Trong những năm qua, việc phát
huy các giá trị của nguồn TNDLNV đa
dạng và đặc sắc của TT-H đã thu được
những kết quả nhất định, giúp cho ngành
du lịch của tỉnh ngày càng phát triển. Kết
quả phân tích cảm nhận của du khách đối
với các điểm tham quan DLNV ở tỉnh
TT-H cho thấy phần lớn du khách đánh
giá cao về phong cảnh, giá trị văn hóa,
kiến trúc, nghệ thuật của TNDLNV.
Trong khi đó, các yếu tố về vệ sinh môi
trường sạch sẽ, sản phẩm làng nghề đa
dạng, chất lượng tốt và các dịch vụ bổ trợ
như mua sắm, ăn uống chưa tạo cơ hội
lựa chọn tốt nhất cho du khách. Điều này
làm giảm giá trị cảm nhận của du khách
đối với các điểm tham quan DLNV ở TTH. Đồng thời, cảm nhận của du khách có
sự khác biệt giữa nhóm khách Âu, Úc,
Mĩ, Phi với nhóm khách châu Á và khách
nội địa. Trong tương lai, vấn đề khai thác
các điểm tham quan cần được chú trọng
đẩy mạnh hơn nữa trong việc đầu tư vật
chất kĩ thuật, trùng tu, tôn tạo tài nguyên,
nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của du khách và yêu cầu
phát triển nhanh, lâu dài của ngành du
lịch TT-H; đồng thời, phải hướng đến sự
phát triển bền vững trong hoạt động khai
thác tài nguyên.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 760 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá cảm nhận của du khách đối với các điểm tham quan du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
118
ĐÁNH GIÁ CẢM NHẬN CỦA DU KHÁCH
ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM THAM QUAN DU LỊCH NHÂN VĂN
Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO, PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG,
NGUYỄN HÀ QUỲNH NHƯ***
TÓM TẮT
Với đặc trưng là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV) đa dạng và đặc sắc,
các điểm tham quan du lịch nhân văn ở Thừa Thiên - Huế (TT-H) đã tạo sức hút to lớn đối
với du khách trong và ngoài nước. Bài báo phân tích cảm nhận của du khách về các giá trị
của tài nguyên, các yếu tố sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cơ bản khi tham quan tại các
điểm du lịch nhân văn. Kết quả của bài báo là cơ sở để nâng cao hiệu quả khai thác các
điểm tham quan du lịch nhân văn (DLNV) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách.
Từ khóa: điểm du lịch nhân văn, cảm nhận du khách.
ABSTRACT
Evaluating visitors’ perceptions of humanity tourist sites
in Thua Thien - Hue province
As plentiful and unique tourism resources, humanity tourist sites in Thua Thien –
Hue have eventually made a great appeal to both domestic and international visitors. The
article analyzes visitors’ perceptions of the values of resources as well as basic goods and
services products during their visits. The result of the article is considered as a basis to
help increase exploiting efficiency as well as to meet visitors’ demands better.
Keywords: humanity tourist site, visitors’ perception.
ThS, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế; Email: gomunvn@gmail.com
ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM
*** ThS, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
1. Đặt vấn đề
Với bề dày lịch sử văn hóa lâu
đời, TT-H sở hữu nguồn TNDLNV đặc
sắc và nổi bật, đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển du lịch
ở TT-H. Phát triển du lịch dựa trên việc
khai thác nguồn TNDLNV tạo thành các
điểm tham quan du lịch đặc sắc có sức
hấp dẫn du khách đã được tập trung đầu
tư và xem đây là thế mạnh lâu dài của
ngành du lịch Tỉnh.
Hơn 10 năm qua, số lượng khách
đến các điểm tham quan DLNV có sự
tăng trưởng nhanh chóng (tốc độ tăng
trung bình trong giai đoạn 2000-2013 là
10,7%/năm) nhưng không ổn định và
chưa tương xứng với tiềm năng du lịch
của tỉnh. Ngoài các nguyên nhân khách
quan thì nguyên nhân chủ quan gắn liền
với hoạt động tổ chức khai thác tài
nguyên chưa thật sự hiệu quả, còn nhiều
bất cập. Điều này tạo nên nhiều cảm nhận
không mấy tích cực của du khách về các
điểm tham quan DLNV của tỉnh, ảnh
hưởng rất lớn đến phản ứng sau chuyến
đi của du khách như sự quay trở lại, sự
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
119
truyền miệng Vì vậy, việc nghiên cứu,
đánh giá cảm nhận của du khách khi
tham quan các điểm DLNV nhằm tạo cơ
sở cho việc khai thác hiệu quả tài nguyên,
nâng cao khả năng thu hút du khách là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn
cao.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập số liệu sơ cấp về cảm
nhận của du khách đối với hoạt động khai
thác TNDLNV tỉnh TT-H, chúng tôi sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học,
bằng bảng hỏi và phỏng vấn bán cấu trúc
đối với du khách ở Huế. Mức độ cảm
nhận của du khách được ước lượng bằng
thang đo 5 cấp độ của Likert với 1 - Hoàn
toàn không đồng ý/Hoàn toàn hài lòng, 2
- Không đồng ý/không hài lòng, 3 - Bình
thường, 4 - Đồng ý/Hài lòng, 5 - Hoàn
toàn đồng ý/Hoàn toàn hài lòng.
Căn cứ vào giá trị nổi bật của tài
nguyên và thực trạng khai thác các điểm
tham quan DLNV hiện nay ở TT-H, bài
báo tập trung khảo sát cảm nhận của du
khách đối với các điểm tham quan du lịch
là các di tích lịch sử - văn hóa
(DTLSVH), các làng nghề truyền thống
(LNTT) và một số công trình văn hóa
được khai thác cho hoạt động du lịch.
Bảng hỏi và nội dung phỏng vấn
được thiết kế riêng cho 2 nhóm tài
nguyên du lịch là các điểm tham quan
DTLSVH và các công trình văn hóa (gọi
tắt là nhóm Di tích – công trình văn hóa)
và các điểm tham quan làng LNTT. Cấu
trúc của bảng hỏi gồm 3 phần: Thông tin
chuyến đi, cảm nhận của du khách và
thông tin cơ bản với hệ thống các câu hỏi
lựa chọn và câu hỏi mở; trong quá trình
phỏng vấn có kết hợp với việc quan sát,
trao đổi về các vấn đề có liên quan. Du
khách được hỏi cảm nhận về các yếu tố
lịch sử, văn hóa của tài nguyên; các yếu
tố môi trường và các dịch vụ bổ trợ mà
du khách có thể sử dụng khi đến các
điểm tham quan.
Địa điểm khảo sát được lựa chọn là
những điểm thu hút khách tham quan khi
đến TT-H. Để việc điều tra diễn ra một
cách khách quan, khoa học và số mẫu điều
tra có thể đại diện cho tổng thể, đối tượng
điều tra được chọn một cách ngẫu nhiên
và không lặp. Trên cơ sở chọn mẫu phân
tổ và phi xác suất, số lượng mẫu được
điều tra là 170 mẫu cho hai đối tượng
khách quốc tế và khách nội địa. Dựa vào tỉ
lệ khách quốc tế và khách nội địa ở TT-H,
phân tổ cho hai đối tượng này 110 mẫu
khách nội địa và 60 mẫu khách quốc tế;
trong mỗi nhóm, tiến hành lấy mẫu phi
xác suất để lấy đủ số mẫu theo quy định.
Phân bổ phiếu của khách nội địa là 80
mẫu điều tra với điểm tham quan di tích –
công trình văn hóa và 30 mẫu điều tra với
điểm tham quan làng nghề thủ công
truyền thống; phân bổ phiếu tương ứng
với khách quốc tế là 30/30.
Phần mềm SPSS 16.0 for Windows
là công cụ trực tiếp để xử lí và phân tích
dữ liệu. Các phương pháp phân tích dữ
liệu từ phần mềm được sử dụng trong
nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
thống kê mô tả (Descriptive Statistic),
phân tích giá trị trung bình (Mean) và
phân tích ANOVA.
2.2. Đánh giá cảm nhận của du khách
đối với các điểm tham quan DLNV ở
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
120
tỉnh Thừa Thiên - Huế
2.2.1. Đặc điểm của đối tượng điều tra
Trong tổng số 170 phiếu điều tra
không có sự chênh lệch nhiều về giới tính
với 89 nam (chiếm tỉ lệ 52,4%) và 81 nữ
(chiếm tỉ lệ 47,6%). Khách bao gồm nhiều
độ tuổi khác nhau, trong đó hầu hết là
người lớn. Hai nhóm tuổi chiếm tỉ lệ lớn
nhất lần lượt là nhóm 25-34 tuổi với
35,9% và nhóm từ 15-24 tuổi chiếm
34,7%. Đây là nhóm tuổi thích sự khám
phá và trải nghiệm. Nhóm du khách từ 55
tuổi trở lên chiếm tỉ lệ thấp nhất với 5,3%.
Về nghề nghiệp, phần lớn du khách
là công chức, viên chức chiếm 38,2%;
doanh nhân chiếm 27,6%; học sinh, sinh
viên chiếm 11,2% và các nghề nghiệp
khác như: nhà báo, nhân viên tổ chức
quốc tế và những người hưu trí chiếm tỉ
lệ còn lại. Cơ cấu khách nội địa và quốc tế
đến Huế thì khách trong tỉnh chiếm
13,5%, khách ngoài tỉnh chiếm 51,2%,
trong đó nhiều nhất là khách từ Bắc Trung
Bộ và khách quốc tế chiếm 35,5%, trong
đó châu Âu chiếm tỉ lệ lớn nhất.
Như vậy, đối tượng điều tra có sự đa
dạng trong đặc điểm nguồn khách gồm
nhiều độ tuổi, nhiều ngành nghề, hầu hết
có trình độ phù hợp với đối tượng tham
quan có đặc điểm nhận thức nhiều hơn
giải trí của TNDLNV và đến từ nhiều thị
trường khách. Điều này phản ánh gần sát
với đặc điểm khách du lịch đến Huế, đảm
bảo đối tượng phỏng vấn có thể đại diện
cho tổng thể để nghiên cứu và kết quả
phỏng vấn có tính khách quan, tin cậy.
2.2.2. Thông tin về chuyến đi của du
khách
Số lần đến và thời gian lưu lại Huế
(xem bảng 1)
Theo kết quả khảo sát, khoảng 1/2
đáp viên đến Huế lần đầu tiên và khoảng
1/4 đến Huế lần thứ 2. Tỉ lệ khách đến
Huế trên 3 lần chiếm tỉ lệ nhỏ với 9,4%.
Kiểm tra bảng chéo giữa số lần đến Huế
với các nhóm tuổi cho thấy tỉ lệ khách đến
Huế từ lần 2 trở lên lớn nhất thuộc nhóm
từ 35-44 tuổi, tiếp đó là nhóm 25-34 tuổi.
Đây là hai nhóm tuổi vừa có sự chủ động
trong chuyến đi và trong chi tiêu; thường
có công việc ổn định, có điều kiện sức
khỏe tốt và thích đi du lịch.
Bảng 1. Một số thông tin cơ bản về du khách đến Huế
Một số thông tin Số lượng
Phần
trăm Một số thông tin
Số
lượng
Phần
trăm
Số lần
đến
Huế
Lần đầu 86 50,59 Mức độ
quan tâm
TNDLNV
Quan tâm 134 78,82
Lần 2 47 27,65 Ít quan tâm 29 17,06
Lần 3 trở lên 37 21,76 Không quan tâm 7 4,12
Thời
gian ở
Huế
1 - 2 ngày 103 60,59 Hình thức
tổ chức
Tự tổ chức 107 62,94
3 ngày 44 25,88 Theo tour của công ti du lịch 63 37,06
4 ngày trở
lên 23 13,53
Mục đích
chuyến đi
Tham quan 135 79,41
Học tập, nghiên
cứu 20 11,76
Khác 15 8,82
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
121
Thời gian khách lưu lại Huế 1 và 2
ngày chiếm 60,6%, 3 ngày chiếm 25,9%
và từ 4 ngày trở lên chiếm tỉ lệ thấp với
13,5%. Mặc dù, số lượng khách đến Huế
lần 2, lần 3 và thời gian lưu lại Huế lớn
(trên 3 ngày) chưa nhiều, nhưng đây cũng
là dấu hiệu khả quan cho thấy sự hấp dẫn
của du lịch TT-H dần được cải thiện vì số
khách đến lần 2 và thời gian lưu lại Huế 3
ngày chiếm tỉ lệ tương đối lớn, và độ tuổi
phần lớn khách đến Huế có nhiều thuận
lợi cho địa phương phát triển du lịch.
Mức độ quan tâm về các điểm tham
quan DLNV
Hầu hết du khách đến Huế đều
quan tâm đến các điểm tham quan
DLNV. Tỉ lệ khách quan tâm và rất quan
tâm đến các điểm tham quan này chiếm
78,8% trong tổng số khách khảo sát. Mức
độ quan tâm của du khách được phản ánh
rõ hơn thông qua việc phân tích chéo
giữa thời gian khách lưu lại Huế với thời
gian dành cho việc tham quan các điểm
du lịch này. Kết quả cho thấy phần lớn
trên 66% thời gian ở Huế của du khách
và hơn 50% tổng số khách đều giành hơn
một nửa thời gian ở Huế để tham quan
các điểm DLNV. Điều này cho thấy sức
thu hút của các điểm tham quan này với
du khách và vai trò quan trọng của nó đối
với du lịch TT-H.
Nguồn tiếp cận thông tin
Khách tìm hiểu thông tin về các
điểm DLNV ở Huế từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó số khách chọn từ internet
và sách hướng dẫn du lịch chiếm tỉ lệ cao
với 81,2% và 74,1%. Nguồn tiếp cận
thông tin từ bạn bè, người thân; tivi;
quảng cáo trên báo chí có tỉ lệ lần lượt là
68,2%, 61,8% và 47,1%; tiếp cận từ radio
có tỉ lệ thấp nhất với 33,5%.
Hình thức tiếp cận thông tin khác
nhau giữa các nguồn khách. Khách nội
địa có nguồn tiếp cận thông tin nhiều
nhất từ tivi: 82,7%; bạn bè, người thân:
75,5% và internet: 73,6%. Khách châu
Âu, Úc, Mĩ, Phi có tỉ lệ lần lượt là
internet: 97,7%; sách hướng dẫn du lịch:
88,4%; bạn bè, người thân: 60,5% (tương
tự với nhóm khách châu Á lần lượt là
88,2%; 76,5% và 41,2%).
Như vậy, mức độ quảng bá về các
điểm tham quan được phổ biến rộng rãi,
khách có thể tiếp cận thông tin từ nhiều
nguồn và mỗi nguồn khách có nguồn tiếp
cận khác nhau. Tuy nhiên, đánh giá của
du khách về nguồn thông tin không cao,
radio và quảng cáo trên báo chí được
đánh giá tốt chiếm tỉ lệ thấp nhất lần lượt
là 24,6% và 26,3%, phần trăm còn lại là
ở mức tạm được và cần cải thiện. Đối với
các nguồn thông tin khác, tỉ lệ đánh giá
tốt đều trên 50%, nhưng cao nhất chỉ
55,2% với nguồn từ bạn bè, người thân.
Hình thức tổ chức
Xu hướng hiện nay là khách thích
đi theo hình thức du lịch tự do, không
mua chương trình qua các công ti du lịch,
lữ hành. Khách du lịch thích được khám
phá nhiều hơn và không thích ràng buộc
bởi một chương trình du lịch cố định.
Trong 170 khách được hỏi thì có đến 107
khách, chiếm 62,9% chọn hình thức tự tổ
chức, chỉ có 37,1% khách chọn hình thức
đi theo tour của công ti lữ hành (xem
bảng 1). Tỉ lệ này có sự chênh lệch không
đáng kể đối với khách quốc tế và khách
nội địa.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
122
Mục đích du khách
Đối với các Di tích - công trình văn
hóa, trong 110 khách được hỏi, mục đích
đến các điểm du lịch này để tham quan
chiếm tỉ lệ chủ yếu với 80%, các mục
đích thực hành nghi lễ tôn giáo, tín
ngưỡng; học tập, nghiên cứu và mục đích
khác chiếm tỉ lệ nhỏ. Tương tự, các điểm
du lịch là làng nghề truyền thống, mục
đích tham quan cũng chiếm tỉ lệ lớn với
78,3% trong tổng số 60 khách điều tra;
mục đích mua sản phẩm thủ công truyền
thống; học tập, nghiên cứu và các mục
đích khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
2.2.3. Cảm nhận của du khách
a. Cảm nhận về các điểm tham quan di
tích - công trình văn hóa
Mức độ cảm nhận
Cảm nhận chung của du khách đối
với di tích - công trình văn hóa được
phản ánh thông qua các nội dung về giá
trị lịch sử - văn hóa, hiện trạng của
công trình, phong cảnh, yếu tố môi
trường và các dịch vụ bổ trợ. Thang
điểm đánh giá 5 cấp với điểm trung
bình của từng cấp như sau: Từ 1,00 -
1,80: Hoàn toàn không đồng ý/Hoàn
toàn không hài lòng; từ 1,81 - 2,60:
Không đồng ý/Không hài lòng; từ 2,61
- 3,40: Bình thường; từ 3,41 - 4,20:
Đồng ý/Hài lòng; từ 4,21 - 5,00: Hoàn
toàn đồng ý/Hoàn toàn hài lòng. Với
110 khách phỏng vấn, kết quả đánh giá
thể hiện ở bảng 2 sau đây:
Bảng 2. Cảm nhận của du khách đối với các điểm tham quan Di tích - công trình văn hóa
STT Nội dung
Thang điểm đánh giá (%) Trung
bình 1 2 3 4 5
1 Phong cảnh đẹp 0,9 1,8 1,8 69,1 26,4 4,18
2 Công trình kiến trúc đẹp 0,9 0,9 5,5 73,6 19,1 4,09
3 Yếu tố lịch sử hấp dẫn 0,9 1,8 6,4 60,9 30,0 4,17
4 Yếu tố văn hóa, nghệ thuật hấp dẫn 0,0 17,3 21,8 43,6 17,3 3,61
5 Nhiều nội dung để tham quan 2,7 10,0 14,5 59,1 13,7 3,71
6 Thông tin hướng dẫn đầy đủ 2,7 12,7 20,9 52,8 10,9 3,56
7 Công trình, hiện vật được bảo quản tốt 3,6 10,9 20,0 59,1 6,4 3,54
8 Thái độ nhân viên nhiệt tình 1,8 8,2 15,5 57,3 17,2 3,80
9 Nhà vệ sinh sạch sẽ 4,5 47,3 40,0 8,2 0,0 2,52
10 An ninh, trật tự tốt 2,7 10,0 20,0 56,4 10,9 3,63
11 Rác thu gom tốt, sạch sẽ 6,4 24,5 21,8 40,0 7,3 3,17
12 Nhiều dịch vụ bổ trợ (ăn, uống.) 5,5 30,0 31,8 31,8 0,9 2,93
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
123
Bảng 2 cho thấy cảm nhận của du
khách đối với tiêu chí nhà vệ sinh sạch
sẽ, nhiều dịch vụ bổ trợ (ăn, uống) và
rác thu gom tốt, sạch sẽ được đánh giá
thấp nhất với lần lượt 2,52; 2,93 và 3,17
điểm; tương ứng ở mức không đồng ý và
bình thường. Các tiêu chí còn lại đều có
trung bình đánh giá trên 3,4 điểm tương
ứng với mức độ đồng ý. Trong đó, ba yếu
tố phong cảnh đẹp, công trình kiến trúc
đẹp và yếu tố lịch sử hấp dẫn có điểm
đánh giá trung bình cao nhất trên 4 điểm.
Với kết quả này dẫn đến giá trị trung bình
cảm nhận của du khách về các Di tích –
công trình văn hóa đạt 3,58 điểm tương
ứng ở mức đồng ý với những tiêu chí đã
đề ra hay hài lòng về các điểm tham quan
này. Tuy nhiên, điểm đánh giá này nhìn
chung chưa cao (thuộc ngưỡng dưới của
mức đồng ý, tức dưới 3,8), cho thấy điểm
hạn chế lớn trong thực trạng khai thác
hiện nay đối với các điểm tham quan này
là vấn đề về vệ sinh và dịch vụ bổ trợ.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ
cảm nhận của du khách
Các đặc điểm về giới tính, độ tuổi,
quốc tịch, nghề nghiệp và thông tin về số
lần đến Huế ít hoặc nhiều có ảnh hưởng
đến cảm nhận của du khách. Nghiên cứu
sự khác biệt trong cảm nhận của các
nhóm khách sẽ giúp tạo cơ sở cho việc
xây dựng định hướng và giải pháp cụ thể
đối với từng nhóm. Để kiểm tra việc có
hay không có sự khác biệt về mức độ
cảm nhận đối với các Di tích - công trình
văn hóa theo các biến về giới tính, độ
tuổi, nghề nghiệp, quốc tịch, số lần đến
Huế, chúng tôi tiến hành so sánh trị trung
bình với kĩ thuật phân tích Independent-
Samples T-test (đối với biến có hai lựa
chọn), One-way ANOVA (đối với biến
có nhiều lựa chọn) kết hợp với phân tích
ANOVA sâu bằng kiểm định Post-Hoc
test với phương pháp Bonferroni nhằm
tìm chỗ khác biệt. Kết quả kiểm định
được thể hiện ở bảng 3 sau đây:
Bảng 3. Kiểm định sự khác biệt về cảm nhận của du khách
đối với các điểm tham quan Di tích - công trình văn hóa
STT Nội dung
Trung
bình
đánh
giá
Biến độc lập – Sig.
Quốc
tịch Tuổi
Giới
tính
Nghề
nghiệp
Số lần
đến
Huế
1 Phong cảnh đẹp 4,18 0,060 0,893 0,850 0,414 0,465
2 Công trình kiến trúc đẹp 4,09 0,033* 0,854 0,708 0,989 0,870
3 Yếu tố lịch sử hấp dẫn 4,17 0,025* 0,953 0,442 0,844 0,070
4 Yếu tố văn hóa, nghệ thuật hấp dẫn 3,61 0,000* 0,000* 0,003* 0,326 0,027*
5 Nhiều nội dung để tham quan 3,71 0,101 0,847 0,001* 0,002* 0,910
6 Thông tin hướng dẫn đầy đủ 3,56 0,125 0,970 0,707 0,623 0,554
7 Công trình, hiện vật được bảo quản tốt 3,54 0,158 0,240 0,929 0,235 0,014*
8 Thái độ nhân viên nhiệt tình 3,80 0,002* 0,372 0,578 0,952 0,332
9 Nhà vệ sinh sạch sẽ 2,52 0,002* 0,355 0,011* 0,970 0,047*
10 An ninh, trật tự tốt 3,63 0,618 0,134 0,006* 0,919 0,228
11 Rác thu gom tốt, sạch sẽ 3,17 0,011* 0,006* 0,151 0,107 0,008*
12 Nhiều dịch vụ bổ trợ (ăn, uống.) 2,93 0,004* 0,461 0,707 0,774 0,649
(*: Mức ý nghĩa p-value (sig.)≤ 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê)
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
124
- So mức ý nghĩa p-value (sig). ≤
0,05, với biến quốc tịch, có sự khác biệt
về cảm nhận của 7 tiêu chí là công trình
kiến trúc đẹp, yếu tố lịch sử hấp dẫn, yếu
tố văn hóa nghệ thuật hấp dẫn, thái độ
nhân viên nhiệt tình, nhà vệ sinh sạch sẽ,
rác thu gom tốt, sạch sẽ và nhiều dịch vụ
bổ trợ (ăn, uống); các tiêu chí còn lại
không có sự khác biệt.
Phân tích Anova sâu giữa nhóm
khách nội địa, châu Á và châu Âu, Úc,
Mĩ, Phi cho thấy, có sự khác biệt có ý
nghĩa giữa nhóm khách nội địa và châu
Âu, Mĩ, Úc và Phi. So điểm trung bình,
yếu tố công trình kiến trúc đẹp, yếu tố
lịch sử hấp dẫn, yếu tố văn hóa nghệ
thuật hấp dẫn và thái độ nhân viên nhiệt
tình thì khách Âu, Mĩ, Úc và Phi có điểm
đánh giá (lần lượt 4,33 - 4,48 - 4,43 -
4,33) cao hơn so với khách nội địa (điểm
lần lượt 4,00 - 4,06 - 3,36 - 3,63). Còn
với ba yếu tố nhà vệ sinh sạch sẽ, rác thu
gom tốt, sạch sẽ và nhiều dịch vụ bổ trợ
thì điểm đánh giá khách Âu, Mĩ, Úc và
Phi (lần lượt 2,10 - 2,57 - 2,38) thấp hơn
so với khách nội địa (điểm lần lượt 2,66 -
3,35 - 3,10).
- Đối với nhóm tuổi, cảm nhận của
du khách hầu hết không có sự khác biệt,
trừ yếu tố văn hóa, nghệ thuật hấp dẫn và
rác thu gom tốt, sạch sẽ. Hai yếu tố này
đều có sự khác biệt giữa nhóm từ 15 - 24
tuổi thấp hơn nhiều so với các nhóm còn
lại; trong đó, chênh lệch lớn nhất là với
nhóm từ 55 tuổi trở lên do sự trưởng
thành và trải nghiệm trong cuộc sống
khác nhau giữa hai nhóm tuổi. Điểm
đánh giá yếu tố văn hóa, nghệ thuật hấp
dẫn của nhóm từ 15 - 24 tuổi và từ 55
tuổi trở lên theo thứ tự là 3,06 điểm và
4,43 điểm; còn điểm của yếu tố rác thu
gom tốt, sạch sẽ lần lượt là 2,79 điểm và
4,00 điểm.
- Theo giới tính, bốn yếu tố có sự
khác biệt là yếu tố văn hóa, nghệ thuật
hấp dẫn, nhiều nội dung để tham quan, an
ninh trật tự tốt và nhà vệ sinh sạch sẽ với
điểm đánh giá chung của nữ thấp hơn của
nam; còn lại không có sự khác biệt.
- Theo nghề nghiệp, hầu hết không có
sự khác biệt trong cảm nhận của du khách,
ngoại trừ yếu tố nhiều nội dung tham quan.
Phân tích sâu cho thấy, công nhân viên
chức, doanh nhân, hưu trí có điểm đánh giá
trung bình cao hơn học sinh, sinh viên,
công nhân, nông dân.
- Đối với số lần đến Huế, điểm đánh
giá yếu tố văn hóa, nghệ thuật hấp dẫn của
những khách đến Huế lần 2 trở lên giảm so
với lần đầu với điểm đánh giá lần 1 là 4,31
điểm khác với lần 3 và trên 3 lần với lần
lượt 3,94 và 3,71 điểm. Trong khi, các yếu
tố công trình hiện vật được bảo quản tốt,
nhà vệ sinh sạch sẽ, rác thu gom tốt, sạch
sẽ của những lần quay lại Huế cao hơn lần
đầu. Điều này cho thấy sự cải thiện về chất
lượng dịch vụ tại các điểm tham quan và
cần khai thác nhiều hơn nữa các giá trị văn
hóa khác để phục vụ du khách.
b. Cảm nhận về các điểm tham quan
làng nghề truyền thống
Mức độ cảm nhận
Du khách đến tham quan làng nghề
đánh giá cao sự mến khách, thân thiện
của người dân; với 80% du khách cảm
nhận ở mức hài lòng và hoàn toàn hài
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
125
lòng. Các điểm tham quan làng nghề ở
Huế gắn liền với những làng quê có
phong cảnh, kiến trúc đẹp, đậm chất
truyền thống; môi trường sống yên bình
và trong lành. Vì vậy, cảm nhận hài lòng
của du khách với các tiêu chí này thể hiện
rõ trong bảng 4 sau đây:
Bảng 4. Cảm nhận của du khách đối với các điểm tham quan LNTT
STT Tiêu chí
Thang điểm đánh giá (%) Trung
bình
đánh giá 1 2 3 4 5
1 Phong cảnh làng quê đẹp 3,3 6,7 21,7 56,6 11,7 3,67
2 Kiến trúc làng quê cổ hấp dẫn 0,0 8,3 21,7 53,3 16,7 3,78
3 Lịch sử làng nghề hấp dẫn 0,0 13,3 21,7 46,7 18,3 3,70
4 Người dân mến khách, thân thiện 0,0 1,7 18,3 50,0 30,0 4,08
5 Ý thức giữ gìn, bảo tồn làng nghề cao 0,0 25,0 45,0 26,7 3,3 3,08
6 Môi trường trong lành 0,0 6,7 28,3 51,7 18,3 3,72
7 Phong tục truyền thống đặc sắc 0,0 8,3 36,7 43,3 11,7 3,58
8 Không khó chịu bởi tiếng ồn 5,0 25,0 23,3 40,0 6,7 3,18
9 Nhiều dịch vụ bổ trợ (ăn, uống) 10,0 46,7 16,7 21,6 5,0 2,65
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014
Ngược lại, du khách đánh giá các
dịch vụ bổ trợ tại làng nghề ở mức bình
thường, với hơn 50% du khách không hài
lòng về chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, gần
1/3 du khách cảm thấy khó chịu vì tiếng
ồn khi tham quan làng nghề (xem bảng
4). Điều này phù hợp với thực tế khai
thác du lịch làng nghề ở Huế hiện nay
còn tự phát hoặc được đầu tư với quy mô
nhỏ lẻ, chưa bài bản.
Nhìn chung, với các điểm tham
quan làng nghề truyền thống, cảm nhận
của du khách ở mức hài lòng hay đồng ý
với các tiêu chí khảo sát, với mức điểm là
3,49. Tuy vậy, cũng giống với các điểm
tham quan Di tích - công trình văn hóa,
điểm đánh giá của du khách chưa cao,
đặc biệt các dịch vụ du lịch làng nghề
còn nhiều hạn chế, cần phải lưu ý.
Kiểm định sự khác biệt về mức độ
cảm nhận của du khách
Cảm nhận của du khách theo các
đặc điểm quốc tịch, tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, số lần đến Huế qua kiểm định
hầu như ít có sự khác biệt. Điều này thể
hiện qua bảng 5 sau đây:
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
_____________________________________________________________________________________________________________
126
Bảng 5. Kiểm định sự khác biệt về cảm nhận của du khách đối với
điểm tham quan làng nghề truyền thống
STT Tiêu chí
Trung
bình
đánh
giá
Biến độc lập – Sig.
Quốc
tịch Tuổi
Giới
tính
Nghề
nghiệp
Số lần
đến
Huế
1 Phong cảnh làng quê đẹp 3,67 0,005* 0,093 0,298 0,332 0,001*
2 Kiến trúc làng quê cổ hấp dẫn 3,77 0,001* 0,368 0,773 0,438 0,896
3 Lịch sử làng nghề hấp dẫn 3,70 0,001* 0,096 0,869 0,879 0,676
4 Người dân mến khách, thân thiện 4,08 0,000* 0,001* 0,421 0,434 0,115
5 Ý thức giữ gìn, bảo tồn làng nghề cao 3,08 0,349 0,454 0,833 0,582 0,446
6 Môi trường trong lành 3,80 0,000* 0,603 0,499 0,485 0,051
7 Phong tục truyền thống đặc sắc 3,58 0,014* 0,067 0,833 0,972 0,612
8 Không khó chịu bởi tiếng ồn 3,28 0,528 0,679 0,444 0,665 0,857
9 Nhiều dịch vụ bổ trợ (ăn, uống) 2,72 0,993 0,640 0,050* 0,424 0,314
(*: Mức ý nghĩa p-value (sig.) ≤ 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê)
- Có 6 tiêu chí đánh giá có sự khác
biệt giữa các nhóm du khách phân theo
quốc tịch. Điểm trung bình đánh giá của
bốn yếu tố gồm phong cảnh làng quê đẹp,
kiến trúc làng quê cổ hấp dẫn, lịch sử
làng nghề hấp dẫn, người dân mến khách,
thân thiện của nhóm khách Âu, Úc, Mĩ,
Phi cao hơn của khách châu Á và khách
nội địa. Đối với yếu tố môi trường trong
lành và phong tục truyền thống đặc sắc
thì ngược lại, điểm đánh giá thấp nhất
theo thứ tự các yếu tố lần lượt thuộc về
khách Âu, Úc, Mĩ, Phi và khách châu Á.
Điều này do bởi những khác biệt về văn
hóa và yêu cầu khác nhau của các nhóm
quốc tịch.
- Với tiêu chí người dân thân thiện,
mến khách, nhóm khách từ 15 - 24 tuổi và
từ 25 - 34 tuổi có điểm đánh giá trung
bình cao lần lượt 4,36 và 4,31 do tính cách
trẻ trung, sôi nổi và hòa đồng của tuổi trẻ;
nhóm du khách lớn tuổi (đặc biệt là trên
55 tuổi) có điểm đánh giá thấp hơn.
- Số lần đến Huế càng nhiều, cảm
nhận về cảnh đẹp làng quê càng giảm.
Với những du khách đến Huế lần đầu,
điểm trung bình là 4,0; du khách đến Huế
trên 3 lần, điểm đánh giá chỉ còn 2,67.
Biến nghề nghiệp không có sự khác biệt
trong cảm nhận của du khách. Bên cạnh
đó, qua khảo sát du khách cho thấy các
sản phẩm của các điểm tham quan làng
nghề hiện nay ở TT-H chưa được du
khách đánh giá cao về chất lượng và mẫu
mã.
Nhìn chung, du khách hài lòng về
các điểm DLNV của tỉnh TT-H. Du
khách thường đánh giá cao vẻ đẹp, sự
hấp dẫn của tài nguyên, đặc biệt là nhóm
du khách thuộc những nền văn hóa khác
biệt. Điều này cũng là minh chứng về thế
mạnh du lịch văn hóa của Huế. Giữa các
điểm tham quan Di tích – công trình văn
hóa và điểm tham quan làng nghề truyền
thống, sự khác biệt về cảm nhận giữa các
nhóm khách có khác nhau. Du khách hài
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
127
lòng về các Di tích – công trình văn hóa
hơn nhưng đánh giá của du khách với
loại tài nguyên này cũng phân hóa hơn so
với các làng nghề truyền thống. Tuy vậy,
du khách khá nhất quán trong đánh giá
các dịch vụ bổ trợ, vệ sinh – môi trường
và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch
của các điểm tham quan. Đây cũng là
điểm yếu chung của ngành du lịch tỉnh
TT-H.
3. Kết luận
Trong những năm qua, việc phát
huy các giá trị của nguồn TNDLNV đa
dạng và đặc sắc của TT-H đã thu được
những kết quả nhất định, giúp cho ngành
du lịch của tỉnh ngày càng phát triển. Kết
quả phân tích cảm nhận của du khách đối
với các điểm tham quan DLNV ở tỉnh
TT-H cho thấy phần lớn du khách đánh
giá cao về phong cảnh, giá trị văn hóa,
kiến trúc, nghệ thuật của TNDLNV.
Trong khi đó, các yếu tố về vệ sinh môi
trường sạch sẽ, sản phẩm làng nghề đa
dạng, chất lượng tốt và các dịch vụ bổ trợ
như mua sắm, ăn uống chưa tạo cơ hội
lựa chọn tốt nhất cho du khách. Điều này
làm giảm giá trị cảm nhận của du khách
đối với các điểm tham quan DLNV ở TT-
H. Đồng thời, cảm nhận của du khách có
sự khác biệt giữa nhóm khách Âu, Úc,
Mĩ, Phi với nhóm khách châu Á và khách
nội địa. Trong tương lai, vấn đề khai thác
các điểm tham quan cần được chú trọng
đẩy mạnh hơn nữa trong việc đầu tư vật
chất kĩ thuật, trùng tu, tôn tạo tài nguyên,
nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của du khách và yêu cầu
phát triển nhanh, lâu dài của ngành du
lịch TT-H; đồng thời, phải hướng đến sự
phát triển bền vững trong hoạt động khai
thác tài nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế (2013), Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030.
3. Bùi Thị Tám, Mai Lệ Quyên (2012), “Đánh giá khả năng thu hút du khách của điểm
đến Huế”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3.
4. Tổng cục du lịch (2013), Sổ tay hướng dẫn cấp nhãn du lịch xanh cho điểm tham
quan du lịch, Hà Nội.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS (tập 1 & tập 2), Nxb Hồng Đức.
6. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (2010), Địa lí Du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam.
7. Tribe J., Snaith T. (1998), From SERVQUAL to HOLSAT: holiday satisfaction in
Varadero, Cuba, Tourism Management, 19 (1), 25-34.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-4-2015; ngày phản biện đánh giá: 22-6-2015;
ngày chấp nhận đăng: 22-7-2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_3973.pdf