Đánh giá các chỉ số tưới máu trong ung thư phổi trên chụp cắt lớp vi tính tưới máu
Đề tài có một số hạn chế khách quan như mô tả
tưới máu của các khối u phổi có thể bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố nội sinh hay ngoại sinh chẳng hạn như cung
lượng tim, độ đồng nhất của khối u, các nhiễu do thở và
tim đập. Tuy nhiên việc đo các chỉ số ở mức voxel cho
phép sai số ít hơn so với đo chỉ số dựa trên các vùng
quan tâm (ROI). Các thống kê về lưu lượng máu và thể
tích máu có thể bị ảnh hưởng bởi thể tích khối u không
đồng đều ở các bệnh nhân khác nhau đồng thời độ
đồng nhất của mỗi khối u khác nhau đặc biệt là các khối
u có hoại tử trung tâm. Dấu hiệu này gợi ý hóa trị liệu
đối với các khối u nhỏ có thể có đáp ứng tốt hơn những
khối u lớn. Hướng phát triển của đề tài sẽ quan tâm
đến định lượng tình trạng tăng tính thấm thành mạch
của mạch máu trong khối u. Đánh giá các chỉ số huyết
động trước và sau điều trị hóa chất, xạ trị hay hóa xạ
phối hợp. Đồng thời đánh giá thay đổi huyết động cũng
như hiệu quả điều trị hóa chất tại chỗ qua đường động
mạch. Số lượng bệnh nhân của đề tài này còn nhỏ nên
giá trị tham khảo các số liệu còn hạn chế. Nhóm nghiên
cứu sẽ phát triển đề tài với số lượng bệnh nhân nhiều
hơn, đa dạng về hình thái cũng như bệnh học ung thư
phổi trong các nghiên cứu tiếp theo.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các chỉ số tưới máu trong ung thư phổi trên chụp cắt lớp vi tính tưới máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201554
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ TƯỚI MÁU TRONG
UNG THƯ PHỔI TRÊN CHỤP CẮT LỚP
VI TÍNH TƯỚI MÁU
Assessement changing in haemodynamics and contrast
enhancement pattern of lung cancer lesions on perfusion CT
Nguyễn Trường Giang*, Lê Anh Quang*, Lê Thị Kim Cúc*,
Nguyễn Quang Hưng*, Hứa Thị Giang*, Trần Bảo Ngọc*
* Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên
Introduction: Lung tumour perfusion CT may help to
evaluate characteristics and haemodynamics of lung cancer. This
research was carried out to assess changes in haemodynamics
and contrast enhancement pattern of lung cancer lesions.
Methods: 12 patients were enrolled to the study underwent
perfusion CT of lung tumour. Perfusion paramerters were obtained
from perfusion CT maps.
Results: perfusion paramerters increased in malignant
tumour with measured blood flow of 33.15 ±15.7 ml/100g/min,
blood volume of 17ml/100g and tumour volume ranged from 7
– 577ml. blood volume in small tumours was higher than that in
larger lesions. The higher homogeneity in blood flow was found
in small tumours.
Conclusion: Lung tumour perfusion CT could be used to
assess changes in tumour haemodynamics that may help in pre-
treatment of unresectable lung cancers.
Keyword: Lung cancer, perfusion.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong trong các loại ung thư. Tỷ
lệ sống trên 5 năm chỉ chiếm khoảng 16% [1]. Các
phương pháp điệu trị hiện nay bao gồm phẫu thuật,
điều trị tia xạ, hóa chất hoặc phối hợp các phương
pháp trên. Đối với các bệnh nhân điều trị hóa chất
hoặc phối hợp xạ phẫu, tác dụng phụ do dùng hóa chất
toàn thân cao nên một kỹ thuật được ứng dụng điều
trị ung thư phổi bằng đưa hóa chất trực tiếp vào khối
u qua đường động mạch của khối được ứng dụng một
cách hiệu quả [2]. Chụp cắt lớp vi tính phổi giúp đánh
giá về hình thái, kích thước khối u, vị trí cũng như các
ảnh hưởng của khối u với nhu mô phổi lân cận. Chụp
cắt lớp có tiêm thuốc cản quang có thể giúp đánh giá
tính chất ngấm thuốc của khối u. Tuy nhiên không cho
phép đánh giá được các thay đổi mang tính động học
của thuốc cản quang trong khối u. Chụp cắt lớp vi tính
đánh giá tưới máu trong khối u phổi cho phép đánh
giá các thay đổi của mạch máu và tính trạng tưới máu
trong khối u phổi [3-5]. Chụp cắt lớp vi tính chức năng
đã được sử dụng trong một số bệnh lý như đột quỵ,
các khối u ở não, thận. Kỹ thuật này cho phép đánh
giá những thay đổi mạch máu trong tổn thương đồng
thời giúp đánh giá kết quả điều trị [6]. Nghiên cứu này
được tiến hành với mục tiêu đánh giá tình trạng tưới
máu của các tổn thương ung thư phổi qua đó đánh giá
khả năng can thiệp điều trị hóa chất trực tiếp vào khối
u theo đường động mạch
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thông qua và tiến hành dưới sự
giám sát của Hội đồng Khoa học Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên.
Đối tượng: 12 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên được chẩn đoán ung
thư phổi được chỉ định chụp cắt lớp vi tính phổi. Bệnh
nhân được chụp cắt lớp vi tính tưới máu trên máy chụp
cắt lớp 6 dãy đầu dò (Siemens Somatom Emotion-6
Siemens AG Erlangen Germany). Sau khi chụp cắt lớp
vi tính không tiêm thuốc cản quang, bệnh nhân được
chụp với cine mode có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch
Ultravist 300mgI/ml (Bayer HealthCare Pharmaceutical
Inc., Leverkusen, Germany) với lưu lượng 3ml/s được
bơm qua một kim luồn 18G đặt ở tĩnh mạch trước khuỷu
tay sử dụng máy bơm thuốc cản quang NEMOTO. Hình
ảnh đầu tiên được chụp ở thời điểm 18 giây sau tiêm
cản quang. Các thông số chụp Điện thế 80KVp dòng
160mA, 0,8s/vòng quay Gantry, độ dầy lớp cắt 5mm,
che phủ toàn bộ khối u phổi theo trục cơ thể; pitch 1.0
và FOV 33cm. Các hình ảnh tiếp theo được chụp cách
nhau 10 giây với tổng cộng 9 lần chụp.
Tất cả các bệnh nhân đều được sinh thiết xuyên
thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính
chẩn đoán mô bệnh học trong vòng một tuần kể từ khi
chụp cắt lớp vi tính.
Hình ảnh dưới dạng DICOM 3.0 được tải qua
một trạm làm việc. Tại đây các hình ảnh DICOM rời
rạc được tái tạo lại để thống nhất độ phân giải không
gian với kích thước đơn vị ảnh 0.6x0.6x5mm, ma trận
512x512. Tất cả các hình ảnh thô đều được chuẩn ảnh
theo hình ảnh đầu tiên sử dụng phần mềm FLIRT (FSL-
FMRIB, Oxford UK). Sau đó, toàn bộ khối u phổi và
động mạch chủ ngực ngang mức khối u được bóc tách
riêng ra để phân tích tình trạng tưới máu. Đồ thị biểu
diễn ngấm thuốc cản quang của động mạch chủ được
thiết lập bằng giá trị trung bình đơn vị Hounsfield của
các điểm thể tích ảnh (voxel) trong toàn bộ đoạn động
mạch chủ ngực trên. Tính chất ngấm thuốc cản quang
của khối u phổi được đo trên từng voxel được sử dụng
để tính toán các thông số tưới máu ở voxel đó.
Thiết lập các bản đồ tưới máu: các thông số tưới
máu được tính và tạo ảnh bao gồm lưu lượng máu
(Blood Flow - BF), thể tích máu (Blood volume - BV),
thời gian tưới máu trung bình (Mean Transit Time - MTT)
và thời gian đạt đậm độ thuốc cản quang đạt tối đa
(Time to peak - TTP) sử dụng các lập trình hình ảnh do
tác giả viết chạy trên phần mềm MATLAB (MathWork).
MATLAB R2012a (The MathWorks Inc., Natick, USA).
Bản đồ lưu lượng tưới máu được tạo ra dựa trên phép
phân tích ma trận chuẩn (Standard Singular Value
Decomposition - sSVD) áp dụng cho phân tích hình
ảnh. Bản đồ thể tích máu định khu được tính bằng tỷ
lệ giữa diện tích dưới đường đồ thị ngấm thuốc của tổ
chức u phổi và diện tích dưới đồ thị ngấm thuốc của
đoạn động mạch chủ ngực ngang mức khối u phổi [7].
Thời gian tưới máu trung bình được tính bằng tỷ lệ giữa
CBV và CBF [7]. Thể tích khối u và các giá trị huyết
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201556
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
động học của khối u được tính trên đơn vị voxel, giá trị
trung bình được tính bằng trung bình cộng các giá trị đo
được trên mỗi voxel dung phần mềm bóc tách hình ảnh
và thống kê FSL.
Thống kê: Các thống kê về giá trị trung bình của
lưu lượng máu và thể tích tưới máu khối u phổi được
tính với trị số trung bình của tất cả các khối u phổi. Mối
tương quan giữa thể tích khối u với các chỉ số huyết
động học cũng được tính toán theo thống kê y học.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung các chỉ tiêu nghiên cứu
Bảng 1. Tóm tắt các chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi 62±11 (tuổi)
Giới
Nam: 9 (75%)
Nữ: 3 (25%)
Thể tích tổn thương 7 – 577ml
Chỉ số lưu lượng tưới máu 15 - 63 ml/100g/phút
Chỉ số thể tích máu 8- 28 ml/100g
Chỉ số thời gian tưới máu
trung bình
23-46 giây
Đặc điểm khối u
Hoại tử trung tâm
Không hoại tử trung tâm
5 (42%)
7 (58%)
Mô bệnh học
Ung thư biểu mô tuyến
Ung thư biểu mô vẩy
7(58%%)
5 (42%%)
Phân loại T theo TNM
T2
T3
T4
4 (33%)
7 (59%)
1 (8%)
Bệnh nhân nam chiếm ưu thế với 75%. Kích thước
tổn thương cố sự khác biệt nhiều giữa các ca lâm sàng,
các chỉ số tưới máu cũng thay đối theo từng ca với biên
độ dao động lớn. Phần lớn bệnh nhân được chụp CT
ở giai đoạn T2 và T3 trong đó có tới 42% các khối u có
hoại tử trung tâm.
2. Các chỉ số tưới máu khối u
Đồ thị ngấm thuốc của động mạch và khối u phổi
được tính trung bình của cả 12 bệnh nhân với đậm độ
đo được ở động mạch và toàn bộ khối u phổi tính bằng
đơn vị Hounsfield theo thời gian.
Biểu đồ 1. Biểu đố ngấm thuốc cản quang theo
thời gian của động mạch chủ và khối u phổi
Biểu đồ 2. Đồ thị ngấm thuốc trung bình của các
khối u phổi
Biểu đồ 1 biểu diễn biểu đồ ngấm thuốc cản quang
của động mạch chủ và của các khối u phổi. Trong khi
thuốc cản quang đạt nồng độ cao tại mạch máu nhanh,
đạt đỉnh ngay những giây đầu tiên và giảm nồng độ
nhanh (Hình 1) thì đậm độ thuốc cản quang ở u phổi
tăng dần và duy trì nồng độ cao lâu hơn (Hình 2).
Đường màu đỏ chỉ thị biểu đồ ngấm thuốc trung bình
của tất cả các khối u phổi.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 57
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa thể tích khối u phổi
và thể tích máu trên đơn vị 100g khối u
Nghiên cứu này cho thấy có mối liên quan nghịch
giữa thể tích khối u với thể tích máu trong khối u với hệ
số tương quan r =0.4, p = 0.2 (Biểu đồ 1). Các phân tích
cũng cho thấy không có mối liên hệ giữa thể tích khối u
phổi với lưu lượng tưới máu và thời gian tưới máu trung
bình cho khối u phổi.
Biểu đồ 4. Tương quan giữa thể tích khối u và tính
không thuần nhất của lưu lượng tưới máu khối u
Biểu đồ 2 cho thấy có mối tương quan thuận chặt
chẽ giữa thể tích khối u và tính không đồng nhất của
lưu lượng tưới máu (r = 0.6, p<0.05). Điều này cho thấy
khối u càng lớn thì sự khác biệt về giá trị của lưu lượng
tưới máu càng tăng.
IV. BÀN LUẬN
Việc điều trị hóa chất trong ung thư phổi đối với
những bệnh nhân không còn chỉ đỉnh phẫu thuật là vấn
đề đang được quan tâm vì đáp ứng của ung thư đối
với hóa chất và tác dụng phụ mang tính toàn thân của
hóa trị liệu vẫn còn là yếu tố khi cân nhắc điều trị hóa
chất trong ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng
[2]. Nghiên cứu này đưa ra các chỉ số mang tính định
lượng về lưu lượng tưới máu và thể tích máu trong khối
u nhằm định hướng cho việc chẩn đoán, phân loại và
lập kế hoạch điều trị các khối ung thư phổi không còn
chỉ định điều trị phẫu thuật.
Biểu đồ ngấm thuốc cản quang cho thấy tính chất
ngấm thuốc của các khối u phổi khá tương đồng với
nhau. Các khối u đều ngấm thuốc cản quang chậm, đạt
đỉnh nồng độ thuốc cản quang chậm hơn so với mạch
máu, duy trì nồng độ thuốc cản quang lâu và rửa thuốc
chậm. Với tính chất này việc điều trị hóa chất trong ung
thư phổi có thể sẽ thuận lợi hơn. Hiện tượng giữ thuốc
cản quang lâu này có thể do đặc điểm của khối u ác
tính là hiện tượng tăng sinh tân mạch, tăng tính thấm
thành mạch, thuốc cản quang từ mạch máu vào nhu mô
phổi, bị đọng lại tổn thương mà không quay trở lại mạch
máu hoặc quay trở lại chậm [6]. Trong điều trị hóa chất
toàn thân, có tới 60% hóa chất được gắn vào protein
huyết tương và giảm độc tính theo thời gian thuốc tồn
tại trong mạch máu đồng thời thuốc đưa vào đường
toàn thân sẽ có tác dụng phụ mang tính toàn thân [8].
Tính chất ngấm thuốc này gợi ý việc đưa thuốc và hóa
chất điệu trị vào đường động mạch đặc biệt động mạch
cấp máu cho khối u phổi nhằm giảm thiểu các tác dụng
phụ khi đưa hóa chất đường toàn thân.
Bảng 2. Các chỉ số tưới máu và thể tích trung bình của các khối u phổi
TBF (ml/100g/phút)
TBV
(ml/100g)
MTT
(Giây)
Thể tích
(ml)
Giá trị trung bình 33.15 16.96 35.56 156.58
Độ lệch chuẩn 15.67 5.79 6.74 225.54
Bảng 2 cho thấy trị số trung bình về lưu lượng máu tưới cho khối u phổi là 33.15 ±15.7 ml/100g/phút thể tích
máu trong khối u trung bình 17ml/100g, thời gian tưới máu trung bình 35,6s. Kích thước khối u to nhỏ không đều có
kích thước từ 7 tới 577ml (trung bình 156ml).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201558
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chỉ số tưới máu trung bình đo được trong nghiên
cứu này là 33,5ml/100g/ml đối với lưu lượng tưới máu
và 16,7ml/100g đối với thể tích tưới máu. Chỉ số này
cao hơn so với chỉ số tưới máu ở các tổn thương nốt
lành tính ở phổi với thể tích tưới máu khoảng 3,6 -
4,1ml/100g [9]. Lưu lượng tưới máu ở nghiên cứu này
không cao hơn nhiều so với chỉ số ở các tổn thương
lành tính nguyên nhân do chỉ số tưới máu đo được bao
gồm cả vùng trung tâm có chỉ số thấp và vùng ngoại vi
khối u có chỉ số cao. Điều này được chứng minh bởi
độ tản mạn của chỉ số tưới máu trong khối u với biên
độ sai lệch từ 15-63ml/100g/phút. Hơn nữa độ sai lệch
này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác đặc biệt là thể
tích khối u. Nghiên cứu này còn cho thấy có mối tương
quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa kích thước khối
u và độ tản mạn của lưu lượng tưới máu. Dù vậy, chỉ
sổ tưới máu trong nghiên cứu này tương đồng với kết
quả của nghiên cứu của Spira (2013) với giá trị trung
bình cho các thể ung thư phổi từ 27,6 - 37ml/100g/
min và thể tích tưới máu khối u từ 5,8 - 6,5ml/100ml
[4]. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy có mối tương
quan nghịch biến giữa thể tích khối u và thể tích tưới
máu trong khối u. Điều này cho thấy khối u càng lớn thì
thể tích máu trung bình càng nhỏ. Đối với ung thư phổi,
tân mạch thường tập trung nhiều hơn ở vùng ngoại vi
tổn thương so với vùng trung tâm u. Những khối u lớn
thường có vùng trung tâm ít mạch máu và có thể có
hoại tử trung tâm [10].
Hình 5. Hình ảnh bản đồ thể tích tưới máu (BV) khối u phổi (trái)
và bản đồ lưu lượng tưới máu (BF) khối u phổi (phải)
Đề tài có một số hạn chế khách quan như mô tả
tưới máu của các khối u phổi có thể bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố nội sinh hay ngoại sinh chẳng hạn như cung
lượng tim, độ đồng nhất của khối u, các nhiễu do thở và
tim đập. Tuy nhiên việc đo các chỉ số ở mức voxel cho
phép sai số ít hơn so với đo chỉ số dựa trên các vùng
quan tâm (ROI). Các thống kê về lưu lượng máu và thể
tích máu có thể bị ảnh hưởng bởi thể tích khối u không
đồng đều ở các bệnh nhân khác nhau đồng thời độ
đồng nhất của mỗi khối u khác nhau đặc biệt là các khối
u có hoại tử trung tâm. Dấu hiệu này gợi ý hóa trị liệu
đối với các khối u nhỏ có thể có đáp ứng tốt hơn những
khối u lớn. Hướng phát triển của đề tài sẽ quan tâm
đến định lượng tình trạng tăng tính thấm thành mạch
của mạch máu trong khối u. Đánh giá các chỉ số huyết
động trước và sau điều trị hóa chất, xạ trị hay hóa xạ
phối hợp. Đồng thời đánh giá thay đổi huyết động cũng
như hiệu quả điều trị hóa chất tại chỗ qua đường động
mạch. Số lượng bệnh nhân của đề tài này còn nhỏ nên
giá trị tham khảo các số liệu còn hạn chế. Nhóm nghiên
cứu sẽ phát triển đề tài với số lượng bệnh nhân nhiều
hơn, đa dạng về hình thái cũng như bệnh học ung thư
phổi trong các nghiên cứu tiếp theo.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy các chỉ số về tưới máu
khối u phổi đặc biệt là chỉ số về thể tích máu đều tăng
trong ung thư phổi. Đặc điểm huyết động học của khối
ung thư phổi trong nghiên cứu này là ngấm thuốc chậm
và duy trì thời gian ngấm thuốc lâu. Các khối u nhỏ
thường có thể tích tưới máu cao hơn, tính đồng nhất
về lưu lượng tưới máu cao hơn so với các khối u lớn.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Jemal, A., et al., Cancer statistics, 2010. CA
Cancer J Clin, 2010. 60(5): p. 277-300.
2. Osaki, T., et al., Feasibility of induction
chemotherapy using bronchial arterial infusion for
locally advanced non-small cell lung cancer: a pilot
study. Surg Today, 2002. 32(9): p. 772-8.
3. Ng, Q.S., et al., Lung cancer perfusion at
multi-detector row CT: reproducibility of whole tumor
quantitative measurements. Radiology, 2006. 239(2):
p. 547-53.
4. Spira, D., et al., Assessment of tumor vascularity
in lung cancer using volume perfusion CT (VPCT) with
histopathologic comparison: a further step toward an
individualized tumor characterization. J Comput Assist
Tomogr, 2013. 37(1): p. 15-21.
5. Tacelli, N., et al., Assessment of non-small cell
lung cancer perfusion: pathologic-CT correlation in 15
patients. Radiology, 2010. 257(3): p. 863-71.
6. Lind, J.S., et al., Dynamic contrast-enhanced
CT in patients treated with sorafenib and erlotinib for
non-small cell lung cancer: a new method of monitoring
treatment? Eur Radiol, 2010. 20(12): p. 2890-8.
7. Konstas, A.A., et al., Theoretic basis and
technical implementations of CT perfusion in acute
ischemic stroke, part 2: technical implementations.
American Journal of Neuroradiology, 2009. 30(5): p.
885-92.
8. Uchiyama, N., et al., Treatment of lung cancer
with bronchial artery infusion of cisplatin and intravenous
sodium thiosulfate rescue. Acta Oncol, 1988. 27(1): p.
57-61.
9. Sitartchouk, I., et al., Computed tomography
perfusion using first pass methods for lung nodule
characterization. Invest Radiol, 2008. 43(6): p. 349-58.
10. Ushijima, C., et al., High vascularity in the
peripheral region of non-small cell lung cancer tissue is
associated with tumor progression. Lung Cancer, 2001.
34(2): p. 233-41.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp vi tính tưới máu có thể đánh giá hình thái và huyết động học của khối u. Nghiên cứu
được tiến hành với mục tiêu đánh giá sự thay đổi về huyết động học và tính chất ngấm thuốc cản quang của tổn
thương ung thư phổi.
Phương pháp: 12 bệnh nhân có chẩn đoán ung thư phổi trên chụp cắt lớp vi tính được chụp cắt lớp vi tính tưới
máu. Các chỉ số về lưu lượng máu, thể tích máu, thời gian tưới máu trung bình và thể tích khối u được tính trên hình
ảnh chụp cắt lớp tưới máu.
Kết quả: Các khối u phổi có tính chất ngấm thuốc chậm và duy trì thời gian ngấm thuốc cản quang lâu. Các chỉ
số tưới máu đặc biệt là chỉ số về thể tích máu trong khối u phổi tăng trong ung thư phổi với lưu lượng máu trung bình
33.15±15.7 ml/100g/phút, thể tích máu trung bình 17ml/100g và kích thước khối u từ 7 tới 577ml. Các khối u nhỏ có
thể tích tưới máu cao hơn và có độ đồng nhất về lưu lượng tưới máu cao hơn so với các khối u lớn.
Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính tưới máu có thể giúp đánh giá những thay đổi về huyết động học trong khối u phổi
góp phần đánh giá trước điều trị hóa chất đối với các khối ung thư phổi không còn chỉ định phẫu thuật.
Từ khoá: Ung thư phổi, tưới máu.
Người liên hệ: Nguyễn Trường Giang; Email: giangxq@gmail.com
Ngày nhận bài: 1.10. 2015
Ngày chấp nhận đăng: 30.11.2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_cac_chi_so_tuoi_mau_trong_ung_thu_phoi_tren_chup_ca.pdf