Từ kết quả Hình 14, thông lượng truyền tải của
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào
tổn thất với loại ứng dụng thời gian thực (dao động
0.895Mbps-0.897Mbps) thấp hơn so với thông
lượng truyền tải của thuật toán điều khiển tắc
nghẽn đa đường dựa vào tổn thất với loại ứng dụng
phi thời gian thực (dao động 2.9Mbps-12.4Mbps).
Với mục tiêu của kịch bản 2 đề ra, có thể thấy
rằng đối với loại ứng dụng phi thời gian thực thì
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào
tổn thất truyền tải hiệu quả hơn so với ứng dụng
thời gian thực
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 899 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các phương pháp điều khiển tắc nghẽn trong dịch vụ truyền tải đa đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9Soá 16, thaùng 12/2014 9
ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN 
TRONG DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐA ĐƯỜNG
Evaluating congestion control methods in Multipath TCP
Tóm tắt
Multipath TCP là giao thức mở rộng thêm các 
đặc điểm từ giao thức TCP, cho phép một kết nối 
TCP phân chia thành nhiều luồng con và phân 
bổ lưu lượng thông qua những luồng con riêng 
biệt. Mục tiêu của giao thức này là sử dụng nhiều 
đường đồng thời giữa hai thiết bị đầu cuối nhằm 
cải thiện đáng kể hiệu suất đường truyền. Để kiểm 
soát nghẽn trong multipath TCP, đã có các đề xuất 
dùng giải thuật điều khiển nghẽn dựa vào tổn thất 
và cả các giải thuật điều khiển nghẽn dựa vào độ 
trễ. Tuy nhiên, loại giải thuật điều khiển nghẽn 
nào là tốt hơn cho multipath TCP vẫn còn là điều 
cần làm rõ. Ngoài ra, hiệu quả của mỗi loại giải 
thuật điều khiển nghẽn trên multipath TCP chịu 
ảnh hưởng của các loại lưu lượng khác nhau như 
thế nào, chẳng hạn như ảnh hưởng giữa lưu lượng 
thời gian thực và phi thời gian thực. Tất cả những 
điều này sẽ được làm sáng tỏ trong bài báo này. 
Căn cứ vào các kết quả mô phỏng bằng công cụ 
NS-2, các đánh giá và đề xuất nhằm cải thiện chất 
lượng của multipath TCP cũng được trình bày.
Từ khóa: Điều khiển tắc nghẽn, truyền tải đa 
đường, ứng dụng thời gian thực, ứng dụng phi thời 
gian thực, dựa vào tổn thất, dựa vào độ trễ.
Abstract
Multipath TCP is a set of extensions to regular 
TCP that allows one TCP connection to be spread 
across multiple paths. Multipath TCP distributes 
load through the creation of separate “subflows” 
across potentially disjoint paths. Multipath TCP 
is primarily concerned with utilizing multiple 
paths end-to-end to improve throughput. In terms 
of congestion control, loss-based algorihms 
and delay-based algorithms can be applied to 
multipath TCP. However, it needs to be clarified 
which kind of them be better than other in 
multipath TCP. Additionally, impacts of various 
traffic on perfomance of each ones in multipath 
TCP should be appraised, such as impacts of 
realtime traffic and non realtime traffic. These 
items arecleared upinthis paper. Base on results 
of simulation with NS-2 tool, assessments 
andsuggestions are also given for improving 
performace of multipath TCP.
Key words: Congestion control, multipath TCP, 
real-timeapplications, none-real-timeapplications, 
loss-base, delay-base.
1. Mở đầu1
Ngày nay, nhu cầu sử dụng thông tin số ngày càng 
nhiều và đa dạng, nhu cầu kết nối thông tin diễn ra 
mọi lúc, mọi nơi. Thiết bị ngày nay phát triển mạnh 
về công nghệ kết nối không dây như Smartphone, 
tablet, laptop hỗ trợ kết nối như: Wifi, 3G. Các ứng 
dụng ngày nay đòi hỏi nhiều dung lượng lớn, cho 
nên yêu cầu băng thông cần được tăng lên.
Thực trạng đường truyền kết nối hiện nay 
không thoả mãn cho nhu cầu hiện tại và tương lai. 
Vì thế, mong muốn hiện nay của người dùng là kết 
nối thông tin nhanh và liên tục.
Các trung tâm dữ liệu như Amazon, Google 
hiện nay cũng đã kết nối với nhiều nhà cung cấp 
dịch vụ, xu hướng phát triển thiết bị di động đều 
trang bị nhiều đường kết nối như: wifi, 3G... Nếu 
1 Thạc sĩ, Khoa Kỹ thuật và Công nghệ, Trường Đại học Trà Vinh
thiết bị đầu cuối đồng thời sử dụng nhiều giao diện 
kết nối thì kỹ thuật truyền tải đa đường (Multipath 
TCP) sẽ đáp ứng được nhu cầu mong muốn hiện 
nay. Hình 1, minh họa cho việc sử dụng giao thức 
truyền tải đa đường cho thấy smartphone, tablet 
kết nối Internet với trung tâm dữ liệu đồng thời qua 
đường 3G và Wifi.
Hình 1. Minh họa sử dụng Multipath TCP
Khấu Văn Nhựt1
10
Soá 16, thaùng 12/2014 10
Đa số các thiết bị đầu cuối hiện nay được trang 
bị nhiều công cụ kết nối bằng nhiều đường, nhưng 
thông tin liên lạc thường được giới hạn một con 
đường duy nhất cho mỗi lần kết nối. Sử dụng tài 
nguyên trong hệ thống sẽ hiệu quả hơn nếu được 
sử dụng đa đường kết nối đồng thời. Giao thức 
truyền tải đa đường đã được IETF công nhận2 cho 
việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật truyền tải đa 
đường nhằm tăng hiệu suất cho nhu cầu truyền tải 
hiện nay.
Nhằm tăng hiệu quả hơn nữa trong kỹ thuật 
truyền tải đa đường, và trên cơ sở các tiêu chí 
được đặt ra3, các thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường đã được đề xuất. Trong đó, một số tài 
liệu đã nói lên các thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào tổn thất đạt hiệu quả trong việc 
truyền dữ liệu. Vậy đối với các ứng dụng theo thời 
gian thực thì sao? Tại sao không dùng điều khiển 
nghẽn dựa vào tổn thất hay điều khiển nghẽn dựa 
vào độ trễ? Để làm rõ những điều nói trên, bài 
viết sẽ tập trung nghiên cứu đánh giá hai dạng điều 
khiển tắc nghẽn dựa vào tổn thất và dựa vào độ 
trễ trong truyền tải đa đường. Qua đó xác định sự 
phù hợp hay không, ở mức độ nào khi triển khai 
các dạng ứng dụng sử dụng dịch vụ truyền tải đa 
đường theo từng phương pháp điều khiển nghẽn 
nói trên.
2. Nội dung
2.1. Điều khiển tắc nghẽn TCP đơn đường
2.1.1. Khái niệm
Cơ chế điều khiển lưu lượng trong TCP gồm: 
cơ chế truyền lại, cơ chế cửa sổ trượt, quản lý cửa 
sổ, điều khiển lỗi.
Cơ chế truyền lại: để đảm bảo kiểm tra việc 
truyền lại và khắc phục lỗi trong việc truyền dữ 
liệu, TCP có cơ chế đồng hồ kiểm tra truyền lại 
(time-out) và cơ chế truyền lại (retransmmission). 
Thời gian khứ hồi (Round Trip Time) được xác 
định từ thời điểm bắt đầu truyền dữ liệu của bên gửi 
cho đến khi nhận được trả lời (ACKnowledgment) 
của bên nhận là yếu tố quyết định giá trị đồng hồ 
kiểm tra truyền lại t
out
 . Vậy t
out
 ≥RTT.
Hiện tượng nghẽn mạng: xảy ra khi số lượng 
gói tin đến nút mạng vượt quá khả năng xử lý của 
2 A. Ford, C. Raiciu, M. Handley, S. Barre, J. Iyengar.2011. 
“Architectural Guidelines for Multipath TCP Development”. Internet 
Engineering Task Force (IETF), RFC 6182, ISSN: 2070-1721
3 C. Raiciu, M. Handly, D. Wischik. 2011. “Coupled Congestion 
Control for Multipath Transport Protocols”. Internet Engineering 
Task Force (IETF), RFC 6356
nó hoặc vượt quá khả năng vận tải của các đường 
truyền ra, điều đó dẫn đến việc thông lượng của 
mạng bị giảm đi khi lưu lượng đến mạng tăng lên. 
Hiện tượng tắc nghẽn có thể xảy ra ở một hoặc một 
số nút mạng, hay trên toàn mạng.
2.1.2. Thuật toán điều khiển tắc nghẽn dựa vào tổn 
thất trong TCP
Để tránh hiện tượng tắc nghẽn, Jacobson và 
các cộng sự đã đề xuất các biện pháp để tránh tắc 
nghẽn. Giải pháp chính là kiểm soát tốc độ gửi dữ 
liệu còn gọi là “cửa sổ tắc nghẽn” (cwnd), nhằm 
hạn chế số lượng dữ liệu gửi để tránh tắc nghẽn. 
Khi kích thước cwnd chưa vượt ngưỡng (Slow 
Start threshold), kích thước cwnd sẽ tăng theo hàm 
mũ. Khi kích thước cwnd vượt ngưỡng, kích thước 
cwnd sẽ tăng tuyến tính. Khi hết thời gian đợi 
(timeout), giá trị ngưỡng bằng một nửa giá trị kích 
thước cwnd hiện thời và kích thước cwnd nhận giá 
trị 1. Nhằm đạt hiệu quả hơn trong việc điều khiển 
tắc nghẽn cho giao thức truyền tải đơn đường dựa 
vào tổn thất, một số thuật toán được đề xuất cải 
tiến như: Reno, New Reno và SACK.
2.1.3. Thuật toán điều khiển tắc nghẽn dựa vào độ 
trễ trong TCP.
Các thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường 
dựa vào độ trễ đã được đề xuất bởi Jain, Tri-S bởi 
Wang và Crowcroft, trong đó thuật toán Vegasdo 
Brakmo và cộng sự được phân tích kỹ lưỡng.
Thuật toán Vegas thực hiện:
BaseRTT
cwndtputExpThrough =
(BaseRTT = min of all RTT)
RTT
cwndtputActThrough =
(RTT = BaseRTT + τ )
( ) BaseRTTtputActThroughtputExpThroughDiff *−=
- ExpThroughtput: thông lượng mong đợi khi truyền.
- ActThroughtput: thông lượng thực tế khi truyền.
- Diff: thông lượng khác nhau giữa thông lượng 
mong đợi so với thông lượng thực tế.
Thuật toán điều chỉnh kích thước cwnd theo:
cwnd = cwnd +1 Diff < α
cwnd = cwnd - 1 Diff > β
cwnd = cwnd α ≤ Diff ≤ β
Với α, và β là hằng số.
11
Soá 16, thaùng 12/2014 11
Nếu giá trị thấp nhất của RTT cho N gói tin 
(minRTT) là luôn cao hơn BaseRTT: 
Cập nhật lại giá trị cho BaseRTT
Kích thước cửa sổ tăng theo tương ứng.
Nói cách khác,Vegas tăng cwnd khi giá trị gói 
tin tại hàng đợi nhỏ hơn α, giảm cwnd khi giá trị 
gói tin tại hàng đợi lớn hơn β, ngược lại thì giữ 
nguyên cwnd.
2.2. Điều khiển tắc nghẽn TCP đa đường
2.2.1. Tổng quan về truyền tải đa đường
IETF khởi tạo nhóm nghiên cứu về giao thức 
truyền tải đa đường (MPTCP), nhằm phát triển kỹ 
thuật giao thức truyền tải đa đường cho các ứng 
dụng trên cơ sở tận dụng lợi thế sử dụng nhiều 
đường đồng thời để truyền dữ liệu.
2.2.2. Mô hình cơ bản Multipath TCP
Kết nối giữa các thiết bị đầu cuối trong giao 
thức truyền tải đa đường được hình thành từ một 
hoặt nhiều luồng con. Các luồng con sẽ tạo ra các 
cặp địa chỉ khác nhau, và truyền dữ liệu cùng lúc 
trên các luồng con nhằm tăng thông lượng so với 
giao thức truyền tải đơn đường (Hình 2). Ngoài 
ra, một cơ chế cho giao thức truyền tải đa đường 
là khả năng phục hồi: khi một luồng con mất kết 
nối thì nó có cơ chế chuyển dữ liệu sang luồng con 
khác (Hình 3).
Hình 2. Minh họa kết nối Multipath TCP
Hình 3. Minh họa khả năng phục hồi Multipath TCP
2.2.3. Chức năng giao thức truyền tải đa đường
Giao thức truyền tải đa đườngcó các chức năng: 
quản lý đường truyền thì tạo ra các luồng con, thiết 
lập kết nối cho các luồng con. Lập kế hoạch gói để 
phân chia dữ liệu, đánh số thứ tự phân đoạn dữ liệu 
trước khi gửi qua các luồng con. Cuối cùng, các 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn sẽ thực hiện điều 
khiển các luồng dữ liệu.
Mục tiêu giao thức truyền tải đa đường: tăng 
thông lượng, cạnh tranh công bằng đường truyền, 
cân bằng cho đường truyền tải.
2.2.4. Các thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa vào tổn thất
Thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường dựa 
vào tổn thất là trường hợp đặc biệt của thuật toán 
điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào tổn thất:
Với mỗi thông báo xác nhận ACK trên luồng 
con thứ r, cửa sổ tắc nghẽn (w
r
) được tính: 
r
rr w
ww 1+←
Thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường với 
mỗi luồng con thực hiện điều khiển tắc nghẽn như 
là thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường cho 
luồng này, khi đó tổng thông lượng các luồng con 
sẽ tăng gấp đôi (giả sử lúc này thời gian khứ hồi 
của tất cả các đường là bằng nhau). Điều này dẫn 
đến cạnh tranh không công bằng đối với giao thức 
truyền tải đơn đường tại đường tắc nghẽn. Hình 4 
minh họa cho việc cạnh tranh không công bằngkhi 
hai luồng con của giao thức truyền tải đa đường 
cùng đi qua đường tắc nghẽn với đường truyền của 
giao thức truyền tải đơn đường.
Hình 4. Minh họa cho thấy cạnh tranh 
không công bằng
Một số thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường 
đã đề xuất để giải quyết việc cạnh tranh công bằng 
với đường single path của giao thức truyền tải đơn 
đường hiện tại là thuật toán EWTCP; Couple 
Thuật toán EWTCP: dựa trên TCP-New Reno 
trên mỗi đường r và điều chỉnh w
r
12
Soá 16, thaùng 12/2014 12
+ Với mỗi thông báo xác nhận ACK trên luồng 
con thứ r, w
r 
tăng : 
rw
a
Thuật toán Couple: thực hiện các bước 
khởi động chậm (slow start), truyền nhanh (fast 
retransmit) và phục hồi nhanh(fastrecovery) như 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường dựa 
vào tổn thất (TCP Reno). Với w
total
 là tổng kích 
thước cửa sổ tắc nghẽn của các luồng con kết nối. 
Thuật toán điều chỉnh w
r
: 
+ Với mỗi thông báo xác nhận ACK trên luồng 
con thứ r, wr tăng : 
2
r
r
ww ←
Tóm lại: Các thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào tổn thất đều có cơ chế cải tiến 
tăng kích thước cửa sổ tắc nghẽn (w
r
) trong trường 
hợp khi có thông báo xác nhận ACK trên luồng 
thứ r. Riêng trường hợp mất gói thì kích thước cửa 
sổ tắc nghẽn của các thuật toán giảm giống nhau 
theo công thức: 
2
r
r
ww ←
2.2.5. Thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường 
dựa vào độ trễ
Được đề xuất trên cơ sở thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đơn đường dựa vào độ trễ Vegas4, có thể 
tóm tắt:
+ Trên mỗi luồng r, thực hiện giống như thuật 
toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường dựa vào độ trễ.
+ Tổng các giá trị của các luồng là cố định, 
không phụ thuộc vào số lượng các luồng con.
+ Thích ứng tham số điều chỉnh α, β do ảnh 
hưởng đến tốc độ truyền tải của luồng con tương 
ứng với mục đích cân bằng mức độ tắc nghẽn mạng.
2.3. Kết quả và thảo luận
Ký hiệu trong phần mô phỏng này là:
- MPTCP-loss: thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào tổn thất.
- MPTCP-delay: thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào độ trễ.
- FTP: loại ứng dụng phi thời gian thực.
- CBR: loại ứng dụng thời gian thực.
4 Yu Cao, Mingwei Xu, Xiaoming Fu. 2012. “Delay-based Congestion 
Control for Multipath TCP”. 2012 20th IEEE International Conference 
on Network Protocols (ICNP).
Bộ công cụ dùng để thực nghiệm mô phỏng là 
NS-2 (Network Simulator -2), phiên bản 2.34 và 
chạy trên môi trường là hệ điều hành Ubuntu với 
phiên bản 10.04. Thực nghiệm mô phỏng cho thuật 
toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào tổn thất 
trên cơ sở thuật toán Couple và thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường dựa độ trễ là thuật toán wVegas.
2.3.1. Kết quả truyền tải của thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường so với thuật toán khiển tắc 
nghẽn đơn đường
Nhằm làm rõ sự hiệu quả truyền tải của thuật 
toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào tổn 
thất và thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường 
dựa vào độ trễ đã được đề xuất. Trên cơ sở đó, 
chúng tôi xây dựng mô hình mạng như Hình 5:
Hình 5. Mô hình mạng Multipath với Single path
Với mô hình mạng (Hình 5), chúng tôi thiết lập 
cấu hình giống nhau cho hai loại thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn “MPTCP-loss” và “MPTCP-delay”:
Multipath TCP bên gửi tạo ra hai luồng con 
subflow 1, subflow 2 được thiết lập thông lượng 
40Mbps, thời gian trễ 0ms. Đường tắc nghẽn 1và 
2 được thiết lập thông lượng 20Mbps, thời gian trễ 
20ms. Luồng Single path_1 được thiết lập thông 
lượng 40Mbps, thời gian trễ 0ms và cùng đi qua 
đường tắc nghẽn 1 với luồng con subflow 1 của 
Multipath. Luồng Single path_2 được thiết lập 
thông lượng 40Mbps, thời gian trễ 0ms và cùng 
đi qua đường tắc nghẽn 2 với luồng con subflow 2 
của Multipath.
2.3.1.1. Kết quả truyền tải của thuật toán điều 
khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào tổn thất so với 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường dựa 
vào tổn thất
Với thời gian là 200s, chúng tôi có được kết 
quả mô phỏng như Hình 6
13
Soá 16, thaùng 12/2014 13
Hình 6. Thông lượng MPTCP-loss Hình 7. Thông lượng MPTCP-delay
Từ kết quả Hình 6, xét thấy thông lượng truyền 
của luồng con 1 và luồng con 2 của Multipath 
thấp hơn thông lượng truyền đường single path 1 
và đường single path 2. Nhưng tổng thông lượng 
của hai luồng con (MPTCP-loss Total=4.25 Mbps) 
cao hơn thông lượng đường single path 1 và 
đường single path 2. (SingTCP_loss_1=SingTCP_
loss_2=3.29Mbps)
Vậy, thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường 
dựa vào tổn thất đạt hiệu quả tăng thông lượng so 
với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường dựa 
vào tổn thất.
2.3.1.2. Kết quả truyền tải của thuật toán điều 
khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ so với 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường dựa 
vào độ trễ
Với thời gian là 200s, chúng tôi có được kết 
quả mô phỏng như Hình 7.
Từ kết quả Hình 7, xét thấy thông lượng truyền 
của luồng con 1 và luồng con 2 của Multipath 
thấp hơn thông lượng truyền đường single path 
1 và đường single path 2 (MPTCP_delay sub1 
= 3.331Mbps; SingTCP_delay_1= 3.332 Mbps). 
Nhưng tổng thông lượng trung bình của hai luồng 
con (MPTCP-delay Total= 6.66 Mbps) cao hơn 
thông lượng đường single path 1 và đường single 
path 2.
Như vậy, thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa vào độ trễ đạt hiệu quả tăng thông 
lượng so với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn 
đường dựa vào độ trễ.
Tóm lại, thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường truyền tải đạt hiệu quả hơn so với thuật toán 
điều khiển tắc nghẽn đơn đường.
2.3.2. Kết quả truyền tải của thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường cho từng loại ứng dụng khác nhau
Với mục tiêu làm rõ thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào tổn thất và thuật toán điều 
khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ, loại nào 
đạt hiệu quả hơn trong việc truyền tải cho các ứng 
dụng, chúng tôi tiến hành thực nghiệm mô phỏng 
qua 04 kịch bản với mô hình mạng như Hình 8.
Hình 8. Mô hình mạng Mutipath TCP
Với mô hình mạng Hình 8, chúng tôi thiết lập 
cấu hình:
Multipath TCP bên gửi tạo ra hai luồng con 
subflow 1, subflow 2 được thiết lập thông lượng 
40Mbps, thời gian trễ 0ms. Tại nút mạng, thiết lập 
đường tắc nghẽn 1và 2 thông lượng 20Mbps, thời 
gian trễ 20ms.
2.3.2.1. Mục tiêu mô phỏng kịch bản 1
Cùng một thuật toán MPTCP-delay truyền tải 
cho hai loại ứng dụng thời gian thực và phi thời 
gian thực. Vậy, loại ứng dụng thời gian thực có 
hiệu quả hay không so với ứng dụng phi thời gian 
thực. Với mục tiêu chúng tôi mô phỏng cho mô 
hình mạng (Hình 8).
Với thời gian là 200s, Hình 9 là kết quả mô 
phỏng thuật toán MPTCP-delay cho ứng dụng thời 
gian thực, Hình 10 là kết quả mô phỏng MPTCP-
delay cho ứng dụng phi thời gian thực. Hình 11 
thông lượng truyền khác nhau cho hai loại ứng 
dụng thời gian thực và phi thời gian thực đối với 
thuật toán MPTCP-delay.
14
Soá 16, thaùng 12/2014 14
Hình 9. Thông lượng MPTCP-delay (CBR) Hình 10. Thông lượng MPTCP-delay (FTP)
Hình 11. So sánh thông lượng MPTCP-delay total (CBR) và MPTCP-delay total (FTP)
Kết quả Hình 11 cho thấy thông lượng truyền 
của ứng dụng phi thời gian thực (MPTCP-delay 
total (FTP) là 8.3Mbps) cao hơn thông lượng 
truyền của ứng dụng thời gian thực (MPTCP-delay 
total (CBR) là 4.3Mbps).
Với mục tiêu của kịch bản 1 đề ra, có thể thấy 
rằng đối với loại ứng dụng phi thời gian thực thì 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào 
độ trễ hiệu quả hơn so với ứng dụng thời gian thực 
về tăng thông lượng.
2.3.2.2. Mục tiêu mô phỏng kịch bản 2
Qua kịch bản 1, chúng tôi nhận thấy với loại ứng 
dụng phi thời gian thực thì thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ hiệu quả trong 
truyền tải. Vậy đối với thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào tổn thất thì loại ứng dụng 
nào đạt hiệu quả hơn. Trên mục tiêu đề ra, chúng tôi 
thực nghiệm mô phỏng cho mô hình mạng (Hình 4). 
Với thời gian mô phỏng 200s, có kết quả:
Hình 12 là kết quả mô phỏng cho MPTCP-loss 
với loại ứng dụng thời gian thực và Hình 13 là kết 
quả mô phỏng MPTCP-loss cho ứng dụng phi thời 
gian thực. Hình 14 thông lượng truyền khác nhau 
cho hai loại ứng dụng thời gian thực và phi thời 
gian thực đối với MPTCP-loss.
Hình 12. Thông lượng MPTCP-loss (CBR) Hình 13. Thông lượng MPTCP-loss (FTP)
15
Soá 16, thaùng 12/2014 15
Hình 14. So sánh thông lượng MPTCP-loss total (CBR) và MPTCP-loss total (FTP)
Từ kết quả Hình 14, thông lượng truyền tải của 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào 
tổn thất với loại ứng dụng thời gian thực (dao động 
0.895Mbps-0.897Mbps) thấp hơn so với thông 
lượng truyền tải của thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào tổn thất với loại ứng dụng 
phi thời gian thực (dao động 2.9Mbps-12.4Mbps).
Với mục tiêu của kịch bản 2 đề ra, có thể thấy 
rằng đối với loại ứng dụng phi thời gian thực thì 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào 
tổn thất truyền tải hiệu quả hơn so với ứng dụng 
thời gian thực.
2.3.2.3. Mục tiêu mô phỏng kịch bản 3
Cùng một loại ứng dụng phi thời gian thực, khi 
truyền tải với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa tổn thất đạt hiệu quả như thế nào so với 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào 
độ trễ. Với mục tiêu đề ra, chúng tôi thực nghiệm 
mô phỏng cho mô hình mạng (Hình 8) với thời 
gian mô phỏng 200s, có kết quả:
Cùng truyền tải loại ứng dụng phi thời gian 
thực. Hình 15 là kết quả mô phỏng thuật toán điều 
khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào tổn thất, Hình 
16 là kết quả mô phỏng thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào độ trễ. Hình 17 thông 
lượng truyền của thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào tổn thất so với thuật toán điều 
khiển tắc nghẽn đa đường dựa độ trễ cho một loại 
ứng dụng phi thời gian thực.
Hình 15. Thông lượng MPTCP-loss (FTP) Hình 16. Thông lượng MPTCP-delay (FTP)
Hình 17. So sánh thông lượng MPTCP-loss total (FTP) và MPTCP-delay total (FTP)
16
Soá 16, thaùng 12/2014 16
Hình 17 cho thấy, thông lượng truyền tải của 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa 
vào tổn thất cao hơn so với thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ. Nhưng thông 
lượng trung bình của thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào độ trễ (MPTCP-delay 
là 6.66Mbps) cao hơn thông lượng trung bình của 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa tổn 
thất (MPTCP-loss là 4.25Mbps)
Từ đó thấy rằng thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa độ trễ đạt hiệu quả hơn về tăng thông 
lượng so với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa vào tổn thất khi truyền tải với loại ứng 
dụng phi thời gian thực.
2.3.2.4. Mục tiêu mô phỏng kịch bản 4
Đối với loại ứng dụng thời gian thực thì loại 
thuật toán nào đạt hiệu quả hơn. Trên mục tiêu đề ra, 
chúng tôi thực nghiệm mô phỏng cho mô hình mạng 
(Hình 8), với thời gian mô phỏng 200s, có kết quả:
Cùng truyền tải loại ứng dụng thời gian thực, 
Hình 18 là kết quả mô phỏng thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường dựa vào tổn thất, Hình 19 là kết 
quả mô phỏng thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa vào độ trễ. Hình 20 thông lượng truyền 
của thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa 
vào tổn thất so với thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào độ trễ cho một loại ứng dụng 
thời gian thực.
Hình 18. Thông lượng MPTCP-loss (CBR) Hình 19. Thông lượng MPTCP-delay (CBR)
Hình 20. So sánh thông lượng MPTCP-delay total (CBR) và MPTCP-loss total (CBR)
Kết quả Hình 20 cho thấy thông lượng truyền 
của thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường 
dựa vào độ trễ (dao động 4.2Mbps-4.6Mbps) cao 
hơn so với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa vào tổn thất (dao động 0.895Mbps - 
0.897Mbps).
Từ đó thấy rằng thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào độ trễ hiệu quả hơn về tăng 
thông lượng so với thuật toán điều khiển tắc nghẽn 
đa đường dựa vào tổn thất khi truyền tải với loại 
ứng dụng thời gian thực.
3. Kết luận và đề xuất
Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết, sau đó tiến 
hành thực nghiệm mô phỏng thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường so với thuật toán khiển tắc 
17
Soá 16, thaùng 12/2014 17
nghẽn đơn đường hiện tại và mô phỏng hai loại 
thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường cho từng 
loại ứng dụng khác nhau, từ mô phỏng chúng tôi 
nhận xét các kết quả như sau:
Với kết quả mô phỏng, chứng tỏ rằng:
- Thứ nhất: cả hai thuật toán điều khiển tắc 
nghẽn đa đường dựa vào tổn thất và thuật toán 
điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ đều 
đạt hiệu quả tăng thông lượng so với thuật toán 
điều khiển tắc nghẽn đơn đường.
- Thứ hai: thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa 
đường dựa vào tổn thất và thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ đạt hiệu quả 
khi truyền tải với loại ứng dụng phi thời gian thực 
về tiêu chí tăng thông lượng so với loại ứng dụng 
thời gian thực.
- Thứ ba: đối với loại ứng dụng thời gian thực 
thì thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa 
vào độ trễ đạt hiệu quả hơn về tăng thông lượng so 
với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đa đường dựa 
vào tổn thất.
Với kết quả đạt được, kiến nghị đề xuất: 
- Nghiên cứu phát triển và cải tiến các thuật toán 
điều khiển tắc nghẽn đa đường vì sự hiệu quả của nó 
so với thuật toán điều khiển tắc nghẽn đơn đường.
- Cần nghiên cứu cải thiện thuật toán điều khiển 
tắc nghẽn đa đường dựa vào độ trễ do đạt hiệu quả 
khi truyền tải cho loại ứng dụng thời gian thực.
Tài liệu tham khảo
A. Ford, C. Raiciu, M. Handley, and O. Bonaventure. 2013. “TCP Extensions for Multipath 
Operation with Multiple Addresse”. Internet Engineering Task Force (IETF), RFC6824. A.Ford, 
C.Raiciu, M.Handley.
L.S Brakmo, and L.L. Peterson. 1995. “TCP Vegas: End to end congestion avoidance on a global 
Internet”. Selected Areas in Communications, IEEE Journal on 13.8 (1995): 1465-1480.
C. Raiciu, M. Handley, D. Wischik. 2011. “Coupled Congestion Control for Multipath Transport 
Protocols”. Internet Engineering Task Force (IETF), RFC 6356.
Damon Wischik, Costin Raiciu, Adam Greenhalgh, Mark Handley. 2011. “Design, implementation 
and evaluation of congestion control”. Usenix NSDI.
Qiuyu Peng, Anwar Walid, Steven H. Low. 2013. “Multipath TCP Algorithms: Theory and Design”. 
SIGMETRICS’13, June 17-21, 2013.
Jain Raj.1989.“A Delay-Based Approach for Congestion Avoidance in Interconnected Heterogeneous 
Computer Networks”. ACM Computer Communication Review, 19(5):56–71, Oct. 1989.
Cao Yu, Xu Mingwei, Fu Xiaoming. 2012. “Delay-based Congestion Control for Multipath TCP”. 
2012 20th IEEE International Conference on Network Protocols (ICNP).
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tapchiso16_pdf_02_4209.pdf tapchiso16_pdf_02_4209.pdf