011 đến tháng 08.2011 tại bệnh viện Nhân Dân 115 trên 200 bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Tiêu chí chọn bệnh Tất cả bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được điều trị tại “Phòng tái khám” Khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân Dân 115 thỏa tiêu chí: đái tháo đường típ 2 được chẩn đoán và điều trị ít nhất 6 tháng, tuổi ≥ 18, bản thân và thân nhân nuôi dưỡng đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Có bệnh lý tâm thần, đang mang thai, các bệnh lý cấp tính nặng (tai biến mạch máu não cấp, nhồi máu cơ tim cấp, viêm gan cấp, suy thận cấp, viêm phổi nặng), không có khả năng giao tiếp, không có đầy đủ xét nghiệm. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu Dân số nghiên cứu được đánh giá CLCS bằng bản câu hỏi SF-36 Việt hóa. Ngoài ra, các thông tin khác được thu thập bao gồm: Các biến chứng của bệnh ĐTĐ: bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại biên, biến chứng bàn chân, biến chứng mắt, biến chứng thận, bệnh thần kinh ngoại biên, biến chứng thần kinh tự chủ, tiền căn tăng hoặc hạ đường huyết phải nhập viện. Các đặc điểm chung: tuổi, giới, địa chỉ, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, BMI, vòng eo. Các đặc điểm liên quan đến ĐTĐ: thời gian mắc ĐTĐ, tham gia các lớp giáo dục bệnh nhân ĐTĐ trong vòng 1 năm, nhập viện trong vòng 1 năm, đường huyết đói, HbA1c, tần suất kiểm tra đường huyết tại nhà, thuốc điều trị ĐTĐ hiện tại, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá. Các bệnh mạn tính đi kèm: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen, viêm dạ dày, viêm gan siêu vi B,C, đau nhức xương khớp, ung thư, các bệnh khác. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 163 Tổng kết xử lý số liệu Các số liệu được nhập bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 và xử lý bằng phần mềm STATA/SE for Windows phiên bản 10. Kết quả một phép kiểm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm chung Tuổi trung bình dân số nghiên cứu là 62,2 ± 11,0, nữ giới chiếm đa số với tỷ lệ 76,5%. Trình độ học vấn dưới mức phổ cập (mù chữ, cấp 1) chiếm 55%. Thu nhập thấp với đa số là nông dân, công nhân hay buôn bán nhỏ (xem bảng 1) Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu. Đặc điểm N=200 Tuổi –năm, TB±ĐLC 62,2±11,0 Giới,Nữ - n(%) 153(76,5) Địa chỉ - n(%) Nông thôn Thành thị 105(52,5) 95(47,5) Thể tạng - n(%) Thiếu cân Bình thường Thừa cân Béo phì 14(7,0) 56(28,0) 105(52,5) 25(12,5) Học vấn - n(%) Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung học Cao đẳng Đại học 14(7,0) 96(48,0) 59(29,5) 24(12,0) 2(1,0) 2(1,0) 3(1,5) Thu nhập – triệu,TB ± ĐLC 1,06 ± 2,6 Nhóm tuổi – n(%) <50 50-60 61-70 >70 30(15,0) 66(33,0) 58(29,0) 46(33,0) Hôn nhân – n(%) Có gia đình Độc thân Góa Ly dị 126(63,0) 9(4,5) 63(31,5) 2(1,0) Nghề nghiệp – n(%) Ở nhà Làm nông 47(23,5) 72(36,0) Đặc điểm N=200 Công nhân Buôn bán nhỏ Kinh doanh Công nhân viên 16(8,0) 51(25,5) 3(1,5) 11(5,5) Béo bụng – n(%) 61 (30,5) TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn Đặc điểm các yếu tố liên quan đến ĐTĐ Thời gian mắc ĐTĐ trung bình là 5,8 ± 5,7 năm. Đa số sử dụng thuốc viên hạ đường huyết và thử đường huyết mỗi tháng 1 lần. Tỷ lệ tham dự câu lạc bộ bệnh nhân ĐTĐ thấp. Tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu chiếm tỷ lệ cao (xem bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường Đặc điểm N=200 Thời gian ĐTĐ–năm, TB±ĐLC 5,8±5,7 HbA1c – %, TB±ĐLC 8,0±2,1 Tham dự CLB ĐTĐ – n(%) 15 (7,5) Sử dụng thuốc viên – n(%) 170 (85,0) Rối loạn lipid máu – n(%) 124 (62,0) Nhập viện 1 năm qua – n (%) 117 (58,5) Đường huyết đói – mg/dl,TB±ĐLC 139,9±51,6 Tần suất thử đường huyết tại nhà – n(%) 1 lần/ ngày 1 lần/ tuần 1 lần/ tháng < 1 lần/ tháng 5(2,5) 35(17,5) 112(56,0) 48(24,0) Sử dụng insulin – n (%) 57 (28,5) Tăng huyết áp – n (%) 135 (67,5) Hút thuốc lá – n (%) 19 (9,5) ĐTĐ: đái tháo đường, CLB: câu lạc bộ, TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn Đặc điểm các biến chứng của bệnh ĐTĐ Biến chứng mắt chiếm 27.8% nhưng chỉ 97 đối tượng được soi đáy mắt. 32,5% có độ lọc cầu thận ≤30ml/phút nhưng không phải chạy thận nhân tạo (xem bảng 3). Bảng 3. Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường Đặc điểm N=200 % Tai biến mạch máu não ≤1 năm >1năm 26 3 23 13,0 11,5 88,5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 164 Đặc điểm N=200 % Biến chứng bàn chân Tiền căn loét Loét hiện tại Tiền căn đoạn chi 38 32 4 2 19,0 84,2 10,5 5,3 Thận nhân tạo 0 0,0 Biến chứng thần kinh tự chủ 1 0,5 Tăng đường huyết nhập viện 49 24,5 Bệnh mạch vành Đau thắt ngực ổn định Đau thắt ngực không ổn định Nhồi máu cơ tim cũ 33 5 26 2 16,5 15,2 78,8 6,0 Bệnh mạch máu ngoại biên Biến chứng mắt Tiểu đạm đại thể 17 27 30 8,5 27,8 15,0 Chức năng thận (GFRe ≤ 30) 65 32,5 Bệnh thần kinh ngoại biên 18 9,0 Hạ đường huyết phải nhập viện 29 14,5 Điểm số CLCS theo 8 lĩnh vực sức khỏe của dân số nghiên cứu Điểm số CLCS dao động từ 41.09 đến 62.63. Trong đó, lĩnh vực có điểm số cao nhất là hoạt động xã hội, thấp nhất là sức khỏe tổng quát (xem biểu đồ 1). HĐTC: hoạt động thể chất, GHTC:giới hạn thể chất, CNĐĐ:cảm nhận đau đớn, SKTQ: sức khỏe tổng quát, HĐXH:hoạt động xã hội, GHCX:giới hạn cảm xúc, SKTT:sức khỏe tâm thần, CNSS:cảm nhận sức sống Biểu đồ 1: Điểm số CLCS theo 8 lĩnh vực sức khỏe của dân số nghiên cứu Ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS bệnh nhân ĐTĐ So sánh điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe ở nhóm có và không có biến chứng Biến chứng làm thay đổi điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe nhiều nhất là bàn chân, tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành và bệnh thần kinh ngoại biên (xem bảng 4). Bảng 4: So sánh điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe giữa nhóm có và không có biến chứng Biến chứng ∆ Bệnh mạch vành 7,4  29,1 Tai biến mạch máu não 7,9  27,9 Bệnh mạch máu ngoại biên -0,6  15,4 Biến chứng bàn chân 8,2  26,5 Tiểu đạm đại thể 3,2  20 Chức năng thận 5,5  20,4 Bệnh thần kinh ngoại biên 7,7  24,5 Hạ đường huyết -2,9  7,9 Tăng đường huyết -3,8  4,8 ∆: dao động của hiệu số điểm số 8 lĩnh vực sức khỏe giữa nhóm không và có biến chứng Ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS trong phân tích đơn biến Tai biến mạch máu não, biến chứng bàn chân ảnh hưởng nhiều nhất đến CLCS người bệnh với cả 8 lĩnh vực đều bị ảnh hưởng. Kế đến là bệnh mạch vành và bệnh thần kinh ngoại biên với 6 lĩnh vực bị ảnh hưởng. Tình trạng tăng hay hạ đường huyết không ảnh hưởng đến bất kỳ lĩnh vực sức khỏe nào của người bệnh (xem bảng 5). Bảng 5: Ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS trong phân tích đơn biến Biến chứng HĐTC GHTC CNĐĐ SKTQ HĐXH GHCX SKTT CNSS Tai biến mạch máu não 0,00 0,02 0,01 0,03 0,01 0,02 0,01 0,04 Biến chứng bàn chân 0,00 0,00 0,00 0,00 0,02 0,01 0,00 0,01 Bệnh mạch vành NS 0,00 0,02 0,01 NS 0,00 0,01 0,00 Bệnh thần kinh ngoại biên 0,01 0,02 NS 0,01 NS 0,03 0,00 0,02 Tiểu đạm đại thể 0,00 NS NS 0,00 NS NS 0,01 0,00 Độ lọc cầu thận ≤30ml/phút 0,00 NS NS 0,01 NS NS 0,00 0,00 Bệnh mạch máu ngoại biên NS NS NS NS NS NS 0,03 0,04 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 165 Biến chứng HĐTC GHTC CNĐĐ SKTQ HĐXH GHCX SKTT CNSS Hạ đường huyết nhập viện NS NS NS NS NS NS NS NS Tăng đường huyết nhập viện NS NS NS NS NS NS NS NS HĐTC: hoạt động thể chất, GHTC: giới hạn thể chất, CNĐĐ: cảm nhận đau đớn, SKTQ: sức khỏe tổng quát HĐXH: hoạt động xã hội, GHCX: giới hạn cảm xúc, SKTT: sức khỏe tâm thần, CNSS: cảm nhận sức sống, NS: non significant Ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS trong phân tích đa biến Sau khi hiệu chỉnh bởi các yếu tố gây nhiễu, tai biến mạch máu não, biến chứng bàn chân và bệnh mạch vành tiếp tục là những biến chứng ảnh hưởng nhiều nhất đến CLCS người bệnh (xem bảng 6). Bảng 6: Ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS trong phân tích đa biến Biến chứng HĐTC GHTC CNĐĐ SKTQ HĐXH GHCX SKTT CNSS Tai biến mạch máu não 0,00 0,00 0,00 0,04 0,01 0,02 0,04 NS Biến chứng bàn chân 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,03 0,00 0,04 Bệnh mạch vành 0,01 0,00 0,03 0,01 NS 0,00 0,01 0,00 Bệnh thần kinh ngoại biên NS NS NS NS NS NS NS NS Tiểu đạm đại thể NS NS NS NS NS NS NS NS Độ lọc cầu thận ≤30ml/phút NS NS NS NS NS NS NS NS Bệnh mạch máu ngoại biên NS NS NS NS NS NS NS NS Hạ đường huyết nhập viện NS NS NS NS NS NS NS NS Tăng đường huyết nhập viện NS NS NS NS NS NS NS NS HĐTC: hoạt động thể chất, GHTC: giới hạn thể chất, CNĐĐ: cảm nhận đau đớn, SKTQ: sức khỏe tổng quát, HĐXH: hoạt động xã hội, GHCX: giới hạn cảm xúc, SKTT: sức khỏe tâm thần, CNSS: cảm nhận sức sống, NS: non significant BÀN LUẬN Điểm số CLCS theo 8 lĩnh vực sức khỏe của dân số nghiên cứu Bảng 7: Điểm số CLCS theo 8 lĩnh vực sức khỏe của một số nghiên cứu Nghiên cứu Điểm số trung bình 8 lĩnh vực Cao nhất Thấp nhất Võ Tuấn Khoa(1) 34,7  63,3 HĐXH SKTQ Adam L, (Anh, 2001)(2) 52,5  90,9 HĐXH GHCX Jame E, (Mỹ, 2007)(6) 60,3  81,5 HĐXH SKTQ HĐXH: hoạt động xã hội, SKTQ: sức khỏe tổng quát, GHCX: giới hạn cảm xúc Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số trung bình 8 lĩnh vực sức khỏe dao động từ 41.09 đến 62.63 (xem biểu đồ 1), tương đương nghiên cứu Võ Tuấn Khoa(12) và thấp hơn nghiên cứu của Adam L. (Anh, 2001)(1) và Jame E. (Mỹ, 2007)(5). Cả 3 nghiên cứu trên đều cho thấy, hoạt động xã hội là lĩnh vực có điểm số cao nhất (xem bảng 7). Nhờ có điểm số CLCS của dân số chung để tham chiếu nên đa số các nghiên cứu đều đánh giá CLCS dựa trên 2 thành tố sức khỏe là sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần. Vì vậy, chúng tôi không có nhiều nghiên cứu để so sánh điểm số CLCS theo 8 lĩnh vực sức khỏe. Tuy nhiên do sự khác biệt về văn hóa cũng như phong tục tập quán của Việt Nam và các nước khác nên điểm số CLCS thấp không có nghĩa là người Việt Nam có CLCS thấp hơn người dân các nước khác. Ảnh hưởng của các biến chứng trên CLCS bệnh nhân ĐTĐ Sau khi hiệu chỉnh những yếu tố gây nhiễu, tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành và biến chứng bàn chân gây ảnh hưởng nhiều nhất đến CLCS đối tượng nghiên cứu. Điều này được giải thích như sau. Những người có tình trạng loét chân ở thời điểm được đưa vào nghiên cứu và những người có tiền căn đoạn chi sẽ bị ảnh hưởng rất lớn về sức khỏe thể chất. Từ đó, sức khỏe tâm thần của họ sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng. Còn những người có tiền căn loét, có thể những di chứng của lần loét trước làm ảnh hưởng đến Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 166 sức khỏe thể chất còn sức khỏe tâm thần bị ảnh hưởng do tâm lý lo sợ sự tái phát vết loét. Một số nghiên cứu khác cho kết quả tương tự(4,11).Tuy nhiên, nghiên cứu của Võ Tuấn Khoa(12) cho thấy biến cố đoạn chi chỉ ảnh hưởng 2 lĩnh vực sức khỏe người bệnh. Nguyên nhân có thể do việc chọn mẫu là bệnh nhân nội trú, đánh giá CLCS ở bệnh nhân mới đoạn chi và không đánh giá các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến CLCS người bệnh (đặc điểm nhân trắc, các yếu tố liên quan đến ĐTĐ và một số biến chứng quan trọng khác). Đối với bệnh mạch vành, tâm lý người bệnh rất lo sợ khi được bác sĩ cho biết có vấn đề tim mạch. Vì theo họ, tim mạch là một bệnh lý nguy hiểm có thể gây tử vong nhanh chóng. Vì vậy, sức khỏe tâm thần của họ bị ảnh hưởng rất nhiều. Đồng thời, những cơn đau trong bệnh mạch vành cũng ảnh hưởng không kém đến sức khỏe thể chất của họ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác(7,8,13). Cũng vậy, tai biến mạch máu não gây ảnh hưởng rất lớn đến cả sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần người bệnh. Thật vậy, tình trạng yếu liệt nửa người sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe thể chất và từ đó sẽ gây những tác động xấu đến sức khỏe tâm thần của họ. Giống như bệnh mạch vành, có nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu chúng tôi(8,11). Một điều đáng chú ý là bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh thần kinh ngoại biên, tiểu đạm đại thể và chức năng thận đều không ảnh hưởng đến bất kỳ lĩnh vực sức khỏe nào sau khi hiệu chỉnh bởi các yếu tố gây nhiễu. Nguyên nhân có thể là do sự xuất hiện đồng thời nhiều biến chứng. Vì vậy, sự khác biệt này là do ảnh hưởng của các biến chứng khác đi kèm như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não và biến chứng bàn chân trên CLCS người bệnh.Đối với tiểu đạm đại thể và chức năng thận, bệnh thận có triệu chứng lâm sàng rất kín đáo và phần lớn người bệnh không nhận biết chúng cho đến khi bệnh diễn tiến tới giai đoạn cuối. Chình vì lý do này, biến chứng thận thường ít ảnh hưởng đến người bệnh nếu chưa có biểu hiện lâm sàng hay phải điều trị thay thế thận. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Joanne H.(6) là những bệnh lý mà triệu chứng lâm sàng kín đáo thường ít ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Trái lại, bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh thần kinh ngoại biên có thể gây ra những triệu chứng làm người bệnh khó chịu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, hai biến chứng này không làm thay đổi CLCS người bệnh. Một số nghiên cứu khác(2,9) lại cho kết quả trái ngược. Sở dĩ có sự khác biệt này là do cách chọn mẫu của các nghiên cứu trên khác với nghiên cứu chúng tôi (đối tượng được đưa vào các nghiên cứu trên đều có triệu chứng đau trong khi nghiên cứu chúng tôi thì dựa vào mạch mu chân, chày sau và khám cảm giác bằng monofilement). Cuối cùng, tình trạng tăng hay hạ đường huyết phải nhập viện không ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Một số nghiên cứu khác(3,10) lại cho thấy 2 biến chứng này có ảnh hưởng đến CLCS người bệnh. Cũng vậy, sự khác biệt này là do cách chọn mẫu (chúng tôi chọn mẫu từ những đối tượng có triệu chứng tăng hoặc hạ đường huyết phải nhập viện trong khi những nghiên cứu khác chọn mẫu từ những đối tượng đã từng có triệu chứng của tình trạng tăng hay hạ đường huyết). Tuy nhiên, những biến chứng này có thể ảnh hưởng gián tiếp đến CLCS người bệnh. Bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh thần kinh ngoại biên là những yếu tố chính gây biến chứng bàn chân còn tình trạng tăng hay hạ đường huyết có thể là những yếu tố lẫy cò của nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não. Nghiên cứu này có một số hạn chế: vì là nghiên cứu cắt ngang nên không kết luận được mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố và CLCS. Không đánh giá được tác động của trầm cảm và các yếu tố tâm lý xã hội lên CLCS. Chưa có điểm số CLCS dân số chung để so sánh và dân số nghiên cứu không đại diện cho dân số chung ĐTĐ típ 2 vì cỡ mẫu nhỏ và được lấy từ một bệnh viện chuyên khoa sâu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 167 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy biến chứng bàn chân, tai biến mạch máu não và bệnh mạch vành gây ảnh hưởng nhiều nhất đến CLCS của bệnh nhân ĐTĐ típ 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adam L., William S., et al. (2001). “Impact of long-term complications on Quality of Life in patients with Type 2 diabetes not using insulin”. Value in health, 4,5, pp 392-400. 2. Braadley S.G., Ann G.,et al (2000). “Painful diabetic polyneuropathy: epidemiology, pain description,and quality of life”. Diabetes Research and Clinical Practice, 47, pp 123 -128. 3. Fernando A.G.,Donald D.Y.,et al (2010). “Association of hypoglycemic symptoms with patients’ rating of their health- related quality of life state: a cross sectional study”. Health and Quality of Life Outcomes, pp1–8 4. Gunnel R.T., Jan A., et al (2000) “Health-related quality of life in patients with diabetes mellitus and foot ulcers”. Journal of Diabetes and Its Complications, 14, pp 235-241. 5. Graham JE, Stoebner DG, Ostir GV, et al. (2007). “Health related quality of life in older Mexican Americans with diabetes:A cross-sectional study”. Health and Quality of Life Outcomes,pp 5:39. 6. Quah JH, Luo N, Ng WY, How CH, Tay EG., et al (2011). “Health-related Quality of Life is associated with diabetic complications but not with short-term diabetic”. Annals Academy of Medicine Singapore,40, pp 276-286. 7. Kontodimopoulos N., Pappa E., et al (2010). “Comparing the sensitivity of EQ-5D, SF-6D and 15D utilities to specific effect of diabetic complications”. The European Journal of Health Economics. 8. Oddvar S., Knut S. et al. (2010). “Health – related quality of life in diabetes: the associations of complications with EQ-5D scores”. Health and Quality of Life Outcomes, 8, pp18 9. Patrick DL, Erickson P (1992). Health status and health policy, quality of life in health care evaluation and resource allocatioin. New York, Oxford University Press. 10. Tabaei B.P., Shill-Novak J., et al (2004). “Glycemia and the quality of well-being in patients with diabetes”.Quality of Life Research, 13, pp 1153-1161. 11. Todd J,. et al (2002).“Valuing HRQoL in diabetes”. Diabetes Care, 25, pp 38-43. 12. Võ Tuấn Khoa, Nguyễn Thy Khuê (2007). “Nghiên cứu về bản đánh giá Chất lượng cuộc sống Short Form (SF) – 36 và ứng dụng để đánh giá Chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân Đái tháo đường sau đoạn chi tại Bệnh viện Chợ Rẫy”. Đại học Y Dược TP.HCM, tr.1-76 13. Ziyah M., Carole C., et al (1999). “QoL in T2DM patients is affected by complications but not by intensive policies to improve blood glucose or blood pressure contrul (UKPDS 37)”. Diabetes Care,22, pp 1125 - 1136. Ngày nhận bài: 11/03/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/08/2013 Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_anh_huong_cua_cac_bien_chung_tren_chat_luong_cuoc_s.pdf