Vietnam has a system of 392 rivers, which run
into the sea through 114 estuaries and inlets from
the North to the South, and there is one estuary
every 23km averagely. The economic and tourism
activities etc. are very active ni the estuaries.
However, the hydrodynamic processes included the
Độ suy giảm biên
độ dao động mực
nước (%)
Khoảng cách từ biển (km)
Mùa lũ Mùa kiệt TB năm104
interaction of tides, storm surges and river flow are
very complex in these estuaries . In this study a
linked 1D and 2D software has been implemented to
investigate some properties of long waves (tides,
storm surges) in the interactions with river flow to
assess the impact of tides, storm surges to the lower
sections of river.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của thủy triều và nước dâng do bão vào trong hệ thống sông bằng mô hình kết nối 1-2d, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 1; 2013: 95-104
ISSN: 1859-3097
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THỦY TRIỀU VÀ
NƯỚC DÂNG DO BÃO VÀO TRONG HỆ THỐNG
SÔNG BẰNG MÔ HÌNH KẾT NỐI 1-2D
Nguyễn Chính Kiên, Đinh Văn Mạnh, Nguyên Thanh Cơ
Viện Cơ học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Địa chỉ: Nguyễn Chính Kiên, Viện cơ học,
264 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nôi, Việt Nam. E-mail: nguyenchinhkien@gmail.com
Ngày nhận bài: 13-7-2012
TÓM TẮT
Việt Nam có hệ thống 392 sông đổ ra biển qua 114 cửa sông lạch kéo dài từ Bắc tới Nam nên cứ trung bình 23km
lại có một cửa sông. Ở các vùng cửa sông ven biển, các hoạt động kinh tế, du lịch, ... diễn ra rất sôi động. Tuy nhiên các
quá trình thủy động lực lại diễn ra ở đây rất phức tạp, trong đó có thể kể đến sự tương tác của thủy triều, nước dâng bão
với dòng chảy của sông. Trong nghiên cứu này đã sử dụng bộ phần mềm kết nối 1-2D để khảo sát một số tính chất của
sóng dài (thủy triều, nước dâng) khi tương tác với dòng chảy của sông, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước
dâng bão, thủy triều đến vùng lưu vực sông.
MỞ ĐẦU
Nước dâng do bão là một trong những hiện
tượng thiên tai nguy hiểm tác động không chỉ trên
những vùng ven biển mà còn ảnh hưởng vào tận bên
trong những vùng cửa sông. Nước dâng bão, thủy
triều là những sóng dài nên có thể ảnh hưởng vào
sâu trong đất liền, không những gây ra hiện tượng
ngập lụt mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
bồi lắng, tích tụ trầm tích hay sự xói lở đới bờ đã
nói ở trên. Chính vì vậy, ta cần phải nghiên cứu sự
ảnh hưởng của những cơn sóng loại này.
Trên thế giới, nhiều cơ quan nghiên cứu ở các
nước phát triển sử dụng một số phần mềm phổ biến
[1,2] để giải quyết vấn đề trên như MIKE (Đan
Mạch), DELFT (Hà Lan), SMS (Mỹ), TELEMAC
(Pháp) ... Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều đơn vị
sử dụng các mô hình số trị để nghiên cứu gồm các
mô hình sửa dụng phần mềm thương mại như
MIKE, HYDROWORKS. DEFT ... hay các phần
mềm tự xây dựng như MEKSAL, HYBRID,
VRSAP, SAL, KOD, 1-2D Coupling ... dựa trên
việc giải hệ phương trình Saint-Venant để tính mực
nước và lưu lượng. Các chương trình có thể khác
nhau về độ chính xác, cách xử lý điều kiện hợp lưu,
điều kiện biên và cách giải quyết khuyếch tán số.
Tuy nhiên, các mô hình trên không đi sâu
nghiên cứu quá trình tương tác ảnh hưởng của sóng
dài lên hệ thống kênh sông, kết quả không thể hiện
rõ các đặc trưng thủy động lực học tại các vùng cửa
sông và ven bờ. Bên cạnh đó, bài toán kết nối 1D-
2D hầu như chỉ có nói đến sự ảnh hưởng của việc
lan truyền và khuếch tán các chất mà chưa quan tâm
sâu đến sự lan truyền nước dâng từ ngoài biển vào
trong hệ thống sông.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hệ phương trình thủy lực 1 chiều
Với những giả thiết như sau:
Dòng chảy là một chiều, nghĩa là góc giữa véc
tơ vận tốc trên một thiết diện ngang so với véc tơ
vận tốc trung bình trên thiết diện là nhỏ.
96
Độ cong của đường dòng nhỏ để bỏ qua gia
tốc hướng tâm; không tính đến gia tốc thẳng đứng
của chất lỏng (áp lực trong dòng chảy là thủy tĩnh).
Độ dốc của đáy nhỏ.
Luật cản ở đáy và mặt giống luật cản đối với
dòng dừng.
Hệ phương trình thủy lực 1 chiều có dạng [3]:
ܤ
డு
డ௧
+ డொ
డ௫
= ݍ (1)
డொ
డ௧
+ డ
డ௫
ቂߚ
ொమ
ቃ + ܣ + ቂడு
డ௫
+ ܵቃ = 0 (2)
Trong đó, t là thời gian; u - vận tốc dòng chảy; A
- diện tích ướt mặt cắt ngang của sông; B - chiều rộng
của mặt cắt; H - cao trình mực nước, H=z+h, với z là
cao trình đáy, h là độ sâu của sông; Q - lưu lượng của
dòng chảy; - hệ số hiệu chỉnh động lượng (ߚ ≈ 1); q
- lưu lượng bổ sung hoặc mất đi trên một đơn vị độ
dài; ܵ - độ dốc ma sát xác định bởi công thức:
ܵ = ݃|ܳ|ܳ/ܥଶܴ
với R là bán kính thủy lực.
Điều kiện biên:
Tại x=0 và x=L thì thông thường cho điều kiện
biên là H(0,t), H(0,L) hoặc Q(0,t), Q(0,L). Trong
các tính toán, tại thượng lưu (x=0) thường cho
Q(0,t) còn tại hạ lưu (x=L) thường cho biến trình
H(L,t).
Điều kiện ban đầu:
Tại t=0(ݔ ∈ [0,ܮ]) điều kiện ban đầu (t=0)
phải cho hai điều kiện, thông thường cho Q(x,0) và
H(x,0).
Điều kiện tương hợp tại các điểm hợp lưu và
phân lưu:
Trong bài toán thủy lực, tại các điểm hợp lưu và
phân lưu người ta thường sử dụng các điều kiện sau:
Tổng lưu lượng vào / ra của hợp lưu “k” mà ta
đang xét nào đó bằng 0
∑ ܳ = 0 (3)
Trong đó: i߳ (1, ݊),n là Tổng số nhánh nối với
hợp lưu ; Qi - Lưu lượng nhánh “i” vào/ra hợp lưu “k”
Cân bằng mực nước tại điểm hợp lưu:
ܪଵ = ܪଶ = ܪଷ (4)
Hình 1. Điểm hợp lưu
Hệ phương trình thủy lực 2 chiều
Cơ sở toán học cho mô hình tính toán được dựa
trên các phương trình sau[4,5]:
Phương trình bảo toàn khối lượng:
డ
డ௧
+ డ
డ௫
(ݑ݀) + డ
డ௬
(ݒ݀) = 0 (5)
Các phương trình bảo toàn động lượng:
൞
డ௨
డ௧
+ ݑ డ௨
డ௫
+ ݒ డ௨
డ௬
= −݃ డ
డ௫
− ݂
௨ඥ௨మା௩మ
ௗ
+ ߗݒ + ఛೣ
ఘௗ
+ ܦ ቀడమ௨డ௫మ + డమ௨డ௬మቁ
డ௩
డ௧
+ ݑ డ௩
డ௫
+ ݒ డ௩
డ௬
= −݃ డ
డ௬
− ݂
௩ඥ௨మା௩మ
ௗ
−ߗݑ + ఛ
ఘௗ
+ܦ ቀడమ௩డ௫మ + డమ௩డ௬మቁ (6)
Trong đó: ζ là mực nước so với mặt nước tĩnh
(m); u,v - các thành phần vận tốc trung bình chiều
sâu, theo phương x và y tương ứng (m/s); h - độ sâu
đáy biển so với mặt nước tĩnh (m); d = h + ζ là
chiều cao cột nước (m); - tham số lực Coriolis (s-
1); g - gia tốc trọng trường (m2/s); ߬௫ , ߬௬ - các thành
phần ứng suất gió theo trục x và y tương ứng, được
xác định bởi:
߬⃗൫߬௫ , ߬௬൯ = ߩܥௗ ሬܹሬሬ⃗ ห ሬܹሬሬ⃗ ห
Với, ሬܹሬሬ⃗ là véc tơ vận tốc gió ở độ cao 10m so
với mực nước biển trung bình (m/s); Cd là hệ số kéo
của gió, ߩ là mật độ không khí (kg/m3); f - hệ số
ma sát đáy; ܦ - hệ số nhớt rối ngang (m
2/s).
Các điều kiện đầu:
Tại thời điểm ban đầu: t=0 cho u=0, v=0, ζ=0.
Các điều kiện biên:
Tại biên cứng: Sử dụng điều kiện dính tức là u=v=0.
97
Tại biên lỏng: Cho trước dao động mực nước
hoặc lưu lượng (vận tốc).
Trường áp và gió trong bão
Để có thể mô phỏng lại quá trình nước dâng do
từng cơn bão đã xảy ra, do không thể có các số liệu
về trường gió và trường áp suất khí quyển trong quá
trình bão hoạt động, nên trước hết phải khôi phục lại
trường gió, trường áp của các cơn bão dựa trên cơ
sở các tham số bão như vị trí tâm, quỹ đạo, độ giảm
áp ở tâm, vận tốc gió cực đại và bán kính gió cực
đại. Đã lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho vùng
biển Việt Nam trên cơ sở các số liệu về khí áp và
gió liên hệ với tâm bão từ tập bản đồ Sinốp của 67
cơn bão lớn nhất trong thời kỳ 1952-1986 và sử
dụng phương pháp bình phương tối thiểu. Có thể sử
dụng các công thức sau để mô tả giải tích trường khí
áp và trường gió cho các cơn bão hoạt động ở vùng
biển Việt Nam [6]:
ܲ = ஶܲ + ಮିଵା(ೝ
ೃ
) ; ܹ = ܹ௫ ଶඥ/ோଵାೝ
ೃ
Ở đây, ஶܲ là áp suất tại rìa bão, ܲ - áp suất
tại tâm bão, R - bán kính gió cực đại, r - khoảng
cách từ điểm đang xét đến tâm bão, ܹ௫ - tốc độ
gió cực đại.
Tuy nhiên, ngoài quy luật cân bằng xoáy, phân
bố áp suất và gió còn chịu ảnh hưởng của chuyển
động tịnh tiến của tâm bão, độ lệch véc tơ gió so với
đường tiếp tuyến của đường đẳng áp, cũng như ảnh
hưởng của lục địa, đảo đến bão ở vùng gần bờ. Do
vậy, mô hình bão bất đối xứng có thể được biểu diễn
như sau:
ܹ
ሬሬሬሬሬ⃗ = ሬܹሬሬ⃗ + ఝܹሬሬሬሬሬ⃗ + ܹሬሬሬሬሬ⃗ + ܹሬሬሬሬሬሬሬ⃗
Trong đó, ሬܹሬሬ⃗ là biểu diễn bão tròn xoay (theo
công thức giải tích tính W ở trên), ఝܹሬሬሬሬሬ⃗ - phần hiệu
đính vận tốc do ma sát và được tính ఝܹሬሬሬሬሬ⃗ = ሬܹሬሬ⃗ ܿݏ (߮) , φ - góc lệch của véc tơ vận tốc gió với
đường đẳng áp, ܹሬሬሬሬሬ⃗ - vận tốc tịnh tiến của tâm bão
và ܹሬሬሬሬሬሬሬ⃗ - hiệu đính do ảnh hưởng của lục địa.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH, KIỂM ĐỊNH VÀ
SO SÁNH
Phương pháp giải và thuật toán
a) Phương pháp sai phân hệ phương trình 1D: Sử
dụng sơ đồ sai phân ẩn 4 điểm của Preissman [3].
b) Phương pháp sai phân hệ phương trình 2D: Sơ đồ
sai phân hiện leap-frog, lưới sai phân xen kẽ, áp
dụng kỹ thuật ghép lưới và xử lý khô ướt [5].
c) Kỹ thuật xử lý khô ướt và ghép lưới:
Xử lý khô ướt
Quy tắc chung được sử dụng khi xử lý khô-ướt:
Đảm bảo tính bảo toàn khối lượng: độ sâu cột
nước tại mỗi ô lưới tính được sử dụng để xác định
trạng thái khô-ướt của ô lưới đó. Phương trình liên
tục được sử dụng cho đến khi điểm đang xét trở
thành khô (thông thường khi cột nước đạt tới giá trị
nhỏ nào đó).
Vận tốc dòng chảy dần tiến đến không khi
điểm đó từ ướt chuyển thành khô (hệ số ma sát đáy
tỷ lệ nghịch với cột nước).
Một điểm chỉ có thể từ khô chuyển thành ướt
khi có ít nhất một điểm lân cận có mực nước cao
hơn cao trình đáy của điểm đang xét. Khi đó, vận
tốc dòng chảy được xác định qua độ nghiêng mặt
nước tại điểm lân cận.
Từ vận tốc dòng chảy, ta có thể xác định được
khoảng cách mà biên khô-ướt có thể di chuyển được
trong một khoảng thời gian Dt, nếu khoảng cách này
nhỏ hơn kích thước của ô lưới, chỉ một phần của ô
lưới chuyển thành ướt, khi đó ô vẫn được xác định
là khô và khoảng cách di chuyển của biên sẽ được
cộng dồn cho bước tính tiếp theo. Ô lưới chỉ được
coi là ướt khi nào bị ngập hoàn toàn.
Ghép lưới miền 2D
Trong nghiên cứu này sẽ áp dụng phương pháp
ghép lưới theo sơ đồ trong hình 2. Tất cả các giá trị
của u và v nằm trên đường giới hạn của lưới mịn sẽ
được xác định bằng phép nội suy. Đường lưới thứ 2
kể từ biên vào của lưới mịn sẽ trùng với đường lưới
của lưới thô. Trên các đường lưới này cần phải xác
định u (nếu đường lưới song song với trục x) và v
(nếu song song với trục y). Để đảm bảo tính bảo
toàn, tổng lưu lượng đi qua cạnh ô lưới tiếp giáp đối
với lưới thô sẽ phải bằng tổng (tích phân) lưu lượng
qua tất cả các cạnh ô lưới tinh nằm trong đó. Tất
nhiên, ta còn phải sử dụng điều kiện liên tục về mực
nước trong khu vực tiếp giáp giữa 2 lưới.
Rõ ràng là khi xấp xỉ hệ (5) - (6) bằng các công
thức sai phân tại những điểm cần giá trị hàm thuộc
cả 2 lưới, không nên dùng công thức sai phân trung
tâm thông thường vì như vậy sẽ làm giảm bậc xấp xỉ
hàm xuống còn bậc nhất. Để khắc phục nhược điểm
của công thức sai phân trung tâm thông thường là
bậc xấp xỉ hàm xuống còn bậc nhất, ta sẽ sử dụng
98
công thức sai phân theo không gian cho lưới không
đều [5].
Hình 2. Sơ đồ ghép 2 lưới
Lưu lượng và dao động mực nước tại biên ghép
lưới được tính theo nguyên tắc:
Lưu lượng tại ô lưới trên lưới có kích thước
nhỏ nằm trong vùng lưới có kích thước lớn được
tính bằng cách nội suy từ lưu lượng đã tính được tại
vùng lưới có kích thước lớn.
Dao động mực nước tại vùng có kích thước ô
lưới lớn nằm trong vùng lưới có kích thước nhỏ
được nội suy từ dao động mực nước tại vùng kích
thước ô lưới nhỏ.
d) Kết nối mô hình 1-2D
Hình 3. Sơ đồ kết nối 1D - 2D
Tại điểm kết nối, các điều kiện sau phải được
đảm bảo :
Bảo toàn về động lượng:
ொ
= ݑ (7)
Sự liên tục về mực nước:
ߞଵ = ߞଶ (8)
Trong đó, Q là lưu lượng nước tại cửa sông; ݑ-
thành phần pháp tuyến của dòng chảy tại cửa sông;
ߞ - dao động mực nước tại điểm kết nối, các chỉ số 1
và 2 biểu thị đại lượng ở lưới 1D và 2D tương ứng.
Xây dựng, hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình
Xây dựng bài toán: Bao gồm hệ thống sông
Hồng - Thái Bình kết nối với vịnh Bắc Bộ qua 5 cửa
biển (Ba Lạt, Trà Lý, Thái Bình, Văn Úc và cửa
Cấm). Hệ thống sông gồm 81 mặt cắt của 14 nhánh
thuộc hệ thống sông Hồng và Thái Bình, 7 điểm hợp
lưu (nút). Miền 2D, vịnh Bắc Bộ được giới hạn như
hình 4, sử dụng hệ thống 3 lưới ghép chồng.
Hiệu chỉnh mô hình: Do thiếu số liệu dòng chảy
thực đo để so sánh nên hiệu chỉnh mô hình chỉ được
thực hiện với mực nước. Sự hiệu chỉnh được thực
hiện bằng cách so sánh kết quả tính toán hằng số
điều hòa của từng sóng chính là các sóng M2, S2,
K1 và O1 với các hằng số điều hòa tại các trạm hải
văn Hòn Dấu, Văn Lý và Ba Lạt nhận được từ phân
tích các chuỗi số liệu quan trắc nhiều năm.
Kết quả hiệu chỉnh được thể hiện ở các bảng 1
và 2. So sánh các kết quả này cho thấy: kết quả tính
toán các sóng chính nhật triều của mô hình là khá
phù hợp với kết quả phân tích từ chuỗi số liệu thực
đo còn các sóng bán nhật triều ít phù hợp hơn.
Kiểm tra mô hình: So sánh kết quả tính toán
mực nước của 4 sóng triều chính sau khi hiệu chỉnh
trong khoảng thời gian 10 ngày từ 5 đến 15/7/2006
(5 ngày đầu dùng để loại bỏ ảnh hưởng của điều
kiện ban đầu) với kết quả mực nước tính được từ
các hằng số điều hòa của 3 trạm hải văn với kinh-vĩ
độ là: Hòn Nẹ (105.98o, 19.91o), Lạch Trào
(105.91o, 19.78o) và Hòn Gai (107.06o, 20.95o). So
sánh các kết quả này (hình 5) cho thấy:
Về pha: Pha của dao động thủy triều tính từ mô
hình ở trạm Hòn Gai khá phù hợp với pha của dao
động thủy triều tính từ HSĐH, sự sai lệch về pha ở
trạm chỉ khoảng 1/2 giờ. Sự sai lệch về pha ở các
trạm Hòn Nẹ và Lạch Trào khoảng 2 giờ.
Về biên độ: Biên độ dao động mực nước tính từ
mô hình tương đối trùng hợp với biên dộ dao động
mực nước tính từ HSĐH. Sự sai lệch về biên độ ở
các trạm Hòn Nẹ và Lạch Trào trong thời gian triều
cường là không đáng kể. Ở trạm Lạch Trào, sự sai
lệch về biên độ là tương đối lớn, lên tới 10%.
Mức độ sai lệch giữa biên độ và pha tính toán
bằng mô hình với HSĐH tính toán từ số liệu đo đạc
u
v
99
ở các trạm một phần phụ thuộc vào các tham số của
mô hình, tuy nhiêncó thể thấy đối với các trạm ở sâu
trong sông, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, sai lệch
này sẽ lớn hơn.
Hình 4. Hệ thống sông được mô hình hóa và vùng biển tính.
Bảng 1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình của các sóng bán nhật triều M2, S2
Tên trạm
Tọa độ
M2 S2
Thực đo Tính toán Thực đo Tính toán
Kinh độ Vĩ độ H g H g H g H g
Văn Lý 106,3 20,11 17,2 25,8 22,4 57,1 9,1 121,4 13,1 134,2
Ba Lạt 106,51 20,31 12,8 61,4 15,7 49,4 4,9 153,2 9,7 125,5
Hòn Dấu 106,81 20,66 6,1 67,1 10,5 37,0 4,8 130,8 7,3 112,3
Bảng 2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình của các sóng nhật triều K1, O1
Tên trạm
Tọa độ
K1 O1
Thực đo Tính toán Thực đo Tính toán
Kinh độ Vĩ độ H g H g H g H g
Văn Lý 106,3 20,11 50,8 104,4 54,1 96,2 68,5 39,4 61,1 45,8
Ba Lạt 106,51 20,31 62,4 117,2 60,0 96,8 73,3 52,2 66,8 46,2
Hòn Dấu 106,81 20,66 70,3 105,6 65,9 96,2 77,9 39,6 72,1 45,6
100
Hình 5. Biểu đồ so sánh độ cao thủy triều tại các trạm kiểm tra
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Việc tính toán ảnh hưởng của mực nước khi lan
truyền vào trong hệ thống sông được thực hiện cho
3 phương án:
Phương án 1: Ảnh hưởng của thủy triều.
Phương án 2: Ảnh hưởng của nước dâng do bão.
Phương án 3: Ảnh hưởng tổng hợp của đồng
thời thủy triều và nước dâng do bão.
Trong đó, mỗi phương án được tính cho 2 mùa
là Mùa lũ và Mùa kiệt. Với lưu lượng nước sông tại
Sơn Tây: Q mùa lũ = 9.060m3/s; Q mùa kiệt =
4.070m3/s.
Ảnh hưởng của thủy triều
Phương án đầu tiên là chỉ xét đến sự ảnh hưởng
của thủy triều vào hệ thống kênh sông mà không có
tác động của bão.
Hình 6 thể hiện độ lớn dao động mực nước tính
toán tại các mặt cắt dọc theo sông Hồng (đường nét
đứt là mực nước lớn nhất, đường nét là mực nước
nhỏ nhất).Tại cửa sông, với biên độ thủy triều đạt
khoảng 1m, biên độ dao động giảm khá nhanh khi
lan truyền sâu vào hệ thống sông, cụ thể là:
Đối với phương án mùa lũ: Sau 20km, biên độ
dao động giảm còn 65%, sau 50km thì biên độ giảm
còn 43%, sau 100km biên độ giảm còn 25%; sau
170km biên độ giảm giảm còn 5%.
Đối với phương án mùa kiệt: Sau 20km, biên độ
dao động giảm còn 75%, sau 50 km biên độ dao
độnggiảm còn 65%, sau 100km thì biên độ dao động
giảm còn 57%, và sau 180 km biên độ giảm còn 5%.
Trung bình của hai mùa: Sau 20km, biên độ dao
động giảm còn 80%, sau 50 km biên độ dao động
giảm còn 60%, sau 100km thì biên độ dao động
giảm còn 45%, và sau 175 km biên độ giảm còn 5%.
Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc mùa kiệt
thì ảnh hưởng từ biển vào trong đất liền sâu hơn so
với mùa lũ.
101
Hình 6. Độ lớn dao động mực nước (Hmax - Hmin) dọc theo sông Hồng
Hình 7. Độ suy giảm biên độ dao động mực nước theo khoảng cách từ biển
Ảnh hưởng của nước dâng bão
Lựa chọn 5 cơn bão lớn giai đoạn 1996-2011với
phương án xảy ra vào 2 mùa lũ và kiệt (gồm 10
phương án) để tính toán. Các cơn bão có đường đi
như trong hình 8 và thông số trong bảng 3.
Đánh giá kết quả:
Đối với phương án mùa lũ: Sau 20km, biên độ
dao động giảm còn 74%, sau 50km thì biên độ giảm
còn 48%, sau 100km biên độ giảm còn 32%; sau
172km biên độ giảm giảm còn 5%;
Đối với phương án mùa kiệt: Sau 20km, biên
độ dao động giảm còn 86%, sau 50 km biên độ dao
độnggiảm còn 65%, sau 100km thì biên độ dao động
giảm còn 57%, và sau 180 km biên độ giảm còn 5%;
Trung bình của hai mùa: Sau 20km, biên độ
dao động giảm còn 82%, sau 50 km biên độ dao
độnggiảm còn 60%, sau 100km thì biên độ dao động
giảm còn 42%, và sau 175 km biên độ giảm còn 5%;
Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc mùa
kiệt thì ảnh hưởng từ biển vào trong đất liền sâu hơn
so với mùa lũ.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
Độ suy giảm biên
độ dao động mực
nước (%)
Khoảng cách từ biển (km)
Mùa lũ Mùa kiệt TB năm
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 50 100 150 200
H (m)
Khoảng cách (km) từ Sơn Tây tới cửa Ba Lạt
102
Hình 8. Đường đi của 5 cơn bão qua Vịnh Bắc bộ
Bảng 3. Thông số các cơn bão
Bão Ngày đổ bộ Pmin (mb)
Wmax
(kn)
Pmin và
Wmax ở
đây chỉ lấy
các giá trị
khi bão đi
qua vùng
Vịnh Bắc
Bộ, không
phải của
toàn cơn
bão.
Niki 22/8/1996 970 65
Koni 22/7/2003 975 60
Damrey 27/9/2005 955 80
Parma 13/10/2009 978 60
Haima 24/6/2011 985 40
Hình 9. Độ suy giảm biên độ dao động mực nước (%) theo khoảng cách từ biển
Ảnh hưởng của thủy triều và nước dâng bão
Đây là trường hợp tính tổng hợp thủy triều và
nước dâng bão ảnh hưởng đến hệ thống sông, như
thực tế xảy ra.
Kết quả mực nước ảnh hưởng vào hệ thống
sông tính trung bình các cơn bão như trình bày trong
hình 10.
Đánh giá kết quả:
Đối với phương án mùa lũ: Sau 20km, biên độ
dao động giảm còn 71%, sau 50km thì biên độ giảm
còn 46%, sau 100km biên độ giảm còn 29%; sau
167km biên độ giảm giảm còn 5%.
.Đối với phương án mùa kiệt: Sau 20km, biên
độ dao động giảm còn 80%, sau 50 km biên độ dao
động giảm còn 63%, sau 100km thì biên độ dao
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 50 100 150 200
Độ suy giảm biên
độ dao động mực
nước (%)
Khoảng cách từ biển (km)
Mùa lũ Mùa kiệt TB năm
103
động giảm còn 45%, và sau 179 km biên độ giảm
còn 5%.
Trung bình của hai mùa: Sau 20km, biên độ
dao động giảm còn 82%, sau 50 km biên độ dao
động giảm còn 56%, sau 100km thì biên độ dao
động giảm còn 39%, và sau 173 km biên độ giảm
còn 5%.
Hình 10. Độ suy giảm biên độ dao động mực nước (%) theo khoảng cách từ biển
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả của các phương án tính, đã
có được đánh giá sơ bộ về sự lan truyền, ảnh hưởng
của thủy triều và nước dâng bão (sóng dài) từ biển
vào trong hệ thống sông. Sự lan truyền này phụ
thuộc nhiều vào dòng chảy sông (theo mùa); độ lớn
(Pmin), phạm vi ảnh hưởng (Rmax), tốc độ và
hướng di chuyển của bão. Tuy nhiên, một cách
trung bình, có thể thấy, vào sâu trong sông 20km,
biên độ dao động giảm còn 82%, sau 50km biên độ
dao động giảm còn 56%, sau 100km thì biên độ dao
động giảm còn 39%, và sau 173km biên độ giảm
còn 5%. Để đưa ra được một bức tranh chi tiết về sự
lan truyền sóng dài vào hệ thống sông cụ thể cần tập
hợp các cơn bão đủ dài để tính toán, áp dụng.
Các tác giả xin chân thành cảm ơn Quỹ
NAFOSTED đã tài trợ cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: “Thủy triều Biển
Đông và sự dâng lên của mực nước biển ven bờ
Việt Nam”, mã số KT.03.03 (1996). Hà Nội.
2. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
các điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển
Tây Nam, phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ
an ninh chủ quyền quốc gia”, mã số
KC.09.02/06-10 (2010). Viện Cơ học, Hà Nội.
3. Nguyễn Tất Đắc, 2005. Mô hình toán cho dòng
chảy và chất lượng nước trên hệ thống kênh
sông, NXB nông nghiệp, TP HCM, tr. 31-67.
4. Nguyễn Tất Đắc và nnk, 1990. Mô hình ghép
nối một – hai chiều mô phỏng dòng chảy và chế
độ mặn ở cửa sông, Đề tài 48B-02-01, Chương
trình nghiên cứu biển 48B.
5. Đinh Văn Mạnh và nnk, 2005. Hoàn thiện
chương trình 2 chiều mô phỏng quá trình thủy
động lực vùng cửa sông, bãi triều, Đề tài Viện
Cơ Học.
6. Báo cáo tổng kết Đề tài 48B.02.02 giai đoạn
1986-1990: Nước dâng do bão và gió mùa.
ABSTRACT
Assessment of the impact of tides, storm surges
to the river system by 1-2d modeling
Vietnam has a system of 392 rivers, which run
into the sea through 114 estuaries and inlets from
the North to the South, and there is one estuary
every 23km averagely. The economic and tourism
activities etc. are very active ni the estuaries.
However, the hydrodynamic processes included the
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
Độ suy giảm biên
độ dao động mực
nước (%)
Khoảng cách từ biển (km)
Mùa lũ Mùa kiệt TB năm
104
interaction of tides, storm surges and river flow are
very complex in these estuaries . In this study a
linked 1D and 2D software has been implemented to
investigate some properties of long waves (tides,
storm surges) in the interactions with river flow to
assess the impact of tides, storm surges to the lower
sections of river.
Người nhận xét: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3512_11865_1_pb_5858_2079575.pdf