Ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu môi
trường hòa tan
Để tạo các môi trường hòa tan có áp suất
thẩm thấu khác nhau, thêm vào môi trường hòa
tan lượng natri clorid khác nhau: 20 mg, 40 mg.
Tiến hành thử hòa tan viên nghiên cứu ở các môi
trường này rồi so sánh với mẫu viên ở môi
trường hòa tan không có natri clorid. Kết quả
được trình bày trong Hình 4.
Kết quả ở hình 4 cho thấy: Sự có mặt natri
clorid trong môi trường hòa tan làm giảm tốc độ
giải phóng dược chất, nồng độ natri clorid càng
cao thì tốc độ giải phóng càng chậm. Nguyên
nhân là do sự có mặt natri clorid trong môi
trường hòa tan làm giảm chênh lệch áp suất thẩm
thấu giữa trong và ngoài màng, nước bị kéo vào
trong viên nhân chậm lại khiến tốc độ giải phóng
giảm đi. Do đó, nồng độ chất tạo áp suất thẩm
thấu trong môi trường hòa tan càng cao thì tốc
độ giải phóng dược chất càng giảm. Quá trình
giải phóng dược chất từ bơm thẩm thấu kéo - đẩy
phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu của môi trường
hòa tan chứng minh cơ chế thẩm thấu của viên.
4. Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của điều
kiện hòa tan đến khả năng giải phóng dược chất
từ viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo
cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tốc độ giải phóng dược chất từ viên
nghiên cứu không thay đổi khi tiến hành ở môi
trường pH và tốc độ cánh khuấy khác nhau. Điều
này chứng minh rằng quá trình giải phóng dược
chất từ viên thẩm thấu kéo - đẩy không bị ảnh
hưởng bởi pH đường tiêu hóa và nhu động ruột,
đây là ưu điểm của hệ thẩm thấu so với các dạng
bào chế giải phóng kéo dài sử dụng qua đường
uống. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của môi
trường lại ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng. giải
phóng dược chất từ bơm thẩm thấu kéo - đẩy tỷ
lệ nghịch với áp suất thẩm thấu của môi trường
hòa tan. Kết quả này cũng chứng minh cơ chế
giải phóng dược chất dựa trên sự chênh lệch áp
suất thẩm thấu qua màng bán thấm.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến giải phóng dược chất từ viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 13-19
13
Original Article
Evaluation of the Effect of Dissolution Conditions on the
Release Profiles of Felodipine from the Extended Release
Push-Pull Osmotic Tablets
Vu Thi Thanh Huyen1,*, Nguyen Thanh Hai2, Pham Thi Minh Hue3
1Viet Nam Military Medical University, 160 Phung Hung, Phuc La, Ha Dong, Hanoi, Vietnam
2VNU School of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University, Hanoi,
144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
3Ha Noi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
Received 06 March 2020
Revised 06 March 2020; Accepted 20 March 2020
Abstracr: The bilayered push–pull osmotic tablets of 5 mg felodipine were prepared by the double
compression method, then the core tablets were coated with cellulose acetate as a semipermeable
membrane. One releasing orifice was drilled by laser on the drug side of tablets. The osmotic tablets
of felodipine containing low molecular weight PEO (200.000) as the primary component in the drug
layer, high molecular weight PEO (5.000.000) as a swelling agent in the push layer and natri chloride
as osmotic agent in both drug and push layers which were semi-permeable membrane coated with a
weight gain of 8.5 % and the drilled release orifice of 0.8 mm. The influence of dissolution
conditions on the release profiles of felodipine from the extended release push-pull osmotic tablets
was studied. Dissolution studies of the osmotic tablets of felodipine were carried out in dissolution
media with different media pH, stirring speeds or osmotic pressures. The results of the study showed
that the drug release profile was similar in dissolution media containing surfactant mimics the in
vivo state with varying pH and stirring speeds. However, felodipine released from the osmotic tablets
was inversely proportional to the osmotic pressure of the dissolution medium. Therefore, the drug
release rate from the osmotic tablets was independent of media pH and stirring speeds, but dependent
on the osmotic pressure of the dissolution medium.
Keywords: Felodipine, push - pull osmotic pump, pH, stirring speeds, osmotic pressure. *
________
* Corresponding author.
E-mail address: huyenbmai79@gmail/com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4218
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 13-19
14
Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến giải phóng
dược chất từ viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế
bơm thẩm thấu kéo - đẩy
Vũ Thị Thanh Huyền1,*, Nguyễn Thanh Hải2, Phạm Thị Minh Huệ3
1Học viện Quân Y, 160 Phùng Hưng, Phường Phúc La, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
3Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 24 tháng 02 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020
Tóm tắt: Viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy được bào
chế dưới dạng viên hai lớp, sau đó bao màng bán thấm và tạo miệng giải phóng dược chất bằng kỹ
thuật khoan laser. Viên nghiên cứu sử dụng polyethylen oxyd (PEO) có khối lượng phân tử thấp
(200.000 Da) làm tá dược phân tán trong lớp chứa dược chất và PEO có khối lượng phân tử cao
(5.000.000 Da) làm polymer trương nở trong lớp đẩy, natri clorid đóng vai trò làm tá dược tạo áp
suất thẩm thấu có mặt ở cả 2 lớp; khối lượng màng bao tăng 8,5 % so với viên nhân; kích thước
miệng giải phóng là 0,8 mm. Nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện thử hòa tan đến giải
phóng dược chất từ viên thẩm thấu bằng cách thử hòa tan viên nghiên cứu trong các môi trường có
pH, tốc độ cánh khuấy và áp suất thẩm thấu khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ giải
phóng dược chất từ viên thẩm thấu không bị ảnh hưởng bởi pH của môi trường và tốc độ cánh khuấy.
Tuy nhiên, nồng độ chất tạo áp suất thẩm thấu trong môi trường càng cao thì tốc độ giải phóng dược
chất càng giảm. Như vậy, quá trình giải phóng dược chất từ viên nghiên cứu phụ thuộc vào áp suất
thẩm thấu của môi trường hòa tan chứng minh cơ chế thẩm thấu của viên.
Từ khóa: Felodipin, bơm thẩm thấu kéo - đẩy, pH, tốc độ cánh khuấy, áp suất thẩm thấu.
1. Đặt vấn đề*
Felodipin là thuốc điều trị tăng huyết áp có
nhiều ưu điểm như: Không gây tác dụng trực tiếp
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: huyenbmai79@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4218
đến tim ở liều điều trị, không giữ nước và muối,
không có nguy cơ tích lũy thuốc khi điều trị kéo
dài,... [1]. Tuy nhiên, felodipin rất ít tan trong
nước [2], liều sử dụng nhỏ nên cần được kiểm
V.T.T. Huyen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 13-19
15
soát tốc độ giải phóng. Trong khi đó, bơm thẩm
thấu kéo - đẩy là hệ phân phối thuốc có kiểm soát
theo cơ chế thẩm thấu đã được phát triển thành
công để kéo dài giải phóng cho các dược chất có
độ tan khác nhau, đặc biệt là các dược chất ít tan
trong nước, giải phóng dược chất theo động học
bậc không, tốc độ giải phóng hầu như không bị
ảnh hưởng bởi điều kiện ở đường tiêu hóa, [3].
Nhằm ứng dụng công nghệ bơm thẩm thấu
kéo - đẩy trong bào chế felodipin để kiểm soát
giải phóng dược chất, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng
của điều kiện thử hòa tan đến giải phóng dược
chất từ viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài
theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
Felodipin (tiêu chuẩn Dược điển Mỹ 32),
polyethylen oxyd - PEO (POLYOX™ WSR N-
80 200.000, POLYOX™ WSR Coagulant
5.000.000), cellulose acetat (Opadry CA),
lactose monohydrat, Avicel PH101, natri clorid,
magnesi stearat, oxyd sắt đỏ, aceton, ethanol
96%, nước cất. Các tá dược và dung môi đạt tiêu
chuẩn Dược điển, tinh khiết hóa học hoặc nhà
sản xuất.
2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Thiết bị bào chế: Máy dập viên tâm sai
Korsch (Đức), bộ chày cối đường kính 9 mm;
máy bao phim Vanguard (Mỹ); tủ sấy Binder
(Đức); bộ rây các cỡ, bát sứ, dụng cụ thủy tinh
các loại.
- Thiết bị đánh giá: Máy đo độ cứng viên nén
Pharma Test PTB (Đức); kính hiển vi KRÜSS
(Đức); máy đo pH InoLab PH 730; máy thử hòa
tan tự động VanKel - Varian VK 7010 (Mỹ).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bào chế
Với thiết kế dạng viên thẩm thấu kéo - đẩy,
viên nhân cấu tạo gồm hai lớp: Lớp chứa dược
chất và lớp đẩy.
- Công thức bào chế viên felodipin 5 mg giải
phóng kéo dài:
Bảng 1. Thành phần công thức bào chế viên
felodipin 5 mg giải phóng kéo dài
Thành phần 1 viên
Khối lượng (mg)
Lớp chứa
dược chất
Lớp đẩy
Felodipin 5 0
PEO 200.000 90 0
PEO 5.000.000 0 50
Natri clorid 15 15
Lactose monohydrat 45 30
Avicel PH101 25 15
Magnesi stearat 0,9 0,55
Oxyd sắt đỏ 0 0,55
- Bào chế viên nhân hai lớp: Sử dụng phương
pháp dập thẳng, mỗi công thức bào chế 100 viên.
Felodipin được nghiền và rây qua rây 180 m.
Cân và trộn đều riêng các thành phần của lớp
chứa dược chất và lớp đẩy theo nguyên tắc trộn
bột kép (trừ tá dược trơn). Oxyd sắt được đưa
vào lớp đẩy để có màu phân biệt trong quá trình
khoan laser. Viên được dập hai lớp bằng máy dập
viên tâm sai Korsch (Đức) với bộ chày cối mặt
khum, đường kính 9 mm: Trộn tá dược trơn, cân
khối lượng từng lớp, cho lớp dược chất vào cối
dập sơ bộ, thêm tiếp lớp đẩy, dập hoàn chỉnh
thu được viên nhân hai lớp, điều chỉnh lực dập
để thu được viên có lực gây vỡ viên trong
khoảng 10 ± 1 kP.
- Bao màng bán thấm: Bằng phương pháp
bao phim với polymer là cellulose acetat trong
dung môi là hỗn hợp aceton - nước, nồng độ dịch
bao là 5% polymer. Sử dụng thiết bị bao với các
thông số chính như: Tốc độ quay của nồi bao là
5 vòng/phút, tốc độ phun dịch 2 mL/phút, nhiệt
độ khí vào 50 C, nhiệt độ khí ra 40 C, áp suất
khí nén 1,8 atm, lưu lượng gió vào 12 m3/giờ, lưu
lượng gió ra 15 m3/giờ. Viên sau khi đạt khối
lượng màng bao tăng 8,5 % so với viên nhân
được để ổn định màng bao 24 giờ ở 40 C.
- Khoan miệng giải phóng: Khoan miệng giải
phóng chính giữa bề mặt lớp chứa dược chất
V.T.T. Huyen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
16
bằng kỹ thuật khoan laser. Cài đặt thông số
đường kính lỗ khoan 0,8 mm, lựa chọn mức năng
lượng chùm tia thích hợp, điều chỉnh tiêu cự thấu
kính hội tụ bằng thước của máy để chùm tia tác
động tại màng bao.
2.3.2. Phương pháp đánh giá
2.3.2.1. Độ cứng viên nhân
Đo độ cứng viên bằng máy Pharma Test PTB,
yêu cầu lực gây vỡ viên trong khoảng 10 ± 1 kP.
2.3.2.2. Độ dày màng bao
Độ dày màng bao được tính căn cứ vào khối
lượng viên tăng lên sau khi bao. Phần trăm khối
lượng viên tăng lên sau khi bao được tính theo
công thức:
100
1
12
m
mm
Trong đó: m1, m2 là khối lượng trung bình
viên trước và sau khi bao.
2.3.2.3. Đường kính miệng giải phóng
Kiểm tra đường kính miệng giải phóng bằng
kính hiển vi quang học với nguồn sáng chiếu từ
trên xuống, đo ở vật kính 4x. Tiến hành đo 10
viên, tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn tương
đối (Relative Standard Deviation - RSD).
2.3.2.4. Thử hòa tan
Tiến hành thử hòa tan viên bào chế với các
điều kiện thử khác nhau để đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường đến khả năng kiểm
soát giải phóng của viên thẩm thấu.
Hình 1. Thiết bị cánh khuấy và giỏ tĩnh chứa viên.
* Thiết bị: Máy thử hòa tan tự động VanKel
- Varian VK 7010 với thiết bị cánh khuấy, lắp
thêm giỏ tĩnh đựng viên được chế tạo theo mô tả
trong Dược điển Mỹ 36 [4] vào cốc đựng môi
trường (Hình 1).
* Điều kiện:
- Chế độ thả viên bằng tay, đặt viên thuốc
theo đường chéo ngang của giỏ (theo Dược điển
Mỹ 36).
- Môi trường hòa tan: 500 mL dung dịch đệm
phosphat 0,1 M pH 6,5 có 1 % natri lauryl sulfat.
+ Đánh giá ảnh hưởng của tốc độ khuấy:
Thử hòa tan viên thẩm thấu với tốc độ khuấy 50,
75 và 100 vòng/phút.
+ Đánh giá ảnh hưởng của pH môi trường
hòa tan: Thử hòa tan viên thẩm thấu trong các
môi trường có pH khác nhau: dung dịch HCl pH
1,2; đệm phosphat pH 4,5 và 6,5.
+ Đánh giá ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu
của môi trường hòa tan: Thử hòa tan viên thẩm
thấu trong các môi trường có áp suất thẩm thấu
khác nhau, bằng cách cho vào môi trường hòa
tan lượng natri clorid khác nhau: 0, 20, 40 mg.
- Nhiệt độ môi trường hòa tan: 37 ± 0,5 oC.
- Thời gian thử: 12 giờ, thời gian hút mẫu và
đo quang tự động 1 giờ/lần.
* Định lượng: Bằng phương pháp quang phổ
ở bước sóng hấp thụ cực đại.
Bước sóng phân tích được xác định bằng
cách quét phổ dung dịch felodipin chuẩn nồng độ
5 g/mL trong môi trường hòa tan trong khoảng
bước sóng 200 - 500 nm bằng thiết bị đo quang
phổ hấp thụ UV - Vis, từ đó lựa chọn bước sóng
hấp thụ cực đại. Tỷ lệ (%) felodipin hòa tan tại
mỗi thời điểm được xác định căn cứ vào dung
dịch felodipin chuẩn nồng độ 5 g/mL.
* So sánh 2 đường cong giải phóng in vitro:
Hệ số tương đồng (2) được quy định bởi
FDA và Cơ quan đánh giá các sản phẩm y học
Châu Âu (EMEA) như là tiêu chí để đánh giá sự
giống nhau giữa hai đồ thị hòa tan. Chỉ số 2 có
thể được tính theo công thức:
100
1
1lg50
5,0
1
2
2
n
i
ii TR
n
f
V.T.T. Huyen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 13-19
17
Trong đó, n là số điểm lấy mẫu; Ri và Ti là %
dược chất hòa tan của chế phẩm đối chiếu và chế
phẩm thử tại thời điểm lấy mẫu thứ i.
Xác định 2 với ít nhất 3 điểm lấy mẫu, hạn
chế để không có nhiều hơn một điểm lấy mẫu sau
thời điểm 85 % lượng dược chất đã hòa tan. Giá
trị 2 trong khoảng 0 - 100, 2 50 thì hai đồ thị
hòa tan được coi là giống nhau, 2 càng cao thì
hai đồ thị càng giống nhau [4-6].
3. Kết quả và bàn luận
Quá trình giải phóng dược chất từ hệ thẩm
thấu có ưu điểm là không phụ thuộc vào các yếu
tố môi trường bên ngoài như pH và nhu động
đường tiêu hóa, tuy nhiên lại bị ảnh hưởng bởi
áp suất thẩm thấu môi trường. Để đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài, tiến
hành thử hòa tan viên nghiên cứu trong các môi
trường có pH, tốc độ khuấy và áp suất thẩm thấu
khác nhau.
3.1. Ảnh hưởng của pH môi trường hòa tan
So sánh kết quả thử hòa tan mẫu viên bào chế
ở các môi trường có pH khác nhau: pH 1,2; 4,5
và 6,5. Kết quả được trình bày trong Hình 2.
Hình 2. Đồ thị giải phóng dược chất của viên nghiên cứu trong các môi trường có pH khác nhau (n = 6).
Từ kết quả thử hòa tan viên nghiên cứu trong
các môi trường pH khác nhau, ta có giá trị f2
tương quan giữa các đồ thị là: f2 (pH 1,2/4,5) =
62,51, f2 (pH 1,2/6,5) = 65,50, f2 (pH 4,5/6,5) =
88,36. Các giá trị f2 đều trong khoảng 50 - 100,
chứng tỏ các đồ thị giải phóng dược chất giống
nhau. Do đó, khi có mặt chất diện hoạt để mô
phỏng điều kiện in vivo, pH môi trường hòa tan
không ảnh hưởng đến tỷ lệ giải phóng dược chất
từ viên thẩm thấu.
3.2. Ảnh hưởng của tốc độ cánh khuấy
So sánh kết quả thử hòa tan viên nghiên cứu
với tốc độ khuấy khác nhau: 50, 75 và 100
vòng/phút. Kết quả được trình bày trong Hình 3.
Từ kết quả thử hòa tan, tính giá trị f2 tương
quan giữa 2 đồ thị giải phóng dược chất ta có: f2
(50/75 rpm) = 78,71; f2 (50/100 rpm) = 61,95; f2
(75/100 rpm) = 72,83. Các giá trị f2 nằm trong
khoảng 50 - 100, do vậy các đồ thị giải phóng
trên là giống nhau. Như vậy, tốc độ khuấy không
ảnh hưởng đến tỷ lệ giải phóng dược chất từ viên
thẩm thấu.
0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8 10 12
%
d
ư
ợ
c
ch
ấ
t
g
iả
i
p
h
ó
n
g
Thời gian (giờ)
pH 6,5
pH 4,5
pH 1,2
V.T.T. Huyen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
18
Hình 3. Đồ thị giải phóng dược chất của viên nghiên cứu trong
các môi trường có tốc độ cánh khuấy khác nhau (n = 6).
Hình 4. Đồ thị giải phóng dược chất của viên nghiên cứu trong các môi trường
có áp suất thẩm thấu khác nhau (n = 6).
3.3. Ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu môi
trường hòa tan
Để tạo các môi trường hòa tan có áp suất
thẩm thấu khác nhau, thêm vào môi trường hòa
tan lượng natri clorid khác nhau: 20 mg, 40 mg.
Tiến hành thử hòa tan viên nghiên cứu ở các môi
trường này rồi so sánh với mẫu viên ở môi
trường hòa tan không có natri clorid. Kết quả
được trình bày trong Hình 4.
Kết quả ở hình 4 cho thấy: Sự có mặt natri
clorid trong môi trường hòa tan làm giảm tốc độ
giải phóng dược chất, nồng độ natri clorid càng
cao thì tốc độ giải phóng càng chậm. Nguyên
nhân là do sự có mặt natri clorid trong môi
trường hòa tan làm giảm chênh lệch áp suất thẩm
thấu giữa trong và ngoài màng, nước bị kéo vào
trong viên nhân chậm lại khiến tốc độ giải phóng
giảm đi. Do đó, nồng độ chất tạo áp suất thẩm
thấu trong môi trường hòa tan càng cao thì tốc
0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8 10 12
%
d
ư
ợ
c
ch
ấ
t
g
iả
i
p
h
ó
n
g
Thời gian (giờ)
50 vòng/phút
75 vòng/phút
100 vòng/phút
0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8 10 12
%
d
ư
ợ
c
ch
ấ
t
g
iả
i
p
h
ó
n
g
Thời gian (giờ)
0 mg NaCl
20 mg NaCl
40 mg NaCl
V.T.T. Huyen et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 13-19
19
độ giải phóng dược chất càng giảm. Quá trình
giải phóng dược chất từ bơm thẩm thấu kéo - đẩy
phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu của môi trường
hòa tan chứng minh cơ chế thẩm thấu của viên.
4. Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của điều
kiện hòa tan đến khả năng giải phóng dược chất
từ viên felodipin 5 mg giải phóng kéo dài theo
cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tốc độ giải phóng dược chất từ viên
nghiên cứu không thay đổi khi tiến hành ở môi
trường pH và tốc độ cánh khuấy khác nhau. Điều
này chứng minh rằng quá trình giải phóng dược
chất từ viên thẩm thấu kéo - đẩy không bị ảnh
hưởng bởi pH đường tiêu hóa và nhu động ruột,
đây là ưu điểm của hệ thẩm thấu so với các dạng
bào chế giải phóng kéo dài sử dụng qua đường
uống. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của môi
trường lại ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng. giải
phóng dược chất từ bơm thẩm thấu kéo - đẩy tỷ
lệ nghịch với áp suất thẩm thấu của môi trường
hòa tan. Kết quả này cũng chứng minh cơ chế
giải phóng dược chất dựa trên sự chênh lệch áp
suất thẩm thấu qua màng bán thấm.
Tài liệu tham khảo
[1] Vietnamese National Drug Formulary
Council, Felodipin, Vietnamese National Drug
Formulary, 2nd edition, Science and Technics
Publishing House, Hanoi, 2015, pp. 650-652 (in
Vietnamese).
[2] S.C. Sweetman, Felodipine, Martindale: The
complete drug reference, Pharmaceutical Press,
36th edition, London, 2009, pp. 1285-1286.
[3] V. Malaterre, Ogorka J., Loggia N., Gurny R.,
Evaluation of the tablet core factors influencing the
release kinetics and the loadability of push–pull
osmotic systems, Drug Development and Industrial
Pharmacy 35(4) (2009) 433-439.
https://doi.org/10.1080/03639040802425230.
[4] The United States Pharmacopeial Convention,
Felodipine Extended-Release Tablets, The United
States Pharmacopoeia, 36th edition, United Book
Press, Baltimore, 2013, pp. 3539-3543.
[5] P. Costa, J.M. Sousa Lobo, Modeling and
comparison of dissolution profiles, European
Journal of Pharmaceutical Sciences 13(2) (2001)
123-133.
https://doi.org/10.1016/S0928-0987(01)00095-1.
[6] V.P. Shah, Y. Tsong, P. Sathe, J.P. Liu, In vitro
dissolution profile comparison - statistics and
analysis of the similarity factor, f2, Pharmaceutical
Research 15(6) (1998) 889-896.
https://doi.org/10.1023/A:1011976615750.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_anh_huong_cua_dieu_kien_thu_hoa_tan_den_giai_phong.pdf