BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 259 trường hợp thương tổn dạng
nốt tuyến giáp, cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ gấp 10
lần nam, tương tự với kết quả của các nhóm tác giả
khác [3], [5]. Tỷ lệ tổn thương ác tính là 9,31%. Kết quả
của chúng tôi cũng phù hợp với y văn (ghi nhận tỷ lệ
ung thư giáp chiếm 5-10%).
Kích thước nhỏ nhất trong nghiên cứu của chúng
tôi là 7 mm, lớn nhất là 63 mm. Chúng tôi phân thành 5
nhóm, nhóm 1 gồm những thương tổn < 5 mm, nhóm 2
từ 5-9 mm, nhóm 3 từ 10-14 mm, nhóm 4 từ 15-14 mm
và nhóm 5 từ ≥ 25 mm [4]. Việc phân loại kích thước
tuyến giáp góp phần theo dõi và quản lí theo phân độ
của ACR.
Kích thước trung bình của tổn thương trong nghiên
cứu của chúng tôi có cao hơn hẳn so với các nghiên
cứu của các tác giả khác [9], [10]. Điều này có thể do
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh
nhân nhập viện tại khoa Ung bướu - Bệnh viện Trung
ương Huế và đã có chỉ định phẫu thuật. Thành phần
chiếm đa số trong nghiên cứu của chúng tôi là nhóm
thương tổn đặc (51,4%). Với trường hợp các thương
tổn có phần dịch và đặc thì điểm được xác định theo
phần đặc. Các thương tổn giảm âm mạnh có tỷ lệ ung
thư cao hơn hẳn so với nhóm đồng âm và tăng âm
có ý nghĩa thống kê [8]. Về dấu hiệu đường bờ, trong
nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào có
hình ảnh đường bờ xâm lấn, nhóm đường bờ tập trung
nhiều vào nhóm trơn láng. Điều đáng lưu ý khi cho điểm
nhóm đường bờ không thể xác định theo khuyến cáo
của TIRADS 2017 sẽ là 0 điểm [9]. Đặc điểm thứ năm
theo phân độ TIRADS 2017 là dấu hiệu điểm tăng âm
trong thương tổn, đều này không chỉ đề cập đến các
điểm vôi hóa mà cả những nốt keo có hình ảnh đuôi sao
chuổi và chúng là một trong những dấu hiệu lành tính
với 0 điểm [9]. Tuy nhiên đặc điểm lại dễ nhầm lẫn với
các nốt vi vôi hóa hay gặp trong ung thư tuyến giáp thể
nhú (Theo TIRADS 2017 là 3 điểm).
Kết quả phân độ TIRADS 2017 trong nghiên cứu
chúng tôi rất phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh với p
< 0,05. Kết quả giải phẫu bệnh ung thư thuộc vào nhóm
TIRDAS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các thương tổn dạng nốt tuyến giáp theo phân độ Tirads 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
81ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/20178
Purposes: Describe imaging characteristics and stratify
TIRADS 2017 as ACR.
Materials and methods: There are 259 consecutive patients
with thyroid nodules on ultrasound. All of them were undergone
operation with pathology after surgery.
Results: The average age is 42,8 ± 12,2 years old and female/
male=10/1. Histopathology results after surgery, thyroid cancer 9,3%.
The solitary nodules are the highest ratio (65,8%). Most lesions are
over 25 mm in size. TIRADS 3 is the highest (40,2%) and the least
is TIRADS 2 accounts for 0,4 %. TIRADS 2017 classification and
pathology indicates strong evidence with p < 0,05.
Conclusion:TIRADS 3 is the highest (40,2%) and TIRADS 2017
classification and pathology indicates strong evidence with p < 0,05.
Key word: Thyroid nodule, TIRADS classification
ĐÁNH GIÁ CÁC THƯƠNG TỔN DẠNG NỐT
TUYẾN GIÁP THEO PHÂN ĐỘ TIRADS 2017
Research value of ultrasonographic
and TIRADS 2017 classification as ACR
(American College of Radiology)
Lê Thị Hồng Vũ*, Phạm Thị Khánh Lê**,
Nguyễn Phước Bảo Quân***
*BV Vinmec Đà Nẵng
**Bệnh viện Cu Ba, Đồng Hới
***Bệnh viện Trung Ương Huế
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201882
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng nằm
nông phía trước cổ. Thương tổn tuyến giáp, dạng nốt
tuyến giáp là tương đối phổ biến [1]. Tỷ lệ này ở Việt
Nam khoảng 10% người trưởng thành [2]. Phần lớn
các nốt tuyến giáp là lành tính. Tuy nhiên có khoảng
10% trường hợp các nốt là ác tính, cần có phương
pháp điều trị đặc hiệu và có hướng theo dõi thích
hợp [5].
Siêu âm có hiệu quả cao, thuận lợi trong khảo sát
tuyến giáp, phát hiện những thương tổn nhỏ từ 2-3
mm. Siêu âm cũng là kỹ thuật đơn giản, chi phí thấp,
không gây hại nên có thể lặp lại nhiều lần. Vì vậy, đây
là hình ảnh được lựa chọn đầu tiên trong việc khảo sát
các tổn thương dạng nốt tuyến giáp [7]. Hiện nay theo
hiệp hội điện quang Hoa Kỳ năm 2017 đưa ra phân độ
TIRADS góp phần phân loại các thương tổn tuyến giáp
đơn giản hơn, thống nhất các thuật ngữ lâm sàng và
đưa ra được hướng theo dõi và điều trị cụ thể cho từng
nhóm thương tổn. Với những lí do trên chúng tôi nhiên
cứu đề tài này nhằm mục đích mô tả đặc điểm hình ảnh
và đánh giá các thương tổn dạng nốt tuyến giáp theo
phân độ TIRADS 2017 có đối chiếu kết quả với giải
phẫu bệnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ tháng 2/2014 đến tháng 6/2017, tại khoa Ung
bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu hồi cứu 259 bệnh nhân nhập viên vì thương
tổn dạng nốt tuyến giáp, được phẫu thuật và có kết quả
giải phẫu bệnh. Loại khỏi nghiên cứu những trường
hợp bệnh nhân đã được điều trị nội khoa hoặc phẫu
thuật, xạ trị.
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp
mô tả cắt ngang, hồi cứu. Tất cả các bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu được thu thập các thông tin liên quan
hành chính, hỏi bệnh sử, lý do vào viện, tiến hành siêu
âm tuyến giáp tại khoa Thăm dò chức năng – Bệnh
viên Trung ương Huế, tham khảo kết quả giải phẫu
bệnh sau phẫu thuật trong hồ sơ bệnh án tại khoa Ung
bướu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
24.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong 259 bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu này, tuổi
trung bình là 42,75 ± 12,20, tuổi nhỏ nhất là 11, lớn nhất
là 81. Nữ nhiều hơn nam 10 lần. Tổn thương ung thư
giáp chiếm tỷ lệ thấp với 9,3%.
Trong đó, các thương tổn chủ yếu ở nhóm TIRADS
3 (40,2%), nhóm thấp nhất là TIRADS 2 (0,4%).
3.2. Đặc điểm hình ảnh theo phân độ TIRADS
3.2.1. Thành phần thương tổn
Bảng 1. Thành phần thương tổn
Thành phần Đặc Đặc đa số Nang đa số Nang Tổng
Số lượng 133 52 46 28 259
Tỷ lệ 51,4 20,0 17,8 10,8 100
3.2.2. Độ hồi âm thương tổn
Bảng 2. Độ hồi âm thương tổn
Độ hồi âm Giảm mạnh Giảm vừa Đồng âm Tăng âm Tổng
Số lượng 43 29 160 27 259
Tỷ lệ 16,6 11,2 61,8 10,4 100
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 83
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.2.3. Trục thương tổn
Bảng 3. Trục thương tổn
Trục Rộng > Cao Cao > Rộng Tổng
Số lượng 243 16 259
Tỷ lệ 93,8 6,2 100
3.2.4. Đường bờ thương tổn
Bảng 4. Đường bờ thương tổn
Đường bờ Trơn láng Khó xác định Chia thùy, gập góc Xâm lấn Tổng
Số lượng 234 24 1 0 259
Tỷ lệ 90,3 9,3 0,4 0 100
3.2.5. Đặc điểm nốt tăng âm trong thương tổn
Bảng 5. Đặc điểm nốt tăng âm trong thương tổn
Vôi hóa
Không,
đuôi sao chổi
Vôi lớn Vôi ngoại vi Vi vôi hóa
Tổng
Số lượng 215 20 0 24 259
Tỷ lệ 83,0 7,7 0 9,3 100
3.3. Phân độ TIRADS 2017 đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh
3.3.1. Phân độ TIRADS đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 6. Phân độ TIRADS 2017 đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh
GPB
TIRADS 2017
Bướu keo
Nang
thanh dịch
U tuyến Viêm Ung thư Tổng
TIRADS 1 47(18,1) 19(7,3) 7(2,7) 0 0 73(28,1)
TIRADS 2 1(0,4) 0 0 0 0 1(0,4)
TIRADS 3 83(32,0) 5(1,9) 14(5,4) 0 2(0,8) 104(40,2)
TIRADS 4 38(14,7) 3(1,2) 5(1,9) 2(0,8) 5(1,9) 53(20,5)
TIRADS 5 8(3,1) 1(0,4) 1(0,4) 1(0,4) 17(6,6) 28(10,8)
Tổng 117(68,3) 28(10,8) 27(10,4) 3(1,2) 24(9,3) 259
p=0,000
3.3.2. Đặc điểm kích thước thương tổn
Bảng 7. Đặc điểm kích thước thương tổn
Kích thước
TIRADS2017
≤ 4mm 5-9mm 10-14mm 15-24mm ≥ 25mm Tổng
TIRADS 1 0 0 2(0,8) 13(5,0) 58(22,4) 73(28,2)
TIRADS 2 0 0 0 1(0,4) 0 1(0,4)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201884
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 259 trường hợp thương tổn dạng
nốt tuyến giáp, cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ gấp 10
lần nam, tương tự với kết quả của các nhóm tác giả
khác [3], [5]. Tỷ lệ tổn thương ác tính là 9,31%. Kết quả
của chúng tôi cũng phù hợp với y văn (ghi nhận tỷ lệ
ung thư giáp chiếm 5-10%).
Kích thước nhỏ nhất trong nghiên cứu của chúng
tôi là 7 mm, lớn nhất là 63 mm. Chúng tôi phân thành 5
nhóm, nhóm 1 gồm những thương tổn < 5 mm, nhóm 2
từ 5-9 mm, nhóm 3 từ 10-14 mm, nhóm 4 từ 15-14 mm
và nhóm 5 từ ≥ 25 mm [4]. Việc phân loại kích thước
tuyến giáp góp phần theo dõi và quản lí theo phân độ
của ACR.
Kích thước trung bình của tổn thương trong nghiên
cứu của chúng tôi có cao hơn hẳn so với các nghiên
cứu của các tác giả khác [9], [10]. Điều này có thể do
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh
nhân nhập viện tại khoa Ung bướu - Bệnh viện Trung
ương Huế và đã có chỉ định phẫu thuật. Thành phần
chiếm đa số trong nghiên cứu của chúng tôi là nhóm
thương tổn đặc (51,4%). Với trường hợp các thương
tổn có phần dịch và đặc thì điểm được xác định theo
phần đặc. Các thương tổn giảm âm mạnh có tỷ lệ ung
thư cao hơn hẳn so với nhóm đồng âm và tăng âm
Kích thước
TIRADS2017
≤ 4mm 5-9mm 10-14mm 15-24mm ≥ 25mm Tổng
TIRADS 3 0 2(0,8) 13(5,0) 36(13,9) 63(24,3) 104(40,2)
TIRADS 4 0 1(0,4) 8(3,1) 18(6,9) 26(10,0) 53(20,5)
TIRADS 5 0 1(0,4) 4(1,5) 14(5,4) 9(3,5) 28(10,8)
Tổng 0 41,5) 17(6,6) 82(31,7) 156(60,2) 259
3.3.3. Đối chiếu đặc điểm giới tính và phân độ TIRADS
Bảng 8. Đối chiếu đặc điểm giới tính và phân độ TIRADS
TRADS2017
Giới tính
TIRADS1 TIRADS2 TIRADS3 TIRADS4 TIRADS5 Tổng
Nam 9(3,5) 0 10(3,9) 1(0,4) 4(1,5) 24(9,3)
Nữ 64(24,7) 1(0,4) 94(36,3) 52(20,1) 24(9,3) 235(90.7)
Tổng 73(28,2) 1(0,4) 104(40,2) 53(20,5) 28(10,8) 259
p=0,267
3.3.4. Đối chiếu đặc điểm tưới máu và phân độ TIRADS
Bảng 9. Đối chiếu đặc điểm tưới máu và phân độ TIRADS
TRADS2017
Tươi máu
TIRADS1 TIRADS2 TIRADS3 TIRADS4 TIRADS5 Tổng
Không 38 (14,7) 0 25(9,7) 13(5,0) 3(1,2) 79(30,5)
Ngoại vi 30(11,6) 1(0,4) 42(16,2) 20(7,7) 7(2,7) 100(38,6)
Trung tâm 1(0,4) 0 4(1,5) 2(0,8) 8(3,1) 15(5,8)
Hỗn hợp 4(1,5) 0 33(12,7) 18(6,9) 10(3,9) 65(25,1)
Tổng 73(28,2) 1(0,4) 104(40,2) 53(20,5) 28(10,8) 259
P=0,000
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 85
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
có ý nghĩa thống kê [8]. Về dấu hiệu đường bờ, trong
nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào có
hình ảnh đường bờ xâm lấn, nhóm đường bờ tập trung
nhiều vào nhóm trơn láng. Điều đáng lưu ý khi cho điểm
nhóm đường bờ không thể xác định theo khuyến cáo
của TIRADS 2017 sẽ là 0 điểm [9]. Đặc điểm thứ năm
theo phân độ TIRADS 2017 là dấu hiệu điểm tăng âm
trong thương tổn, đều này không chỉ đề cập đến các
điểm vôi hóa mà cả những nốt keo có hình ảnh đuôi sao
chuổi và chúng là một trong những dấu hiệu lành tính
với 0 điểm [9]. Tuy nhiên đặc điểm lại dễ nhầm lẫn với
các nốt vi vôi hóa hay gặp trong ung thư tuyến giáp thể
nhú (Theo TIRADS 2017 là 3 điểm).
Kết quả phân độ TIRADS 2017 trong nghiên cứu
chúng tôi rất phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh với p
< 0,05. Kết quả giải phẫu bệnh ung thư thuộc vào nhóm
TIRDAS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất.
V. KẾT LUẬN
Các đặc điểm theo phân độ TIRADS 2017 trong
nghiên cứu của chúng tôi: đặc điểm thành phần đặc
chiếm tỷ lệ cao nhất (51,4%), đặc điểm độ hồi âm dạng
đồng âm chiếm cao nhất 61,5%, đặc điểm trục thương
tổn chiếm chủ yếu là nhóm có chiều rộng lớn hơn chiều
cao, phần lớn các thương tổn có đường bờ trơn láng,
đặc điểm nốt tăng âm trong thương tổn tập trung nhiều ở
nhóm 0 điểm (không có vôi hóa hoặc dạng đuôi sao chổi
lành tính). Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả phân độ
TIRDAS 2017 phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thu Hồng, Vương Thừa Đức (2010),
“Giá trị siêu âm trong dự đoán ung thư bướu giáp đa
nhân”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị
khoa học kỹ thuật BV. Bình Dân, tập 14 (1), tr. 55 - 59.
2. Phạm Minh Thông (2012), “Siêu âm tổng quát’’,
Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 464 – 482.
3. Elaraj D.M. (2010), “Evaluation of the thyroid
nodule”, Endocrine Neoplasia,153, pp.23-32.
4. Edward G. Grant et al (2015), “Thyroid
ultrasound reporting lexicon:White Paper of the ACR
thyroid imaging, reporting and Data system (TIRADS)
commitee”, J Am Coll Radiol, 12, pp. 1272-1279.
5. Ghervan Cristina (2011), “Thyroid and
parathyroid ultrasound”, Medical Ultrasonography,13
(1), pp.80-84.
6. Kwak J.Y. et al (2011), “Thyroid Imaging
Reporting and Data System for US Features of Nodules:
A Step in Establishing Better Stratification of Cancer
Risk”, Radiological Society of North America, 260 (3),
pp.892 – 899.
7. Ozel Alper et al (2012), “The diagnostic
efficiency of ultrasound in characterization for thyroid
nodules: how many criteria are required to predict
malignancy?”, Medical Ultrasonography, 14 (1), pp.24-
28.
8. SoffermanR.A. (2012), Ultrasound of the
Thyroid and Parathyroid Glands, Springer, pp.3-107.
9. Tessler FN, Middleton WD, Grant EG, et al,
ACR Thyroid Imaging, “Reporting and Data System (TI-
RADS): White Paper of the ACR TI-RADS Committee”,J
Am Coll Radiol. In press; 2017.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201886
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá các thương tổn dạng nốt tuyến giáp theo phân độ TIRADS 2017.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu ở 259 trường hợp có thương tổn dạng nốt tuyến giáp trên siêu
âm, được phẫu thuật và có kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau phẫu thuật
Kết quả: Tuổi trung bình là 42,8 ± 12,2 tuổi, lớn nhất là 81 tuổi, thấp nhất là 11 tuổi. Nữ gấp 10 lần nam. Kết
quả mô bệnh học sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp chiếm tỷ lệ thấp (9,3%). Nhóm thương tổn TIRADS 3 chiếm
tỷ lệ cao nhất (40,2%), nhóm TIRADS 2 tỷ lệ thấp nhất (0,4%). Đa số thương tổn có kích thước ≥ 25 mm, và nhóm
kích thước này trong nhóm TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết quả phân loại TIRADS 2017 và giải phẫu bệnh phù hợp có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi, nhóm TIRADS có tỷ lệ cao nhất là nhóm 3 và sự phù hợp giữa phân loại
TIRADS 2017 và kết quả mô bệnh học có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Nốt tuyến giáp, phân loại TIRADS
Người liên hệ: Lê Thị Hồng Vũ; Email: hongvule23031987@gmail.com
Ngày nhận bài: 16/10/2017; Ngày chấp nhận đăng bài: 30/11/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_cac_thuong_ton_dang_not_tuyen_giap_theo_phan_do_tir.pdf