Thay đổi hàm lượng AFP sau điều trị
95,2% bệnh nhân có AFP bình thường trước
điều trị và AFP không thay đổi sau điều trị. Do
đó, AFP trong các trường hợp này không có giá
trị trong theo dõi diễn tiến bệnh cũng như đánh
giá hiệu quả phá hủy hoàn toàn khối u.
Ở các bệnh nhân có hàm lượng AFP tăng
trước khi điều trị, việc AFP giảm mạnh, nhất là
giảm đến ngưỡng bình thường là dấu hiệu
khẳng định hiệu quả phá hủy u hoàn toàn. Nếu
AFP vẫn cao sau MWA thì đó là dấu hiệu xác
định khối u vẫn còn tiến triển hay có tổn thương
mới ở nơi khác. Ở nhóm bệnh nhân này chúng
tôi ghi nhận AFP giảm trong 85,7% bệnh nhân
và tăng trong 14,3%.
Tái phát tại chổ
Khi thực nghiệm trên chuột, Bhardwaj nhận
thấy trên vi thể, sang thương sau MWA không
còn tế bào sống trong sang thương và quanh
mạch máu, tất cả mạch máu và đường mật đều
hoại tử hoàn toàn [60]. Như vậy, về mặt lý
thuyết, tỷ lệ tái phát tại chỗ là rất thấp. Tái phát
tại chỗ thường là do lỗi kỹ thuật khiến cho
không phá hủy hoàn toàn khối u được. Vùng
ung thư chưa phá hủy đôi khi rất nhỏ, thiếu cấu
trúc mạch máu hoàn chỉnh nên khó phát hiện
trên CT scan hay MRI và sẽ phát triển trở lại sau
một thời gian.
Chúng tôi ghi nhận 2 khối u (3,2%) tái phát
trở lại trong số 64 khối u của 56 bệnh nhân trong
thời gian theo dõi trung bình 1,82 tháng. Ming
Kuang đưa ra tỉ lệ tái phát tại chỗ là 4% đối với
các UTBMTBG có kích thước không quá 5cm (3).
Trong khi đó, Xu ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ
của UTBMTBG sau MWA là 7,1% trong 3 năm(4).
Ming-De Lu cho rằng tỉ lệ này là 11,8% trong 4
năm và không có sự khác biệt giữa khối u có kích
thước < 3cm hay > 3cm(2).
Xuất hiện u mới tại gan
Nếu loại trừ được khối u mới không do di
căn theo điện cực thì sự xuất hiện u mới trong
gan không liên quan đến MWA mà liên quan
đến quá trình diễn tiến tự nhiên của bệnh.
Chúng tôi ghi nhận 2 bệnh nhân (3,6%) xuất
hiện u mới vào tháng thứ 1 và 2. Cả 2 bệnh nhân
đều được xử trí lại bằng MWA và có kết quả tốt.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 371
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY VI SÓNG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Võ Hội Trung Trực*, Nguyễn Đình Song Huy*, Võ Duy Thuần*
TÓM TẮT
Mở đầu: UTBMTBG là nguyên nhân tử vong do ung thư đứng thứ 3. Lần đầu tiên, phá hủy vi sóng được
sử dụng để điều trị UTBMTBG tại Việt Nam. Đánh giá hiệu quả điều trị và sự an toàn của phương pháp phá
hủy vi sóng (MWA) để điều trị UTBMTBG.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện ở khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy, 56 bệnh nhân UTBMTBG
(kích thước trung bình 3,34 cm; 1,19-6,13cm) với 64 khối u được đốt bằng phương pháp MWA. Hiệu quả kỹ
thuật, tái phát tại chỗ, xuất hiện khối u mới trong gan, huyết khối tĩnh mạch và di căn xa được ghi nhận.
Kết quả: Không có biến chứng nặng, có 10 trường hợp có biến chứng nhẹ được ghi nhận. Phá hủy u hoàn
toàn đạt 92,2% sau MWA lần 1 và 95,3% sau MWA lần 2 (5 khối u được đốt 2 lần). Tỉ lệ tái phát tại chổ là
3,2%. Hai bệnh nhân phát hiện u mới, chiếm 3,6%. Chưa ghi nhận có huyết khối tĩnh mạch, di căn xa và tử vong
sau 4 tháng theo dõi.
Kết luận: MWA an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật này chứng tỏ hiệu quả rất tốt trong phá hủy u tại chỗ.
Từ khoá: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt u bằng vi sóng
ABSTRACT
EFFICATY AND SAFETY OF MICROWAVE ABLATION ON TREATMENT
IN HEPATOCELLUR CARCINOMA
Vo Hoi Trung Truc, Nguyen Dinh Song Huy, Vo Duy Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 371-377
Background: Hepatocellular carcinoma is the third causes of death for cancers. For the first time, microwave
ablation applied for hepatocellular carcinomas in Vietnam. To evaluate therapeutic efficacy and the safety of
microwave ablation (MWA) to treat hepatocellular carcinomas (HCCs)
Methods: In this prospective study, 56 patients with HCCs (3.34cm; range, 1.19 - 6.13cm) were enrolled.
Sixty four tumors were treated under ultrasonographic guidance by percutaneous MWA with Medwawe probes.
Technical effectiveness, local progression and intrahepatic recurrence, venous thrombosis and metastasis of HCCs,
total survival were determined.
Results: There were 10 minor complications but no major complications. Technical effectiveness was
achieved in 59 of 64 tumors (92.2%) after the first MWA and 61 of 64 tumors (95.3%) after second MWA (5
tumors was ablated 2 times). Local tumor progression occurred in 2 of 61 completely - ablated lesions (3.2%). Two
cases (3.6%) had new lesions. No portal thrombosis, metastasis and death was detected during 4 month follow-up.
Conclusion: Medwave MWA is safe and efficient. This method showed the excelent locally detroying
effectiveness on the treatment of HCCs
Key words: Hepatocellular carcinoma; microwave ablation.
* Khoa U gan BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS. BS Võ Hội Trung Trực; ĐT: 0918648149; Email: bstruc2006@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 372
MỞ ĐẦU
Ung thư biểu mô tế bào gan là ung thư phổ
biến thứ năm trên thế giới. Ung thư gan nguyên
phát đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân
tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới.
Bên cạnh phẫu thuật cắt gan và ghép gan, các
phương pháp phá hủy khối u tại chỗ cũng được
xem là phương pháp điều trị triệt để đối với các
khối u kích thước nhỏ. MWA bước đầu được
triển khai thí điểm tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 5 năm 2012 nhằm đánh giá tính hiệu quả
và an toàn trong thực tế ở Việt Nam. Chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu:
Xác định tính hiệu quả (tỉ lệ phá hủy u, tỉ lệ
tái phát tại chỗ, tỉ lệ xuất hiện u mới và thời gian
sống toàn bộ) của bệnh nhân UTBMTBG điều trị
bằng MWA.
Xác định tính an toàn (tác dụng phụ và biến
chứng) của MWA khi điều trị UTBMTBG.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối thượng nghiên cứu
Gồm 56 bệnh nhân UTBMTBG tại khoa U
gan của Trung tâm Ung Bướu thuộc Bệnh viện
Chợ Rẫy từ 02/05/2012-02/09/2012
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào
gan: dựa trên kết quả giải phẫu bệnh lý hay tiêu
chuẩn chẩn đoán hình ảnh.
- 1 u có kích thước 7≤ cm hay ≤3 u, mỗi u ≤
3 cm.
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
Tiêu chuẩn loại trừ
- Khối u đã xâm nhập mạch máu (tĩnh mạch
cửa, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ dưới) hay
đường mật trong gan.
- Di căn ngoài gan (hạch, phổi, tuyến thượng
thận, xương, ).
- Xâm lấn các cơ quan cạnh gan (thành ngực,
cơ hoành, thành bụng, dạ dày, đại tràng).
- Có máy tạo nhịp, kẹp phình mạch não, có
cấy ghép các loại thiết bị điện tử hoặc các vật liệu
bằng kim loại khác.
- Rối loạn đông máu nặng (tiểu cầu <
50.000/ml, PT dài > 50% so với chứng).
- Đang có bệnh nhiễm trùng.
- Đang có thai hay cho con bú.
- Có bệnh mãn tính phối hợp nặng.
- Thể trạng kém (PST > 2).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, ứng dụng
lâm sàng có can thiệp.
Phương tiện nghiên cứu
Máy phá hủy vi sóng AveCure do hãng
Medwaves của Mỹ sản xuất. Máy đốt u trực tiếp
bằng vi sóng có tần số phát vi sóng từ 902 đến
928MHz. Sử dụng kim đốt 14G hay 16G có anten
dài 1cm, 2 cm hay 4cm.
Tiến hành
Giảm đau với Fentanyl tiêm tĩnh mạch chậm.
Lập lại nếu bệnh nhân còn đau.
Chọn anten theo kích thước khối u: chọn
anten có đầu đốt 1cm cho khối u không quá 1cm,
chọn anten có đầu đốt 2cm cho khối u không quá
2cm, chọn anten có đầu đốt 3 cm cho khối u hơn
2cm.
Cài đặt thông số: chọn mode nhiệt độ
(temperature mode) khi khối u gần mạch máu
lớn hay khối u cách bề mặt gan hơn 5cm (tính từ
bề mặt đưa anten qua da) và chọn mode năng
lượng (power mode) cho các trường hợp còn lại.
Dưới hướng dẫn siêu âm, đưa điện cực
vào mép xa của khối u và phá hủy phần xa
trước, phần gần sau cho đến khi phá hủy toàn
bộ khối u.
Ghi nhận và điều trị các triệu chứng có thể
xảy ra sau khi làm MWA như đau bụng, sốt,
mệt, buồn nôn, chóng mặt, khó thở
Chụp CT scan bụng trong vòng 2 ngày để
xác định các biến chứng không triệu chứng và
hiệu quả phá hủy u. Nếu phá hủy hoàn toàn,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 373
tiếp tục theo dõi và cho xuất viện khi ổn định
và tái khám sau 1 tháng. Nếu phá hủy không
hoàn toàn, làm MWA cũng cố để phá hủy
hoàn toàn khối u.
Ghi nhận và xử trí các biến chứng có thể xảy
ra sau khi làm MWA.
Sơ đồ nghiên cứu
Xử l í kết quả
Bằng phần mềm stata PASW 18.
Kiểm định T với mẫu cặp (paired sample T
test) được sử dụng để đánh giá thay đổi các
thông số sau điều trị so với trước điều trị.
Sơ đồ thực hiện nghiên cứu
(64 u/ 56 bn)
MWA 1
4 u/ 4 bn
Hủy không hoàn toàn
MWA 2
2 u/ 2 bn
Tái phát tại gan
2 u/ 2 bn
Tái phát tại chỗ MWA*
2 u/ 2 bn
Hủy không hoàn toàn
2 u/ 2 bn
Hủy hoàn toàn
RFA
Phẫu thuật TACE
1 u/ 1 bn
Hủy không hoàn toàn
59 u/ 51 bn
Hủy hoàn toàn
MWA*
MWA*: đã thực hiện, chưa tái khám sau 1 tháng
MWA*
**
Không thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh
và thỏa tiêu chuẩn loại trừ
MWA
Đánh giá và theo dõi sau MWA
Thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và
không thỏa tiêu chuẩn loại trừ
Tiêu chuẩn giải phẫu bệnh
Thỏa tiêu chẩn chẩn đoán hình
ảnh của CT và/hoặc MRI
U GAN
UBMTBG
Nhận vào nghiên cứu Loại khỏi nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 374
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân
Thông số Giá trị Ghi chú
Tuổi 61,6±13.6 Trung bình±độ lệch chuẩn
Giới 41/15 Nam/nữ
Bệnh căn 29/17/1/1/8 HBV/HCV/HBV+HCV/rượu/khác
ALT 58,6±53,3 Trung bình±độ lệch chuẩn
AST 68,4±38,4 Trung bình±độ lệch chuẩn
Bilirubin 1,14±0,67 Trung bình±độ lệch chuẩn
Albumin 4,13±0,56 Trung bình±độ lệch chuẩn
PT 14,09±2,16 Trung bình±độ lệch chuẩn
Child-
Pugh
52/3/1 A/B/C
AFP 687,9±2631,2
21/22/3/10
Trung bình±độ lệch chuẩn
≤10/10,1-200/200,1-400/>400
Số lượng bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn
nghiên cứu: 56 bệnh nhân
Bảng 2: Đặc điểm khối u
Thông số Giá trị Ghi chú
Kích thước (cm) 3,34 ± 1,23
10/20/29/5
trung bình±độ lệch chuẩn
≤ 2/2,1-3/3,1-5/>5
Số lượng u 48/8 1u/2u
Vị trí 49/4/7 Gan P/gan T/ gan P,T
Gần bề mặt gan 17 26.6% (tỉ lệ)
Gần mạch máu
lớn
10 15.6% (tỉ lệ)
Gần ống tiêu
hóa
5 7,8% (tỉ lệ)
Gần túi mật 1 1,6% (tỉ lệ)
Gần túi mật,bề
mặt gan
1 1,6% (tỉ lệ)
BCLC 6/38/11/1 0/A/B/C
Giải phẫu bệnh
(ES)
10/18/1/6 I/II/III/ không xác định
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng trong khi làm MWA
Triệu chứng trong khi làm MWA Tỉ lệ (%)
Đau bụng Ít 9,4
Vừa 48,4
Đau vai phải 39,1
Mệt 28,1
Khó thở 6,2
Triệu chứng sau làm MWA 1 ngày
Sốt 62,5
Mệt 54,7
Đau vùng gan hay vai P 34,7
Buồn nôn, nôn 12,5
Bảng 4: Thay đổi men gan và chức năng gan sau MWA
ALT trước MWA 58,57±53,27
P<0.01
ALT sau MWA 186,56±355,87
AST trước MWA 68,35±38,39 P<0.01
AST sau MWA 342,8±825,99
Child Pugh trước MWA 5,36±0,9
P: 0,083
Child Pugh sau MWA1 tháng 5,25±0,61
Bảng 5: Biến chứng của MWA
Biến chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Biến
chứng
nhẹ
Tràn dịch màng phổi P
Bỏng da thành bụng
Tụ máu bao gan
3
5
2
4,7
7,8
3,1
Tổng số 10 15,6
Bảng 6: Phá hủy u hoàn toàn sau MWA
N: 64 u
Số lượng phá hủy u
hoàn toàn
Tỉ lệ phá hủy u
hoàn toàn (%)
Sau 1 lần MWA 59 92,2
Sau 2 lần MWA 61 95,3
Bảng 7: Phá hủy u không hoàn toàn sau MWA
Phá hủy không
hoàn toàn
Số khối u
(n=64)
Tỉ lệ (%) Xử trí
Sau 1 lần điều trị
4
1
6,3
1,6
MWA lần 2
Phẫu thuật
Sau 2 lần điều trị
1
1
1,6
1,6
TACE
MWA
Bảng 8: Thay đổi nồng độ AFP sau MWA
Nhóm bệnh nhân có AFP trước điều trị tăng cao
Thay đổi AFP sau
MWA
Số bệnh nhân
(n=35)
Tỉ lệ (%)
Giảm 30 85.7
Tăng 5 14.3
Nhóm bệnh nhân có AFP trước điều trị bình thường
Thay đổi AFP sau
MWA
Số bệnh nhân
(n=21)
Tỉ lệ (%)
Bình thường 20 95.2
Tăng nhẹ 1 4.8
Bảng 9: Tái phát tại chỗ
Số u (n=61) Tỉ lệ % Thời gian tái phát tại
chỗ (tháng)
Xử trí
1 1,6 2 MWA
1 1,6 4 RFA
Bảng 10: Xuất hiện u mới tại gan
Số bn (n=56) Tỉ lệ % Thời gian xuất hiện u
mới tại gan
Xử trí
1 1,8 1 tháng MWA
1 1,8 2 tháng MWA
Bảng 11: Huyết khối, di căn xa và tử vong
Tỉ lệ %
(n:56)
Thời gian theo dõi
trung bình
Huyết khối tĩnh mạch 0 1,82 tháng
Di căn xa 0 1,82 tháng
Tử vong 0 1,82 tháng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 375
BÀN LUẬN
Đặc điểm khối u gan
Chúng tôi thực hiện MWA cho 64 khối u trên
56 bệnh nhân. Đa số bệnh nhân có 1 khối u
(85,7%), chủ yếu phân bố ở gan phải (87,5%),
kích thước đa số từ 2-5cm (76,6%). Đặc điểm trên
l ý tưởng để chỉ định các phương pháp can thiệp
tối thiểu như MWA hay RFA.
Giai đoạn bệnh
92% bệnh nhân có Child Pugh A, có tiên
lượng sống tốt hơn bệnh nhân có Child Pugh B
hay C. Hầu hết bệnh nhân được chỉ định MWA
có ung thư ở giai đoạn rất sớm và giai đoạn sớm
(theo BCLC), lần lượt là 10,7% và 67,9%.
Triệu chứng lâm sàng trong khi MWA
Đau là triệu chứng nổi bật trong suốt quá
trình điều trị trong đó đau vùng gan chiếm
57,8% và đau vai phải chiếm 28,1%. Mức độ đau
từ nhẹ đến vừa. Theo kinh nghiệm của chúng
tôi, đau thường gặp khi sử dụng điện cực lớn,
mức năng lượng cao, mức nhiệt độ cao. Ngoài
ra, đau thường gặp khi đốt khối u sát bề mặt trên
gan hay cắm điện cực gần mạch máu lớn.
Triệu chứng lâm sàng sau điều trị
Diễn biến lâm sàng sau đốt có thể thay đổi từ
nhẹ đến nặng tùy thuộc vào kích thước khối u, vị
trí khối u và biến chứng. Ở bệnh nhân không có
biến chứng, thường gặp đau vùng gan, sốt nhẹ,
mệt mỏi do hiện tượng hoại tử đông khởi phát
hiện tượng viêm. MWA thường gây sốt nhẹ, kéo
dài không quá 7 ngày do thể tích phá hủy tương
đối nhỏ. Nếu bệnh nhân sốt cao, kéo dài hơn 7
ngày nên cảnh giác biến chứng như áp xe gan.
MWA thường gây đau tại vị trí đưa điện cực qua
da, đau vùng gan hay lan vai phải (ở khối u hạ
phân thùy VII,VIII). Có thể đau nhiều nếu khối u
nằm gần bao gan, kích thước phá hủy lớn, có
biến chứng xảy ra như tụ máu bao gan, tụ máu
trong gan, viêm túi mật. Khi đau lan khỏi vùng
gan và kéo dài nên nghĩ đến biến chứng. Buồn
nôn, nôn chủ yếu do tác dụng phụ của fentanyl
sử dụng trong đốt hay tramadol giảm đau sau
đốt, và sẽ giảm nhanh theo thời gian.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu
chứng thường gặp sau đốt lần lượt là sốt (62,5%),
mệt mỏi (54,7%), đau vùng gan hay vai (34,7%)
và buồn nôn hay nôn (12,5%).
Thay đổi men gan sau điều trị
Tăng men gan ALT và AST là hậu quả tất
yếu của hiện tượng hoại tử do phá hủy u. Chúng
tôi nhận thấy giá trị trung bình của ALT và AST
sau điều trị là 186.56 và 342.8 U/l, khá cao so với
giá trị ALT và AST trước điều trị là 58.57 và 68.35
(P<0,05). Tuy nhiên, các giá trị này đều trở về
giới hạn bình thường sau 1 tháng.
Thay đổi chức năng gan sau 1 tháng
Phá hủy khối u gan kèm vùng an toàn 5-
10mm quanh khối u thường không ảnh hưởng
đến chức năng gan do thể tích nhu mô gan lành
bị phá hủy không lớn. Tình trạng của gan ban
đầu cũng khá quan trọng trong việc phục hồi sau
đốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh
nhân có khối u có kích thước 2-5cm và Child
Pugh A nên chức năng gan không thay đổi sau
điều trị (P>0,05).
Biến chứng
Biến chứng thường gặp trong nghiên cứu
của chúng tôi là bỏng thành bụng quanh điện
cực (7,8%), thường xảy ra khi các khối u nằm gần
bề mặt gan. Biện pháp khắc phục là sử dụng
power mode với mức năng lượng thấp và phủ
bông tẩm cồn quanh chân điện cực.
Tràn dịch màng phổi phải mức độ nhẹ chiếm
4,7%, thường xảy ra khi đốt các khối u sát vòm
hoành, ở vị trí này các khối u có thể bị che khuất
1 phần theo nhịp thở. Biến chứng này dễ xảy ra
nếu không quan sát cẩn thận khi đẩy điện cực
đến bờ xa khối u.
Tỉ lệ biến chứng nhẹ của chúng tôi là 15,6%
cao hơn nhiều so với nghiên cứu đa trung tâm(1),
có lẽ do chúng tôi mới bước đầu thực hiện kỹ
thuật này.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 376
Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào
có biến chứng nặng trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu.
Phá hủy u hoàn toàn
Tiêu chuẩn đánh giá phá hủy hoàn toàn khối
u sau điều trị bằng các phương pháp phá hủy
MWA là không có vùng tăng sinh mạch máu ở
thì động mạch trên CT scan bụng và/hoặc không
có vùng tăng tín hiệu thì động mạch ở T1 của
MRI. Tại thời điểm tái khám sau 1 tháng, nếu đạt
tiêu chuẩn trên thì được xem là thành công về
mặt kỹ thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ
lệ phá hủy u hoàn toàn sau 1 lần đốt là 92,2% và
sau 2 lần đốt là 95,3%. Tỉ lệ này tương đương với
kết quả 94,6% của Xu, trong đó tỉ lệ phá hủy
hoàn toàn khối u có kích thước ≥ 4cm là 93,8% (4).
Ming-De Lu cũng cho thấy tỉ lệ phá hủy hoàn
toàn khối u là 94,9% (2). Ming Kuang nhận thấy tỉ
lệ phá hủy hoàn toàn khối u thay đổi theo kích
thước u. Tỉ lệ phá hủy hoàn toàn là 94%, 89% và
90% ở khối u có kích thước ≤ 3cm, 3,1 - 5cm và
5,1 - 8cm (3). Ngoài tính năng của máy đốt, tỉ lệ
phá hủy hoàn toàn khối u phụ thuộc rất nhiều
vào kỹ năng của người thực hiện, vị trí và kích
thước của khối u.
Phá hủy u không hoàn toàn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 1 trường
hợp thất bại kỹ thuật sau 1 lần đốt và 2 trường
hợp phá hủy u không hoàn toàn sau 2 lần đốt.
Các trường hợp phá hủy không hoàn toàn sau 2
hay 3 đợt điều trị sẽ được chỉ định phương pháp
điều trị khác.
Thay đổi hàm lượng AFP sau điều trị
95,2% bệnh nhân có AFP bình thường trước
điều trị và AFP không thay đổi sau điều trị. Do
đó, AFP trong các trường hợp này không có giá
trị trong theo dõi diễn tiến bệnh cũng như đánh
giá hiệu quả phá hủy hoàn toàn khối u.
Ở các bệnh nhân có hàm lượng AFP tăng
trước khi điều trị, việc AFP giảm mạnh, nhất là
giảm đến ngưỡng bình thường là dấu hiệu
khẳng định hiệu quả phá hủy u hoàn toàn. Nếu
AFP vẫn cao sau MWA thì đó là dấu hiệu xác
định khối u vẫn còn tiến triển hay có tổn thương
mới ở nơi khác. Ở nhóm bệnh nhân này chúng
tôi ghi nhận AFP giảm trong 85,7% bệnh nhân
và tăng trong 14,3%.
Tái phát tại chổ
Khi thực nghiệm trên chuột, Bhardwaj nhận
thấy trên vi thể, sang thương sau MWA không
còn tế bào sống trong sang thương và quanh
mạch máu, tất cả mạch máu và đường mật đều
hoại tử hoàn toàn [60]. Như vậy, về mặt lý
thuyết, tỷ lệ tái phát tại chỗ là rất thấp. Tái phát
tại chỗ thường là do lỗi kỹ thuật khiến cho
không phá hủy hoàn toàn khối u được. Vùng
ung thư chưa phá hủy đôi khi rất nhỏ, thiếu cấu
trúc mạch máu hoàn chỉnh nên khó phát hiện
trên CT scan hay MRI và sẽ phát triển trở lại sau
một thời gian.
Chúng tôi ghi nhận 2 khối u (3,2%) tái phát
trở lại trong số 64 khối u của 56 bệnh nhân trong
thời gian theo dõi trung bình 1,82 tháng. Ming
Kuang đưa ra tỉ lệ tái phát tại chỗ là 4% đối với
các UTBMTBG có kích thước không quá 5cm (3).
Trong khi đó, Xu ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ
của UTBMTBG sau MWA là 7,1% trong 3 năm (4).
Ming-De Lu cho rằng tỉ lệ này là 11,8% trong 4
năm và không có sự khác biệt giữa khối u có kích
thước 3cm(2).
Xuất hiện u mới tại gan
Nếu loại trừ được khối u mới không do di
căn theo điện cực thì sự xuất hiện u mới trong
gan không liên quan đến MWA mà liên quan
đến quá trình diễn tiến tự nhiên của bệnh.
Chúng tôi ghi nhận 2 bệnh nhân (3,6%) xuất
hiện u mới vào tháng thứ 1 và 2. Cả 2 bệnh nhân
đều được xử trí lại bằng MWA và có kết quả tốt.
Huyết khối, di căn xa và tử vong
Do thời gian theo dõi của chúng tôi khá
ngắn nên cho đến nay chúng tôi chưa ghi
nhận trường hợp nào có huyết khối tĩnh mạch,
di căn xa và tử vong.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 377
Thời gian sống tại các thời điểm thống kê
Hiện tại sau 4 tháng theo dõi 56 bệnh nhân
với thời gian theo dõi trung bình 1,82 tháng, tỉ lệ
sống là 100%.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu ban đầu điều trị 64 khối u gan có
kích thước trung bình 3,34cm trên 56 bệnh nhân
với 68 đợt MWA trong thời gian theo dõi trung
bình 1,82 tháng cho thấy MWA có hiệu quả và
an toàn trong điều trị UTBMTBG:
Tỉ lệ phá hủy u gan 95,3%
Tỉ lệ tái phát tại chỗ 3,2%
Tỉ lệ xuất hiện u mới tại gan 3,6%
Thời gian sống toàn bộ 100%
Tỉ lệ biến chứng nhẹ 15,6%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Livraghi T., Meloni F., Solbiati L., Zanus G.(2011)
“Complications of Microwave Ablation for Liver Tumors:
Results of a Multicenter Study”. Cardiovasc Intervent
Radiology. Published online: 11 August 2011.
2. Lu Ming-De., Xu Hui-Xiong, Xie Xiao-Yan, Yin Xiao-Yu, Chen
Jun-Wei, Kuang Ming, Xu Zuo-Feng, Liu Guang-Jian, Zheng
Yan-Lin. (2005), “Percutaneous microwave and radiofrequency
ablation for hepatocellular carcinoma: a retrospective
comparative study”. J Gastroenterol (40), pp 1054 – 1060
3. Lu Ming D., Kuang Ming, Xie Xiao Y., Xu Hui X., Mo Li Q., Liu
Guang J., Xu Zuo F., Zheng Yan L., Liang Jin Y., (2007), “Liver
Cancer: Increased Microwave Delivery to Ablation Zone with
Cooled-Shaft Antenna — Experimental and Clinical Studies”.
Radiology ( 242), pp 914 – 924.
4. Xu H X, Xie X Y, Chen J W, Yin X Y, Xu Z F, Liu G J.,(2004),
“Ultrasound-guided percutaneous thermal ablation of
hepatocellular carcinoma using microwave and radiofrequency
ablation” Clinical Radiology (59), pp 53–61
Ngày nhận bài: 10/04/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_buoc_dau_tinh_an_toan_va_hieu_qua_cua_phuong_phap_p.pdf