Mục lục
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. GIỚI THIỆU 1
1.2. MỤC ĐÍCH .1
1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI 1
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BÙN HOẠT TÍNH 3
2.1.1. Lịch sử phát triển của quá trình bùn hoạt tính .3
2.1.2. Quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính 3
2.1.3. Sự tăng trưởng sinh khối 4
2.1.4. Tính chất tạo bông bùn hoạt tính .10
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH .12
2.2.1. Ảnh hưởng của pH .12
2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ .13
2.2.3. Ảnh hưởng của kim loại nặng 13
2.2.4. Ảnh hưởng của các chất dầu mỡ trong nước thải 14
2.2.5. Ảnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt 14
2.2.6. Sự lên men của nước thải .15
2.2.7. Nhu cầu oxy .15
2.2.8. Lượng dinh dưỡng .15
2.2.9. Tỉ số F/M (Tỉ số thức ăn trên sinh khối) 18
2.2.10. Lượng bùn tuần hoàn .18
2.2.11. Thời gian lưu bùn .18
2.3. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP KHI
VẬN HÀNH BÙN HOẠT TÍNH 19
2.3.1. Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth) 19
2.3.2. Bùn không kết dính được (Pinpoint flocs) .19
2.3.3. Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bulking) 20
2.3.4. Bùn tạo khối nhớt (vicous bulking) hay là sự phát triển của Zoogloeal (Zoogloeal
growth) .22
2.3.5. Bùn nổi (Rising sludge) .24
2.3.6. Bọt váng (Foam/Scum) 24
a. Bọt 26
b. Váng .28
2.4. LỊCH SỬ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌNH BÙN TẠO KHỐI VÀ TẠO BỌT .29
2.4.1. Bùn tạo khối .29
2.4.2. Bọt váng .33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .36
3.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN 36
3.2. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC DA 36TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI WEBSITE WWW.MOITRUONGXANH.INFO
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3.3. THÍ NGHIỆM 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
MAURINE – LA NGÀ 38
3.4. THÍ NGHIỆM 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾN TÍNH CHẤT LẮNG
CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
MAURINE – LA NGÀ 41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .44
4.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC
DA 44
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾN MEN THỰC PHẨM 54
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI pH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN
THỰC PHẨM 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1. KẾT KUẬN 75
5.2. KIẾN NGHỊ 75
87 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3116 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của pH và tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành 4 nhómđặt tên là S, C, A, F.
1. S-loại sinh trưởng chỉ ở vùng thiếu khí giống Sphaerotilus.
2. C-loại sinh trưởng chỉ ở vùng thiếu khí giống Cyanophyceae.
3. A-loại sinh trưởng ở tất cả các vùng.
4. F-loại vi khuẩn dạng sợi tạo bọt.
Gujer và Kappeler là hai người có những nghiên cứu tươngđối công phu đối với động
học quần thể bùn hoạt tính. Theo họ, vi sinh vật trong bùn tiêu thụ 2 loại chất nền là các chất
dễ dàng bị phân huỷ và các sản phẩm từ quá trình thuỷ phân một số chất nền nhất định. 3
nhómđó là:
1. Vi sinh vật dị dưỡng tạo bông.
2. Vi sinh vật dị dưỡng dạng sợi.
3. Loại Nocardia.
Cònđối với Jenkins, ông phân làm 4 nhóm khi xem xét đặc điểm sinh lý học của vi
sinh vật tạo bông và dạng sợi nhưsau:
1. Nhóm tạo bông thứ nhất: từ các hệ thống nạp và khuấy trộn hoàn chỉnh hay từhệ
thống bùn hoạt tính có vùng kỵ khí.
2. Nhóm tạo bông thứ hai: từ các bể bùn hoạt tính có gradient nồng độ chất nền cao.
3. Nhóm vi khuẩn dạng sợi thứ nhất: Sphaerotilus natans, 1701 và 021N.
4. Nhóm vi khuẩn dạng sợi thứ hai: Microthrix parvicella và loài 0092.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.4.2. Bọt váng
Có nhiều phương phápđể kiểm soát hiện tượng tạo bọt trong bể aerotank. Đểdễ dàng
kiểm soát được hiện tượng này ta cần xác định rõ từng nguyên nhân gây ra bọt nhưsau:
a. Bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi
Bọt gây ra bởi vi khuẩn dạng sợi thường nhớt và có màu nâu đậm. Để kiểm soát được
hiện tượng này ta cần kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn dạng sợiđồng thời xác định và sửa
chữa những lỗi vận hành làm cho vi khuẩn dạng sợi phát triển mạnh.
Giảm bọt đơn giản bằng cách dùng bình xịt xịt nước lên bề mặt bể aerotank. Nước
sẽ hòa tan bọt và làm cho nó xẹp xuống.
Một cách khác là cào bọt hay hút bọt khỏi bề mặt bể. Vì trong lớp bọt đó có chứa
một lượng vi khuẩn dạng sợi lớn đang hoạt động nên việc cào bọt khỏi bề mặt bể
sẽ hạn chế sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi trong bể.
Vì bọt được hình thành từ lipid sinh học nên có thể dùng polymerđể làm xẹp bọt
xuống. Bọt khi đã xẹp xuống thìđược càođi.
Dùng dung dịch NaOCl 10 – 15 %để giảm bọt trong bể. Cho dung dịch này vào
trong bể từ 2 – 3 giờrồi dùng nước xịt cho bọt xẹp xuống. Dung dịch này sẽ oxy
hóa những liên kết hóa học của lipid làm cho bọt dễ bị xẹp xuống hơn, đồng thời
làm cho vi khuẩn dạng sợi giảm đi đáng kể.
b. Bọt do thiếu dinh dưỡng
Thiếu dinh dưỡng thường gây ra bọt trắng lớn (tuổi bùn nhỏ) hay bọt xám nhờn (tuổi
bùn lớn). Khi thiếu dinh dưỡng, bông bùn tiết ra polysaccharide không hòa tan được, đó là
nguyên nhân gây ra bọt. Có 3 cáchđể kiểm soát sự tạo bọt do thiếu dinh dưỡng nhưsau:
Bảng 2.13 Kiểm soát bọt do thiếu dinh dưỡng
Châm dinh dưỡng đầy đủ
Dùng bình xịt nước làm xẹp bọt xuống
Cào bọt khỏi bể
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process – Michael
H.Geradi, bảng 22.2 trang 140)
c. Bọt gây ra bởi tuổi bùn
Một vài loại bọt được tạo ra khi tuổi bùn thayđổi. Những loại bọt này thường có màu
trắng lớn hoặc nâu nhớt hay là những đám bọt nhỏ sệt. Bọt trắng lớn là do tuổi bùn nhỏ vì
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
vậy muốn hạn chế loại bọt này ta cần tăng tuổi bùn bằng cách giảm lượng bùn dư. Còn bọt
nâu nhớt hay sệt là do tuổi bùn lớn, muốn hạn chế ta cần giảm tuổi bùn bằng cách tăng lượng
bùn dư.
d. Bọt gây ra bởi Zoogloeal
Khi Zoogloeal phát triển sẽ sinh ra bọt trắng lớn. Nguyên nhân là do sự phát triển
nhanh chóng của vi sinh vật tạo bông bùn. Trong quá trình phát triển của mình, chúng tạo ra
một lượng lớn những vật chất có tính sệt và có khả năng bắt giữ những bọt khí và tạo ra bọt.
Cáchđơn giản nhất để hạn chế bớt bọt trong bể vẫn là xịt nước lên bề mặt để làm cho
bọt xẹp xuống. Cách thứ hai là thực hiện quá trình thiếu khí trong vòng 1 – 2 giờ. Vì vi sinh
tạo bông bùn thuộc dạng hiếu khí hoàn toàn nên khi thiếu khí trong khoảng thời gian cho
phép từ 1 – 2 giờ sẽ hạn chế được sự phát triển của Zoogloeal. Quá trình thiếu khí xảy ra khi
ngừng thổi khí và trong bể aerotank xuất hiện ion nitrate NO3-. Lúc này, vi khuẩn sẽ sử dụng
ion nitrate để làm giảm cBOD hòa tan trong vòng 1 – 2 giờ. Do đó, sự xuất hiện của ion
nitrate trong suốt quá trình này là rất quan trọng. Ngoài ra, người ta còn dùng polymer cation
hay anion để làm giảm những chất sệt do vi sinh tạo bông bùn tiết ra trong quá trình phát
triển nhanh chóng của chúng.
e. Bọt gây ra bởi những chất hoạt động bề mặt
Quá nhiều chất hoạt động bề mặt sẽ gây ra bọt trên bề mặt bể aerotank. Để kiểm soát
được hiện tượng này người ta tách những chất hoạt động bề mặt ra khỏi nước thải hoặc nước
thải phải được tiền xử lý bằng những chất có enzyme hoạt động nhằm làm giảm những chất
hoạt động bề mặt trước khi đưa vào hệ thống bể aerotank. Ngoài ra, dùng nước xịt lên bề mặt
bể vẫn là cách đơn giản nhất để giảm lượng bọt. Hay một cách khác nữa là tăng nồng độ
MLVSS.
f. Bọt gây ra khi tăng tính kiềm
Khi kiềm tập trung quá nhiều trong bể aerotank sẽ làm thayđổi sức căng bề mặt. Sự
thayđổi này chính là nguyên nhân tạo nên bọt. Giảm bọt gây ra do dưkiềm bằng cách xịt
nước lên bề mặt bể, hoặc là tiền xứ lý kiềm hay bằng cách thay đổi thời gian lưu nước trong
bể aerotank.
g. Bọt gây ra bởi polymer cation
Polymer cation thường được dùng để bắt giữ bùn, nén bùn hay tách nước bùn. Bùn
loại này thường chứa rất nhiều vi khuẩn. Vì tính chất của vi khuẩn thay đổi khi điều kiện vận
hành thayđổi nên phần trăm cũng nhưsố lượng polymer cần thiết để bắt giữ,nén bùn cũng
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
nhưtách nước trong bùn cũng thay đổi theo. Vì vậy, việc kiểm tra định kì để xác định liều
lượng polymer thích hợp là rất cần thiết để tránh mất đi một lượng lớn polymer trong bùn.
h. Bọt gây ra bởi chất béo, dầu mỡ
Bọt trong trường hợp này có màu đen nâu hoặc đen, nhớt. Phương pháp kiểm soát
nhưsau:
Bảng 2.14 Kiểm soát bọt do chất béo, dầu mỡ
Kiểm soát nguồn/tiền xử lý chất béo, dầu mỡ
Xịt nước làm xẹp bọt
Tăng lượng bùn dưvì chất béo, dầu mỡ cũng sẽ theo bùn dưra khỏi bể
Thêm chất khử chất béo, dầu mỡcó enzyme hoạt động
(Theo Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated Sludge Process – Michael
H.Geradi, bảng 22.8 trang 141)
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải thuộc da.
Thí nghiệm 2: Đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính
đối với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của pHđến tính chất lắng của bùn hoạt tính đối
với nước thải chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà.
3.2. THÍ NGHIỆM 1: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH
CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘCDA
Nước thải thuộc da và bùn được lấy từ Công ty Đặng TưKý, khu công nghiệp Lê
Minh Xuân có các thông số nhưbảng sau:
Bảng 3.1 Các thông số đầu vào của nước thải thuộc da
Thông số Giá trị
COD 14.000 mg/l
BOD5 2.800 mg/l
Clorua 23.000 mg/l
Nitơtổng 921 mg/l
Photpho tổng 37 mg/l
Độ đục 8016 FAU
pH 7,52
Bảng 3.2 Cácđiều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da
Thông số Giá trị
Tải trọng, kg COD/m3.ngày 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
CODđầu vào, mg/l 300 500 1000 1500 2000
Cloruađầu vào, mg/l 493 821 1643 2464 3286
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
pH của nước thải đầu vào 7,52
Nitơtổng, mg/l 20 33 66 99 132
Photpho tổng, mg/l 0,8 1,32 2,64 3,96 5,28
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
COD: N: P 150: 5: 1
MLSS 3000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùnđặc 17.480 mg/l
Thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da là mô hình thí nghiệm bao
gồm 5 bình có thể tích làm việc là 2 lít.
5 tải trọng thayđổi bao gồm: 0,3; 0,5; 1,0; 1,5; 2.0 (kg COD/m3.ngày)
Cho vào mỗi bình
340 ml bùnđặc để duy tr ì nồng độ MLSS = 3000 mg/l
Mỗi bình sẽ châm một lượng nước thải nồng độ COD khác nhau bằng cách
pha loãng nước thải đầu vào. Số lần pha loãng theo bảng sau:
Bảng 3.3 Số lần pha loãng theo từng tải trọng
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Số lần pha loãng
0,3 47
0,5 28
1,0 14
1,5 9
2,0 7
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu nhưsau:
Vàođầu mỗi ngày, trước khi rút bùn dư, tađo chỉ tiêu MLSS và SVI.
Sau khi rút bùn dư, tắt máy sục khí, để lắng trong 30 phút, gạn phần nước
trong,đo các chi tiêu COD, pH,độ đục.
Sauđó bổ sung lại lượng nước thải nhưbanđầu.
Mô hìnhđược sục khí trong vòng 24 giờ.
Lượng bùn dưrút ra mỗi ngày ứng với SRT = 15 ngày là 133 ml bùn.
Nước thải thuộc da đãđủ nitơchỉ cần châm thêm photpho (COD: N: P = 150: 10:
0,4).
Dung dịch dinh dưỡng dự trữ:
Dung dịch NH4Cl 5g/l
Dung dịch KH2PO4 5g/l
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bổ sung photpho theo bảng sau:
Bảng 3.4 Thể tích dung dịch KH2PO4 cần châm vào các mô hình
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Dung dịch KH2PO4, ml
0,3 1,05
0,5 1,75
1,0 3,5
1,5 5,25
2,0 7,0
Mô hình thí nghiệm nhưsau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của nước thải sau xử lý thay đổi không đáng
kể (khoảng 2 – 3%)
3.3. THÍ NGHIỆM 2: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾN TÍNH
CHẤT LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN
THỰC PHẨM MAURINE – LA NGÀ
Nước thải chế biến men thực phẩm là nước thải nhân tạo
Bùn lấy từ nhà máy chế biến men thực phẩm Maurine – La Ngà
Các thông số nhưsau:
Bảng 3.5 Các thông sốđầu vào của nước thải chế biến men thực phẩm
Thông số Giá trị
Nước thải
Khí
Bùn
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
COD 900 mg/g mật rỉ đường
BOD5 250 mg/g mật rỉ đường
Nitơtổng 9 mg/g mật rỉ đường
Photpho tổng 0,82 mg/g mật rỉ đường
Độ đục 223 FAU/g mật rỉ đường
pH 4,99
Bảng 3.6 Các điều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế
biếnmen thực phẩm
Thông số Giá trị
Tải trọng, kg COD/m3.ngày 0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
COD đầu vào 300 500 1000 1500 2000 4000 6000
Độ đục đầu vào 74 123 245 368 490 980 1470
BOD5 76 127 250 380 507 1014 1521
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
pH của nước thải đầu vào 4,99
Nitơtổng, mg/l 3 5 10 15 20 40 60
Photpho tổng, mg/l 0,27 0,46 0,91 1,37 1,82 3,64 5,47
COD :N: P 150: 5: 1
MLSS 3.000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùnđặc 9.360 mg/l
Thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến thực phẩm là mô hình thí
nghiệm bao gồm 7 bình có thể tích làm việc là 2 lít. Cho vào mỗi bình nhưsau:
7 tải trọng thay đổi nhưsau: 0,3; 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 4,0; 6,0 (kg COD/m3.ngày)
Cho vào mỗi bình nhưsau:
530 ml bùnđể duy trì nồng độ MLSS = 2500 mg/l
Đổ nước thải ứng với từng tải trọng cho đầy 2 lít theo bảng sau:
Bảng 3.7 Số gam mật rỉ đường tươngứng với từng tải trọng
Tải trọng, kg COD/m3.ngày Số gam mật rỉ đường/lít
300 0,33
500 0,55
1000 1,11
1500 1,66
2000 2,22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
4000 4,44
6000 6,66
Dung dịch dinh dưỡng dự trữ:
Dung dịch NH4Cl 5g/l
Dung dịch KH2PO4 5g/l
Dinh dưỡng được châm theo tỉ lệ COD: N: P = 150: 5: 1
Bảng 3.8 Thểtích dung dịch dinh dưỡng ứng với mỗi tải trọng
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Số ml dung dịch
NH4Cl
Số ml dung dịch
KH2PO4
0,3 5,4 1,5
0,5 9 2,6
1,0 18 5,2
1,5 27 7,7
2,0 36 10,3
4,0 72 20,6
6,0 108 30,9
Mô hìnhđược sục khí liên tục trong 24 giờ.
Lượng bùn dưrút ra mỗi ngày ứng với SRT = 15 ngày là 133 ml bùn.
Thực hiện phân tích các chỉ tiêu nhưsau:
Vàođầu mỗi ngày, trước khi rút bùn dư, tađo chỉ tiêu MLSS và SVI.
Sau khi rút bùn, tắt máy sục khí, để lắng trong 30 phút, gạn phần nước trong,
đo các chi tiêu COD, pH,độ đục.
Sauđó bổ sung lại lượng nước thải nhưbanđầu.
Mô hình thí nghiệm nhưsau:
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của các bình dao động không đáng kể
(khoảng 2 – 3 %)
3.4. THÍ NGHIỆM 3: ĐÁNH GIÁẢNH HƯỞNG CỦA PH ĐẾN TÍNH CHẤT LẮNG
CỦA BÙN HOẠT TÍNH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN MEN THỰC PHẨM
MAURINE – LA NGÀ
Bảng 3.9 Cácđiều kiện vận hành của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Thông số Giá trị
Tải trọng 2,0 (kg COD/m3.ngày)
pH của nước thải đầu vào 4,0 6,5 -
7,5
8,5 10 11 12
CODđầu vào 2000 mg/l
BOD5 507 mg/l
HRT 24 giờ
SRT 15 ngày
Nitơtổng 20 mg/l
Photpho tổng 1,6 mg/l
MLSS 3.000 mg/l
Vhữu ích 2 lít
SS của bùnđặc 9.360 mg/l
Mô hình thí nghiệm gồm 6 bình, ứng với mỗi pH lần lượt là 4, 6.5 – 7.5, 8.5, 10,
11 và 12.
Nước thải
0,3 1,0 4,0
Khí
0,5 2,01,5 6,0
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Cân 2,22 g mật rỉ đường pha thành 1 lítđể duy trì nồng độ COD là 2000 mg/l.
Cho vào mỗi bình nhưsau:
600 ml bùnđặc để duy tr ì nồng độ MLSS = 3.000 mg/l.
Đổ đầy nước thải đến 2 lít.
Mô hình thí nghiệm nhưsau:
Thí nghiệm kết thúc khi COD đầu ra của nước thải sau xử lý thay đổi không quá
2 – 3 %.
Bảng 3.10 Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Thông số Cách phân tích Tên thiết bị Nguồn
COD Đun hoàn lưu kín Standard Methods
pH Điện cực Mettler Toledo,
MP220 pH Meter
Standard Methods
Độ đục So màu Portable Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
MLSS Sấy, hút ẩm, cân giấy Máy hút chân không
tủ sấy, bình hút ẩm,
cânđiện tử
Standard Methods
SVI Đọc trên ống đong
thủy tinh
Ống đong thủy tinh
1000 ml
Standard Methods
P tổng So màu Portable Datalogging Standard Methods
Dung dịch Stock
pH = 4 pH = 6.5 – 7.5 pH = 8 pH = 10 pH = 11 pH=12
Khí
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Spectrophotometer,
DR/2010
TKN Chưng cất Bình chưng cất
Kjeldahl
Standard Methods
Nitrat, nitrit So màu Portable Datalogging
Spectrophotometer,
DR/2010
Standard Methods
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
THUỘC DA
Bảng 4.1 COD đầu ra của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3 .ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 56 51 36 35 34 30
0.5 91 86 80 72 100 103
1.0 172 86 81 158 400 407
1.5 251 179 466 917 920 941
2.0 358 287 1320 1650 1668
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Thời gian (ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
(m
g
/l)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.1 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày ổn định (36 mg/l)
sau 9 ngày.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Giá trị CODđầu ra ở mô hình tải trọng 0,5; 1,0 và 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định
lần lượt là 100, 400 và 920 mg/l sau 13 ngày.
- Giá trị COD đầu ra ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định (1650 mg/l)
sau 12 ngày.
- Sau xử lý, COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày là cao
nhất (1668 mg/l). COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất
(36 mg/l). COD đầu ra còn lại ở mô hình tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày (103 mg/l) cao hơn ở
tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày nhưng thấp hơn nhiều so với mô hình tải trọng 1,0 kg
COD/m3.ngày (407 mg/l) và 1,5 kg COD/m3.ngày (941 mg/l).
- CODđầu ra của tải trọng cao là 1,5 và 2,0 kg COD/m3.ngàyđột ngột tăng lên cao
vào ngày thứ 9 là do hệ vi sinh trong bùn không thích nghi được ở tải trọng có nồng độ muối
clorua cao (5.100 và 6.100 mg/l) nênđã chết hàng loạt làm cho COD đầu ra của nước thải ở 2
tải trọng này tăng lên.
- COD đầu ra của tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày giảm dần theo thời gian vì tải
trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là tải trọng nhỏ, hệ vi sinh trong bùnđã thích nghiđược với nồng
độ muối clorua khoảng 700 - 1.900 mg/l.
- COD đầu ra của tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày giảm từ ngày thứ 5 đến ngày thứ
12 (86 – 72 mg/l) nhưng sauđó lại tăng lên vào ngày thứ 13 (100 mg/l). Điều này giải thích
là do hệ vi sinh trong bùn lúc đầu thích nghi được với nồng độ muối clorua từ 1.400 – 1.950
mg/l nhưng sauđó nồng độ muối clorua tăng lên (2.150 mg/l) nên vi sinh bị chết nhiều làm
CODđầu ra của tải trọng này tăng lên.
- Tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày tương tự nhưtải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày nhưng
CODđầu ra của tải trọng 1,0 kg COD/m3.ngày bắt đầu tăng lên từ ngày thứ 12 (158 mg/l).
Bảng 4.2 CODđầu vào và CODđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thayđổi tải
trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
CODđầu vào
(mg/l)
CODđầu ra trung
bìnhổn định (mg/l)
Hiệu quả xứ lý
COD (%)
0.3 300 32 89
0.5 500 102 80
1.0 1000 404 60
1.5 1500 931 38
2.0 2000 1668 17
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
500
1000
1500
2000
2500
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
(m
g
/l) CODđầu vào
CODđầu ra trung
bìnhổnđịnh
Hình 4.2 COD đầu vào, CODđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọngđối
với nước thải thuộc da
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
%
Hiệu quảxửlý
COD
Hình 4.3 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là cao nhất (89%), tải trọng 0,5 kg
COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý cũng khá cao (80%). Nguyên nhân là do hệ vi sinh trong bùn
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
ở 2 tải trọng nàyđã thích nghi với nồng độ chất hữu cơcũng nhưnồng độ muối clorua trong
nước thải.
- Khi tải trọng tăng lên, hiệu quả xử lý giảm dần đó là dấu hiệu của sự quá tải.
Bảng 4.3 Biến thiên clorua của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày) Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 700 1900 1600 1450 1550 1600
0.5 1400 1950 1800 1900 2150 2200
1.0 2600 2150 1950 3900 4600 4650
1.5 3200 4600 5100 6400 6500 6600
2.0 3600 4800 6100 8000 8300
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
C
lo
ru
a
đầ
u
ra
(m
g
/l)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.4 Cloruađầu ra cúa thí nghiệm thay đổi tải trọngđối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Cloruađầu ra ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 13
ngày lần lượt là 1450, 2150 và 4600 mg/l.
- Cloruađầu ra ở mô hình tải trọng 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 12 ngày
lần lượt là 6400 và 8300 mg/l.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Cloruađầu ra còn lại ởmô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất (1400
mg/l), cao nhất là ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày (8300 mg/l).
- Vào ngày thứ 7, khi CODđầu ra bắt đầu tăng ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày và
tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày thì hàm lượng clorua cũng tăng theo. Tương tự nhưvậy, ở tải
trọng 1,0 và 0,5 kg COD/m3.ngày hàm lượng clorua đầu ra ở ngày 12 tăng lên khi COD đầu
ra tăng. Còn CODđầu ra ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày không thayđổi nhiều và hàm lượng
clorua tăng khôngđáng kể. Điều này chứng tỏ hàm lượng clorua trong nước thải thuộc da có
ảnh hưởng đến kết quả COD.
Bảng 4.4Độ đục đầu ra của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 16 14 12 8 7 6
0.5 60 42 41 79 66 67
1.0 81 79 73 94 129 135
1.5 141 101 261 269 528 519
2.0 396 248 293 816 820
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
(F
A
U
)
0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.5Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nhận xét
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau
13 ngày lần lượt là 7, 66, 129, 528 FAU.
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 12 ngày (816
FAU).
- Giá trị độ đục còn lại ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày là cao nhất (820 FAU), thấp
nhất là ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày (6 FAU).
- Điều này giải thích dựa vào kết quả khử COD. Ở tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày
CODđược khử tốt có nghĩa là các hợp chất hữu cơđã được vi sinh sử dụng nhiều, cặn bẩn bị
hấp phụ vào bông bùn làm cho độ đục giảm xuống. Thêm vào đó, các chất keo dính trong
khối nhầy của bùn hoạt tính hấp phụ các chất lơlửng, vi khuẩn,… trong nước thải làm cho
bông bùn lớn dần lên và lắng xuống đáy. Kết quả là nước sẽ trong hơn. Còn ở tải trọng 2,0 kg
COD/m3.ngày do hiện tượng quá tải và hệ vi sinh không thích nghi được với nồng độ muối
clorua cao (8300 mg/l) vì vậy nước thải đầu ra đục.
Bảng 4.5 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 51 59 67 71 75 72
0.5 59 67 73 78 77 79
1.0 27 34 27 36 39 43
1.5 20 32 26 25 22 27
2.0 23 22 20 21 18
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
S
V
I(
m
l/g
.S
S
) 0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.6 Biến thiên SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị SVI ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 13 ngày
lần lượt là 75, 77, 39 ml/g.SS.
- Giá trị SVI ở mô hình tải trọng 1,5 và 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày lần
lượt là 26 và 20 ml/g.SS.
- Tất cả các mô hình đều có SVI < 100 (ml/g), trongđó mô hình tải trọng 2,0 kg
COD/m3.ngày có SVI nhỏ nhất (18 ml/g). Thông thường, ở tải trọng cao bùn thường khó lắng
vì thường xảy ra hiện tượng bùn tạo khối làm bùn lắng kém và nén kém, hậu quả là SVI cao.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng bùn không kết
dínhđược. Khi thực hiện thí nghiệm lắng bùn mà co hiện tượng bùn không kết dínhđược thì
chỉsốSVIđođược sẽthấp vì thế tích bùn lắngđọc được trong ống đong khá nhỏ nhưng phần
không lắng được ở phía trên vẫn còn chứa nhiều chất lơlửng làm chođộ đục của tải trọng 2,0
kg COD/m3 .ngày rất cao.
- Ở 2 tải trọng nhỏ là 0,3 kg COD/m3.ngày và 0,5 kg COD/m3.ngày, khả năng tạo
bông của bùn hoạt tính khá tốt, đây là đặc tính quan trọng nhất của bông bùn. Chính nhờ có
sự kết bông mà bùn có tốc độ lắng thích hợp và chỉ có lắng trọng lực mới là cách hiệu quả và
kinh tế nhất để tách bùn khỏi nước thải đã xử lý.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 4.6 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 Ngày 12 Ngày 13 Ngày 15
0.3 4860 4440 3800 3260 3240 3230
0.5 5180 4060 3400 3240 3600 3700
1.0 5480 4720 5560 3880 3771 3763
1.5 5670 5640 4900 4360 4080 4073
2.0 5720 6460 5280 5300 5400
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Thời gian (ngày)
M
L
S
S
(m
g
/l) 0.3 kg COD/m3.ngày
0.5 kg COD/m3.ngày
1 kg COD/m3.ngày
1.5 kg COD/m3.ngày
2 kg COD/m3.ngày
Hình 4.7 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọngđối với nước thải thuộc da
Nhận xét
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau
13 ngày lần lượt là 3240, 3600, 3771 và 4080 mg/l.
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày (5280).
- Sau xử lý, giá trị MLSS còn lại của mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp
nhất (3230 mg/l), cao nhất là ở tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày (5400 mg/l). Khi tăng tải trọng,
lượng chất hữu cơcung cấp đủ thậm chí nhiều hơn nhu cầu của vi sinh vật. Vi sinh ở những
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
mẫu tải trọng cao không bị thiếu thốn thức ăn hoặc có nhưng khôngđáng kể nhưở các mẫu
tải trọng thấp. Vì vậy, MLSS tăng khi tăng tải trọng. Khi vi sinh chết đi do độ mặn quá cao
nhưng MLSS vẫn tiếp tục tăng là do trong nước thải thuộc da cũng có một phần MLSS.
Bảng 4.7 Kết quả trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải
thuộc da
Tải trọng
(kgCOD/m3.ngày)
COD Clorua Độ đục SVI MLSS pH
0.3 32 1575 8 74 3235 7.92
0.5 102 2175 67 78 3650 7.97
1.0 404 4625 132 41 3767 7.97
1.5 931 6450 524 26 4077 7.94
2.0 1668 8150 818 21 5350 7.62
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0.3 0.5 1 1.5 2
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
tr
u
ng
b
ìn
h
ổn
đị
nh
(m
g
/l)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
C
lo
ru
a
đầ
u
ra
tr
u
ng
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(m
g
/l)
COD
Clorua
Hình 4.8 CODđầu ra và cloruađầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thayđổi tải trọng
đối với nước thải thuộc da
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0.3 0.5 1 1.5 2
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
tr
u
n
g
bì
n
h
ổn
đị
n
h
(F
A
U
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
S
V
It
ru
ng
b
ìn
h
ổn
đị
nh
(m
l/g
.S
S
)
Độđục
SVI
Hình 4.9Độ đục và SVIđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải thuộc da
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
1 2 3 4 5
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
M
L
S
S
tr
u
ng
b
ìn
h
ổn
đị
nh
(m
g
/l)
MLSS
Hình 4.10 MLSS trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải thuộc
da
Kết luận
Đối với nước thải thuộc da tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày là tải trọng tối ưu vì những lý do
sau:
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
SVI của tải trọng này là 78 ml/g.SS nằm trong khoảng tối ưu (70 - 120 ml/g.SS),
bùn lắng và nén tốt nhất.
Độ đục đầu ra thấp (67 FAU).
So với tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày có COD đầu
ra cao hơn và hiệu quả xử lý COD cũng thấp hơn nhưng ta chọn tải trọng này vì
hiệu quả kinh tế của nó cao hơn tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày.
4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAYĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾN MEN THỰC PHẨM
Bảng 4.8 CODđầu ra của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 264 160 112 70 65
0,5 346 245 156 98 91
1,0 467 265 201 176 180
1,5 726 452 368 220 224
2,0 973 813 749 756 772
4,0 1986 2104 2110 2356 2566
6,0 3348 3554 3560 3784 4058
0
100
200
300
400
500
600
700
800
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
(m
g
/l)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hình 4.11 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (0.3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3 .ngày)
đối với nước thải chế biến men thực phẩm
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
(m
g/
l)
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.12 CODđầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng (2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày)đối
với nước thải chế biến men thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau 11
ngày lần lượt là 70, 98, 176 và 220 mg/l.
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày (749
mg/l).
- Giá trị COD ở mô hình tải trọng 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày lần
lượt là 2104 và 3554 mg/l.
- Sau xử lý, COD còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày là thấp nhất (65
mg/l), cao nhất là ở mô hình tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày (4058 mg/l). Tuy nhiên,để đánh
giá tải trọng nào là tối ưu ta cần xem xét thêm hiệu quả xử lý COD của các tải trọng.
Bảng 4.9 COD đầu vào, CODđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thayđổi tải trọng
đối với nước thải chế biến men thực phẩm
Tải trọng, kg COD vào, mg/l CODđầu ra trung Hiệu quả xử lý
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
COD/m3.ngày bình, mg/l COD (%)
0,3 300 68 77
0,5 500 95 81
1,0 1000 178 82
1,5 1500 222 85
2,0 2000 753 62
4,0 4000 2107 47
6,0 6000 3557 41
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
(m
g
/l) CODđầu vào
CODđầu ra trung bình
ổnđịnh
Hình 4.13 COD vào, COD ra trung bình của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
% Hiệu quảxửlý COD
Hình 4.14 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý của 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3 .ngày khá cao,
cao nhất là tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày (85%). Điều này có thể giải thích là do nước thải
chế biến thực phẩm có những thành phần dễ phân hủy sinh học, mô hình chạy ở những tải
trọng nhỏ nên hiệu quả xử lý cao.
- 3 tải trọng lớn là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý thấp hơn, đặc
biệt là tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý thấp nhất (41%). Vì khi tăng tải trọng
lên cao, hệ vi sinh trong bùn không còn khả năng xử lý vì quá tải làm cho hiệu quả xử lý
giảm xuống rõ rệt.
Bảng 4.10Độ đục đầu ra của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải chế biếnmen
thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 50 45 29 28 23
0,5 75 55 39 35 29
1,0 88 72 65 54 49
1,5 92 108 89 79 71
2,0 110 125 95 99 120
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
4,0 125 133 139 194 240
6,0 152 187 201 264 288
0
50
100
150
200
250
300
350
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
(F
A
U
) 0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.15Độ đục đầu ra của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm
Nhận xét
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày ổn định sau
11 ngày lần lượt là 28, 35, 54, 79 FAU.
- Giá trị độ đục ở mô hình tải trọng 2,0 kg COD/m3 .ngày ổn định sau 10 ngày (95
FAU).
- Độ đục ở tải trọng 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 9 ngày lần lượt là 133 và
187 FAU.
- Sau xử lý, độ đục còn lại ở mô hình tải trọng 0,3 kg COD/m3 .ngày là thấp nhất (23
FAU), cao nhất là tải trọng 6,0 kg COD/m3.ngày (288 FAU).Điều này giải thích vì tải trọng
6,0 kg COD/m3.ngàyđã bị quá tải nên vi sinh không còn khả năng xử lý tốt làm cho nước
thải đầu ra bị đục vàđộ đục của nước thải sẽ tăng lên.Đồng thời khi quan sát bằng mắt ở tải
trọng 6,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng bùn tạo khối, bùn trở nên lắng kém, khả năng tách
nước khỏi bùn kém làm cho nước thải đầu ra bị đục.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 4.11 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải chế
biếnmen thực phẩm
Tải trọng, kg
COD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 56 46 64 63 66
0,5 67 61 58 65 68
1,0 98 89 80 92 90
1,5 120 118 107 98 92
2,0 132 121 127 131 135
4,0 137 135 148 154 160
6,0 148 159 168 170 174
10
30
50
70
90
110
130
150
170
190
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
S
V
I(
m
l/g
.S
S
)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.16 Biến thiên chỉ số SVI của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Nhận xét
- SVI ở tải trọng 0,3; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 10 ngày lần lượt là 64,
148, 168 ml/g.SS.
- SVI ở tải trọng 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 11 ngày lần lượt là
58, 80, 107, 127 ml/g.SS.
- 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày đều có SVI < 100 (ml/g.SS).
Ở các tải trọng này, sau 5 phút đầu giao tuyến giữa lớp nước trong và lớp bùn hình thành rõ
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
rệt. Bùn lắng nhanh trong 5 – 10 phút đầu tương ứng với quá trình lắng bông cặn. Sau 10
phút thể tích bùn lắng giảm xuống, quá trình nén bùn xảy ra.
- Còn 3 tải trọng lớn là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngàyđều có SVI > 100 (ml/g.SS),
trong đó tải trọng 4,0 và 6,0 kg COD/m3.ngày có SVI > 150 (ml/g.SS). Ởcác tải trọng này,
bùn có màu nâu đen và rất khó lắng. Hiện tượng quan sát thấy bằng mắt ở các tải trong cao
này là bùn tạo khối làm cho bùn lắng kém, nén kém và hậu quả là SVI cao. Lúc này khó duy
trì nồng độ bùn cần thiết trong bể aerotank.
Bảng 4.12 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
Tải trọng,
kgCOD/m3.ngày
Ngày 6 Ngày 9 Ngày 10 Ngày 11 Ngày 12
0,3 1450 1600 2150 2050 1750
0,5 2150 1800 2650 2550 2350
1,0 3700 3200 3050 2800 2500
1,5 3450 4480 3150 2900 2600
2,0 4050 3750 3250 4250 4150
4,0 5940 7880 7050 8740 8660
6,0 6460 8440 8000 9040 8890
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
6 7 8 9 10 11 12
Thời gian (ngày)
M
LS
S
(m
g
/l)
0,3 kg COD/m3.ngày
0,5 kg COD/m3.ngày
1,0 kg COD/m3.ngày
1,5 kg COD/m3.ngày
2,0 kg COD/m3.ngày
4,0 kg COD/m3.ngày
6,0 kg COD/m3.ngày
Hình 4.17 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước thải chế biến men
thực phẩm
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nhận xét
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 0,3; 0,5; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau
10 ngày lần lượt là 2150, 2650, 7050, 8000 mg/l.
- Giá trị MLSS ở mô hình tải trọng 1,0; 1,5; 2,0 kg COD/m3.ngày ổn định sau 11
ngày lần lượt là 2800, 2900, 4250 mg/l.
- Ở tải trọng thấp là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày, MLSS giảm dần sau khi đã
ổn định. Ngược lại, ở những tải trọng cao là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày, MLSS tăng sau
khi bùnđã ổn định.Điều này giải thích nhưsau:
- Ở tải trọng thấp, ở những ngày trước khi bùn ổn định, lượng chất hữu cơ, thức ăn
chủ yếu của vi sinh vật, lớn hơn nhiều so với nhu cầu của chúng vì lượng vi sinh lúc này còn
ít và chưa thích nghi. Do đó MLSS tăng. Khi bùn đã ổn định, lượng vi sinh phát triển mạnh
mẽ và cần nhiều chất hữu cơđể tăng sinh khối nhưng hàm lượng chất hữu cơbỏ vào vẫn
không thayđổi. Lúc này, lượng chất hữu cơcung cấp không đủ cho nhu cầu tồn tại của vi
sinh vì chúngđã phát triển quá nhiều về số lượng. Do phải cạnh tranh thức ăn với nhau và bị
đói nên phần lớn vi sinh phải phân hủy nội bào, dẫn đến lượng sinh khối giảm. Vì vậy MLSS
giảm.
- Ở tải trọng cao lượng chất hữu cơcung cấp vẫn đủthậm chí nhiều hơn nhu cầu
của vi sinh vật. Rõ ràng, vi sinh ở những mẫu tải trọng cao không bị thiếu thốn thức ăn hoặc
có nhưng khôngđáng kể nhưở các mẫu tải trọng thấp. Vì vậy, MLSS tăng.
Bảng 4.13 Kết quả trung bìnhổn định của thí nghiệm thayđổi tải trọng đối với nước thải
chế biến men thực phẩm
Tải trọng,
kgCOD/m3.ngày
COD Độ đục SVI MLSS pH
0.3 68 26 64 2100 7.16
0.5 95 32 67 2600 7.03
1.0 178 52 91 2750 7.05
1.5 222 75 95 2850 7.03
2.0 453 97 133 4200 6.69
4,0 2107 136 157 7895 6
6,0 3557 194 172 8520 6.25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(m
g
/l
)
0
50
100
150
200
250
Độ
đụ
c
đầ
u
ra
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(F
A
U
)
CODđầu ra trung bình ổn
định
Độđục đầu ra trung bình
ổnđịnh
Hình 4.18 CODđầu ra vàđộ đục đầu ra trung bình của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với
nước thải chế biến men thực phẩm
Nhận xét
- Khi tăng tải trọng,độ đục của nước thải đầu ra tăng và CODđầu ra cũng tăng.
- Điều này giải thích dựa vào mối liên hệ giữa độ đục với tổng chất rắn lơlửng
(TSS) trong nước thải: độ đục càng cao nghĩa là TSS trong nước thải càng nhiều. Điều này
chứng tỏnước thải đầu ra chứa càng nhiều các hợp chất hữu cơlơlửng, chất keo và các hợp
chất tạo màu.Đó là lý tại sao COD tăng khi tải trọng tăng.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
0,3 0,5 1,0 1,5 2,0 4,0 6,0
Tải trọng (kg COD/m3.ngày)
S
V
I
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(m
l/
g
.S
S
)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
M
L
S
S
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(m
g
/l
)
SVI trung bình ổnđịnh
MLSS trung bình ổn định
Hình 4.19 SVI và MLSS trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi tải trọng đối với nước
thải chế biến men thực phẩm
Kết luận
- Khi tăng tải trọng, SVI tăng lên vàđộ đục cũng tăng lên.
- Giải thích: khi tăng tải trọng hiện tượng quá tải xảy ra làm cho bùn lắng kém và
nén kém dẫn đến SVI tăng cao. Bùn lắng kém và nén kém có nghĩa là phần nước trong sẽ bị
đục. Điều này cũng khớp với số liệu độ đục tăng lên.
- Xét chỉ tiêu COD, ta thấy 4 tải trọng nhỏ là 0,3; 0,5; 1,0; 1,5 kg COD/m3.ngày có
COD khá nhỏ và hiệu quả xử lý COD khá cao, trong đó tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày có
hiệu quả xử lý cao nhất.
- 3 mẫu tải trọng cao là 2,0; 4,0; 6,0 kg COD/m3.ngày có hiện tượng quá tải xảy ra
vì CODđầu ra cao (> 600), hiệu quả xử lý COD không cao, SVI cao vàđộ đục cao. Nhưvậy
không thể chọn 3 tải trọng này.
- Trong 4 mẫu tải trọng nhỏ, mẫu 1,5 kg COD/m3.ngày có hiệu quả xử lý COD cao
nhất, SVI nằm trong khoảng tối ưu vàđộ đục đầu ra chấp nhận được. Xét về mặt kinh tế thì
mẫu 1,5 kg COD/m3.ngày có lợi nhất mặc dù CODđầu ra của mẫu tải trọng này vẫn còn khá
cao.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THAY ĐỔI PH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN
MEN THỰC PHẨM
Bảng 4.14 CODđầu ra của thí nghiệm thayđổi pH (pH = 4 – 11) đối với nước thải chế
biếnmen thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 652 524 538 675 727
6.5 – 7.5 367 320 367 407 396
8.5 307 395 358 538 542
10 392 480 473 520 611
11 706 582 659 668 743
Bảng 4.15 CODđầu ra của mô hình pH = 12
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 1164 2965 2993
0
100
200
300
400
500
600
700
800
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
(m
g/
l)
pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.20 COD đầu ra khi pH đầu vào thayđổi từ 4 – 11
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
1 2 3
Thời gian (ngày)
C
O
D
đầ
u
ra
(m
g
/l)
pH = 12
Hình 4.21 CODđầu ra của mô hình pH = 12
Nhận xét
- Sau xử lý, ởmô hình pH = 6.5 – 7.5, CODđầu ra thấp nhất (396 mg/l).
- Sau xửlý, ởpH = 8.5 và pH = 10, CODđầu ra (lần lượt là 542 và 611 mg/l) cao
hơn hẳn so với mẫu pH = 6.5 – 7.5.
- Sau xử lý, ở mô hình pH = 4, pH = 11 có CODđầu ra rất cao (lần lượt là 727 và
743 mg/l).
- Ở mô hình pH = 12, mô hình vận hành được 3 ngày phải dừng lại do COD đầu ra
tăngđáng kể (2993 mg/l).
- Nhưvậy, pH càng xa khoảng tối ưu là 6.5 – 7.5 thì CODđầu ra càng cao
Bảng 4.16 CODđầu vào và CODđầu ra trung bìnhổn định của nước thải chế biến men
thực phẩm
pH
CODđầu vào
COD ra trung bình
ổn định
Hiệu quả xứ lý COD
(%)
4 2000 701 65
6.5 – 7.5 2000 402 80
8.5 2000 540 73
10 2000 566 72
11 2000 706 65
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
4 6.5-7.5 8.5 10 11
pHđầu vào
% Hiệu quảkhửCOD
Hình 4.22 Hiệu quả xử lý COD của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men
thực phẩm
Nhận xét
- Hiệu quả xử lý COD của mẫu pH = 6.5 – 7.5 là cao nhất (80%).
- Hiệu quả xử lý COD của mẫu pH = 4 bằng hiệu quả xử lý COD của mẫu pH = 11
và thấp nhất (65%).
- pH quá cao sẽ hạn chế sự phát triển của các loài vi khuẩn vì pH cao sẽ có tác dụng
khử trùng. Lúc này, màng tế bào vi sinh vật bị hòa tan, tế bào bị chết nhiều. Khi vừa nâng pH
lênđến 11, bùn sẽ bị nhớt và có hiện tượng nổi bọt/váng. Hiện tượng nổi bọt/váng là do các
chất hoạt động bề mặt không phân hủy được. Khi pHđược nâng lên 12, cấu trúc bông bùn bị
phá hủy, thí nghiệm bịngừng lại. Điều này chứng tỏ bùn phát triển không tốt ở pH quá cao vì
hiệu quả xử lý COD thấp.
- Ở pH quá thấp, khi quan sát bằng mắt thấy có hiện tượng bùn phát triển phân tán
làm bùn trở nên lắng kém, nén kém. Vì vậy hiệu quả xử lý COD thấp.
Bảng 4.17Độ đục đầu ra của thí nghiệm thayđổi pH đối với nước thải chế biến men thực
phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 137 125 119 120 126
6.5 – 7.5 65 56 49 42 40
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
8.5 71 62 81 70 75
10 89 101 93 110 115
11 105 117 139 142 149
Bảng 4.18Độ đục đầu ra của mô hình pH = 12
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 320 430 484
0
20
40
60
80
100
120
140
160
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
(F
A
U
)
pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.23Độ đụcđầu ra khi pH đầu vào thayđổi từ 4 – 11
0
100
200
300
400
500
600
1 2 3
Thời gian (ngày)
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
(F
A
U
)
pH = 12
Hình 4.24Độ đục đầu ra của mô hình pH = 12
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nhận xét
- Độ đục đầu ra của mẫu pH = 6.5 – 7.5 thấp nhất (40 FAU)
- ỞpH = 12, độ đục cao nhất (484 FAU) và ngày càng tăng cao do cấu trúc bông
bùn bị phá hủy dẫn đến có quá nhiều vi sinh vật lơlửng nằm trong nước thải đầu ra. Điều này
chứng tỏ hệ vi sinh không thích nghi được với pH = 12.
Bảng 4.19 SVIđầu ra của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 43 54 59 51 55
6.5 – 7.5 70 67 71 80 82
8.5 67 68 65 68 71
10 80 72 61 67 66
11 89 85 79 66 63
Bảng 4.20 SVIđầu ra của mô hình pH = 12
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 38 40 37
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
S
V
I(
m
l/g
.S
S
) pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.25 Biến thiên SVI khi pHđầu vào thayđổi từ 4 - 11
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
20
25
30
35
40
45
1 2 3
Thời gian (ngày)
S
V
I(
m
l/g
.S
S
)
pH = 12
Hình 4.26 SVI của mô hình pH = 12
Nhận xét
- Nhìn chung, SVI của tất cả các mẫu đều nhỏ hơn 100 ml/g.SS.
- SVI của mẫu pH = 4 thấp (55 ml/g.SS) là do có hiện tượng bùn phát triển phân tán
ởpH này làm cho bùn nén kém dần.
- Mô hình pH = 6.5 – 7.5 bùn có màu nâm sẫm chứng tỏ hệ vi sinh trong bùn sinh
trưởng và phát triển tốt. Vì vậy SVI của mô hình (85 ml/g.SS) này nằm trong khoảng tối ưu
(70 – 120), bùn lắng tốt.
- SVI ở mô hình pH = 12 quá nhỏ (37 ml/g.SS), bùn rời rạc, không kết dính được
với nhau.
Bảng 4.21 Biến thiên MLSS của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến thực
phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 5320 3940 2920 2120 1900
6.5 – 7.5 5420 6500 6100 6600 6680
8.5 6960 6160 5880 6080 5925
10 6120 4840 5640 5798 5694
11 3360 3280 2950 2820 2790
Bảng 4.22 Biến thiên MLSS của mô hình pH = 12đối với nước thải chế biến men thực
phẩm
pH Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
12 2560 1210 1100
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
M
LS
S
(m
g
/l) pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.27 Biến thiên MLSS khi pHđầu vào thayđổi
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1 2 3
Thời gian (ngày)
M
L
S
S
(m
g/
l)
pH = 12
Hình 4.28 MLSS của mô hình pH = 12
Nhận xét
- MLSS của mẫu pH = 6.5 – 7.5 cao nhất (6680 mg/l). Thêm vào đó, COD đầu ra
cũng nhưđộ đục thấp, SVI nằm trong khoảng tối ưu (70 – 120 ml/g.SS). Nhưvậy số liệu
MLSS cao nhất chứng tỏ hệ vi sinh trong mẫu này hoạt động rất mạnh.
- MLSS của 3 mẫu pH = 4, pH = 11 và pH = 12 rất thấp (1900, 2790 và 1100 mg/l).
Hệ vi sinh trong bùn không thích nghiđược ở pH = 12 quá cao nên MLSS giảm đáng kể. Khi
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
quan sát bằng mắt ta thấy bông bùn ở mô hình pH = 12 phát triển phân tán, nhiều bông bùn li
ti lơlửng trong nước. Vì vậy, sau mỗi ngày thay nước, lượng vi sinh vật dễ bị trôi ra theo
nước thải.
- MLSS của 2 mẫu pH = 8.5 và pH = 10 nhỏ hơn mẫu 6.5 – 7.5 (5925 và 5694
mg/l).
- Nhưvậy, pH càng xa khoảng tối ưu thì MLSS càng thấp. Hay nói cách khác, pH
càng xa khoảng tối ưu thì hoạt động của vi sinh càng kém.
Bảng 4.23 Biến thiên pHđầu ra của thí nghiệm thayđổi pH đối với nước thải chế biến
men thực phẩm
pH Ngày 8 Ngày 11 Ngày 15 Ngày 16 Ngày 17
4 4.06 3.41 3.62 3.74 3.72
6.5 – 7.5 7.23 6.91 7.07 7.1 6.94
8.5 8.21 8.29 8.11 8.41 8.32
10 8.11 8.5 8.47 8.58 8.43
11 8.61 8.69 8.98 9.12 8.98
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Thời gian (ngày)
p
H
đầ
u
ra
pH = 4
pH = 6.5 – 7.5
pH = 8.5
pH = 10
pH = 11
Hình 4.29 pHđầu ra khi pH đầu vào thayđổi
Nhận xét
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Ở mô hình pH = 10 và pH = 11, pHđầu ra giảm so với đầu vào vì độ kiềm giảm theo
2 phản ứng sau:
Chất hữu cơ+ O2 ( có sự tham giam của vi sinh vật) HCO3- + H2O
HCO3- + OH- CO32- + H2O
Bảng 4.24 Kết quả trung bìnhổn định của thí nghiệm thayđổi pH đối với nước thải chế
biến thực phẩm
pH COD Độ đục SVI MLSS pH
4 701 120 55 2010 3.73
6.5 – 7.5 402 41 78 6640 7.02
8.5 540 73 68 6003 8.37
10 566 113 64 5746 8.53
11 706 141 63 2885 9.05
0
20
40
60
80
100
4 6.5 - 7.5 8.5 10 11
pH đầu vào
S
V
I(
m
l/g
.S
S
)
SVI trung bình
ổnđịnh
Hình 4.30 SVI trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước thải chế biến men
thực phẩm
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
4 6.5 -
7.5
8.5 10 11
pHđầu vào
M
LS
S
tr
un
g
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(m
g
/l)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
C
O
D
đầ
u
ra
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổn
đị
n
h
(m
g/
l)
MLSS trung
bìnhổnđịnh
CODđầu ra
trung bìnhổn
định
Hình 4.31 MLSS và CODđầu ra trung bìnhổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối với nước
thải chế biến men thực phẩm
0
100
200
300
400
500
600
700
800
4 6.5 - 7.5 8.5 10 11
pHđầu vào
C
O
D
đầ
u
ra
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổ
n
đị
n
h
(m
g
/l)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Đ
ộ
đụ
c
đầ
u
ra
tr
u
n
g
b
ìn
h
ổn
đ
ịn
h
(F
A
U
)
CODđầu ra
trung bìnhổn
định
Độđục đầu ra
trung bìnhổn
định
Hình 4.32 CODđầu ra vàđộ đục đầu ra trung bình ổn định của thí nghiệm thay đổi pH đối
với nước thải chế biến thực phẩm
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
4 6.5 - 7.5 8.5 10 11
pH đầu vào
pH
đầ
u
ra
tr
u
ng
bì
n
h
ổn
đị
nh
pHđầu ra trung
bìnhổnđịnh
Hình 4.33 pHđầu ra trung bìnhổn định khi pH đầu vào thayđổi
Kết luận
- Đối với nước thải chế biến men thực phẩm, pH tối ưu là 6.5 – 7.5.
- SVI của mô hình pH = 6.5 – 7.5 nằm trong khoảng tối ưu (70 – 120 ml/g.SS)
- pH càng xa khoảng tối ưu thì COD càng cao, hiệu quả xử lý COD càng thấp, độ
đục càng cao và MLSS càng thấp. Nguyên nhân là do hệ vi sinh kém hoạt động hơn khi pH
xa khoảng tối ưu.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT KUẬN
Đối với nước thải thuộc da, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày là tải trọng tối ưu vì:
SVI nằm trong khoảng tối ưu (< 100 ml/g.SS), bùn lắng và nén tốt nhất.
Độ đục đầu ra thấp (67 FAU).
So với tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày, tải trọng 0,5 kg COD/m3.ngày có COD
đầu ra cao hơn và hiệu quả xử lý COD cũng thấp hơn nhưng ta chọn tải trọng
này vì hiệu quả kinh tế của nó cao hơn tải trọng 0,3 kg COD/m3.ngày.
Đối với nước thải chế biến men thực phẩm:
pH tối ưu là 6.5 – 7.5.
Tải trọng tối ưu là 1,5 kg COD/m3.ngày.
SVI của mô hình pH = 6.5 – 7.5 và tải trọng 1,5 kg COD/m3.ngày nằm trong
khoảng tối ưu (70 – 120 ml/g.SS).
pH càng xa khoảng tối ưu thì COD càng cao, hiệu quả xử lý COD càng thấp,
độ đục càng cao và MLSS càng thấp. Nguyên nhân là do hệ vi sinh kém hoạt
động hơn khi pH xa khoảng tối ưu.
5.2. KIẾN NGHỊ
Đối với nước thải thuộc da, khâu khử mặn là quan trọng. Do đó, trước khi nước
thải được đưa vào công trình bùn hoạt tính, nước thải cần được khử mặn để hệ vi sinh
trong bùn có thể thích nghi được với nồng độ mặn cho phép (khoảng 90 mg/l).
Khi vận hành nước thải chế biến men thực phẩm, cần giữ pH ở 6.5 – 7.5 để đạt
hiệu quả xứ lý cao. Đồng thời, tải trọng thích hợp để vận hành nước thải này là 1,5 kg
COD/m3.ngày.
TÀI LIỆUCHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo
1. PGS, TS. Hoàng Văn Huệ(2002). Thoát nước tập 2: Xử lý nước thải. Nhà xuất bản
khoa học và kỹthuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hoàng Hải (2003). Lý thuyết và mô hình hóa quá
trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
3. Jiri Wanner, Professor of Water technology Prague Instituted of Chemical
Technology. Activated Sludge Bulking and Foaming Control. Technomic Publishing
Co.Inc.
4. Metcalf & Eddy (2003). Waste water engineering: treatment, disposal, reuse.
McGraw – Hill International Editions.
5. Michael H.Gerardi (2002). Settleability Problems and Loss of Solids in the Activated
Sludge Process. A John Wiley & Son, Inc., Publication.
6. David Jenkins, Micheal G.Richard, Glen T. Daigger. Manual on the Causes and
Control of Activated Slugde Bulking, Foaming, and other Solids Separation
Problems. 3rd Edition. Lewis Publishers.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272nh gi 7843nh h4327903ng c7911a pH v t7843i tr7885ng .pdf