Kết quả phẫu thuật
Trong 85 ca: u trực tràng trên (56 ca) và trực tràng
giữa (29 ca). Những trường hợp u trực tràng giữa chúng
tôi cắt dưới u ≥ 2cm và cắt toàn bộ mạc treo trực tràng
(TME). U ở vị trí trực tràng trên phẫu thuật cắt bán
phần mạc treo trực tràng hoặc toàn bộ mặc treo trực
tràng và dưới u ≥ 5cm để đảm bảo về mặt ung thư học.
Biến chứng sau mổ: Trong 85 trường hợp phẫu
thuật, chúng tôi có 7 ca dò xì miệng nối (8,1%)
nhưng chỉ có 3 ca viêm phúc mạc và mổ lại (2 ca
phẫu thuật Hartmann) và 1 ca khâu lại lỗ dò và mở
thông hồi tràng bảo vệ; 4 ca điều trị nội khoa bảo
tồn ổn định. Không có trường hợp nào chuyển mổ
mở và tỷ lệ tử vong (0%).
1 ca dò thủng hỗng tràng ở vị trí gỡ dính ruột non
do vết mổ cũ ruột thừa viêm (mổ hở), gây dò thủng
muộn và mổ lại vào ngày thứ 3 do viêm phúc mạc.
Nghiên cứu của Đinh Quang Tâm, có biến chứng
dò miệng nối (9,1%), tắc ruột sau mổ (0,8%) và tỷ
lệ mổ lại là 6,8%. Theo Nguyễn Hoàng Bắc, có tỷ lệ
dò miệng nối 11,3%; tắc ruột sau mổ 3,8% và tỷ lệ
mổ lại là 5,1% [1],[3].
Các tác giả nước ngoài: phẫu thuật cắt trước thấp
nội soi trong điều trị UTTT [6]
- Nghiên cứu đa trung tâm về PTNS cắt trước
thấp trong 3 năm, The New England Journal of
Medicine (2015): tỷ lệ tái phát tại chỗ 5%, thời gian
sống không bệnh 74,8% và kết quả sống sau mổ là
86,7%.[20]
- Tác giả Jeams Fleshman MD, Megan Branda
MS : 240 bệnh nhân được PTNS cắt trước thấp điều
trị ung thư trực tràng cách bờ hậu môn 12cm giai
đoạn II và III, tỷ lệ chuyển mổ mở (11,3%), thời
gian mổ 220,6 phút và thời gian nằm viện TB 7
ngày.[21]
- Tác giả Goutaro Katsuno et al: phẫu thuật 20
ca (10 ca ung thư đại tràng sigma và 10 ca ung thư
trực tràng) bằng phương pháp Hybrid Notes với kết
quả tỷ lệ chuyển mổ mở (0%), biến chứng trong mổ
(0%) và tử vong (0%). Thời gian mổ trung bình 222
± 69 phút, thời gian ăn sau mổ 1,8±1,1 và thời gian
nằm viện 10,2 ± 3,2 [14].
- Lâm Việt Trung và cộng sự đã phẫu thuật 21
trường hợp Hybrid Notes (1 ca cắt đại tràng phải và
20 ca cắt đoạn đại tràng sigma - trực tràng) : chuyển
mổ mở (0%), tử vong (0%), Thời gian mổ 210 ± 42
phút, thời gian trung tiện 1 - 2 ngày, thời gian nằm
viện 7 ngày [2].
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng trên và giữa được điều trị phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 29
Nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƯ TRỰC TRÀNG TRÊN VÀ GIỮA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG TRƯỚC THẤP
Trần Ngọc Thông1*, Đặng Ngọc Hùng1, Lê Mạnh Hà1, Phạm Như Hiệp1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.5
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp
điều trị ung thư trực tràng trên và giữa.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu và có hồi cứu: từ 1/2013 đến 9/2019 gồm 86 bệnh
nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng trên và giữa. Tiến hành phẫu thuật nội soi cắt trước thấp tại Bệnh
viện TW Huế.
Kết quả: Gồm 85 bệnh nhân: 40 nam, 45 nữ. Tuổi trung bình: 62,95 ± 13,13 (23 – 89). Không có chuyển
mổ mở, có 7 ca dò xì miệng nối (8,2%) trong đó 3 ca mổ lại và 4 ca điều trị nội khoa. Thời gian theo dõi
trung bình 60 tháng: có 5 ca tái phát miệng nối (5,9%); tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 45%. Chất lượng cuộc
sống theo 2 thang điiểm EORTC QLQ C-30 và EORTC QLQ CR-29 là khá tốt.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt trước thấp trong điều trị ung thư trực tràng trên và giữa là an toàn và
khả thi, đảm bảo về mặt ung thư học và có chất lượng cuộc sống theo 2 thang điểm EORTC QLQ C-30 và
EORTC CR29 là khá tốt.
Từ khóa: Ung thư trực tràng, phẫu thuật nội soi, chất lượng cuộc sống.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE QUALITY OF LIFE OF PATIENTS WITH UPPER AND MIDDLE
RECTAL CANCER TREATED WITH LAPAROSCOPIC LOW ANTERIOR RESECTION
Tran Ngoc Thong1*, Đang Ngoc Hung1, Le Manh Ha1, Pham Nhu Hiep1
Introduction: Evaluation of the quality of life of patients with upper and middle rectal cancer treated with
laparoscopic low anterior resection
Material and method: Prospective and previous research from 1/2013 to 9/2019 at Hue central hospital,
a laparoscopic low anterior resection was performed in 86 patients with upper and mid rectal cancer.
Result: There were 40 males and 45 females with the mean age of 62,95 ± 13,13; no conversion, have
seven cases anastomotic leakage. Mean follow-up duration 60 months: have five cases local recurrence
1 Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Trần Ngọc Thông
- Email: tranngocthong77@gmail.com; ĐT: 0914237527
Bệnh viện Trung ương Huế
30 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng...
(5,9%), the overall survival rate after 5 years was 45%. Quality of Life of Patients is quiet good.
Conclusion: Laparoscopic low anterior resection for treatment upper and mid rectal cancer is safe and
effective, quality of life of patient is quite good..
Keywords: upper and middle rectal cancer, Laparoscopic low anterior resection, Quality of Life.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng là một bệnh lý thường gặp ở
Việt Nam cũng như trên thế giới, đứng hàng thứ 2
sau ung thư dạ dày, chiếm 1,4% trong tổng số ung
thư và chiếm 40-60% trong tổng số ung thư đại trực
tràng. Hàng năm, khoảng 8000 trường hợp ung thư
trực tràng ở Pháp, tỷ lệ nam/nữ là 1,5 và ở Hoa Kỳ
số trường hợp mới phát hiện 40340 (theo số liệu
năm 2005) [1],[3], ở nước ta chưa có một thống kế
chính xác nào về bệnh lý này.
Phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực
tràng đã có nhiều tiến bộ như phẫu thuật Miles nội
soi, phẫu thuật nội soi cắt trước thấp và cực thấp,
phẫu thuật cắt mặc treo trực tràng qua ngã hậu môn
(T
a
TME), phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bằng
Robotic [5],[7] [11]. Ngoài ra, một số tác giả trong
và ngoài nước đã thực hiện thành công phẫu thuật
nội soi ổ bụng cắt đại tràng, trực tràng và lấy bệnh
phẩm qua ngã tự nhiên (hậu môn hoặc âm đạo) gọi
là Hybrid NOTES [2],[14]. Tuy nhiên, ngoài đánh
giá kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật thì
ngày nay việc đánh giá chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị triệt căn ung thư
trực tràng theo thang điểm EORTC QLQ-C30 và
EORTC QLQ-CR29 đóng một vai trò rất quan trọng
trong các nghiên cứu trên thế giới [22], [23].
Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
mục đích đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân và kết quả phẫu thuật nội soi cắt trực tràng
trước thấp điều trị ung thư trực tràng trên và giữa.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Từ 01/2013 dến 9/ 2019, gồm 85 bệnh nhân với
chẩn đoán ung thư trực tràng trên và giữa, được
phẫu thuật nội soi cắt trực tràng trước thấp tại
Bệnh viện TW Huế.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân ung thư trực tràng trên và giữa
được chẩn đoán xác định dựa vào:
+ Triệu chứng lâm sàng: đi cầu phân nhầy máu,
thay đổi khuôn phân, rối loạn đại tiện, thăm trực
tràng chạm u ( u trực tràng giữa).
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng: nội soi trực
tràng kèm sinh thiết u (xác định vị trí u ở trực tràng
trên hay giữa và tế bào ung thư), chụp CT scanner
bụng, chụp MRI (nếu có), siêu âm nội soi trực tràng,
siêu âm bụng
- Ung thư trực tràng trên và giữa giai đoạn: T
≤T
4a
, N
0 – 2
, M
0
.
- Xạ trị và hóa trị sau phẫu thuật (u giai đoạn T3,
T4 hoặc N +).
- Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
sau mổ theo thang điểm EORTC QLQ-C30 và
EORTC QLQ-CR29.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư giai đoạn tiến triển T
4b
.
- Ung thư đã di căn xa đến các cơ quan khác như
gan, phổi, thận
- Bệnh nhân có các bệnh lý toàn thân nặng kèm
theo: hô hấp, tim mạch, rối loạn đông máu chống
chỉ định phẫu thuật nội soi.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu có hồi cứu và theo dõi dọc.
Phương pháp phẫu thuật
- Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm tư thế ngữa,
hai chân dạng ra và gấp lại theo tư thế sản khoa.
- Vị trí trocar và các bước phẫu tích: chúng tôi
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 31
đặt 4 trocar theo các vị trí sau
- Phẫu tích thắt và cắt mạch máu mạc treo tràng
dưới tận gốc.
- Tùy theo vị trí u trực tràng:
U trực tràng trên: Cắt thành trực tràng và mạc
treo trực tràng dưới u ít nhất 5cm.
U trực tràng giữa: Cắt trực tràng dưới u ít nhất
2cm và cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME)
- U trực tràng ( đường kính u ≤ 3 cm) Phẫu thuật
Hybrid Notes: Kéo đoạn đại trực tràng kèm u qua
ngã hậu môn, cắt đại tràng trên u ngay vị trí nối
đại tràng xuống - sigma và đưa đầu máy cắt tròn
(anvil) vào khâu cố định bằng mũi khâu tròn (chỉ
prolene 2.0), đưa đại tràng vào lại ổ phúc mạc qua
hậu môn. Tiến hành bơm hơi CO2 vào ổ phúc mạc
và cắt lại mỏm trực tràng bằng Endo GIA 60mm.
Nối đại tràng - trực tràng bằng EEA 31mm qua ngã
hậu môn (kiểu tận - tận).
- U trực tràng (đường kính u > 3cm): PTNS kinh
điển và rạch mở đường mổ nhỏ ở hố chậu trái (4 -
6cm) hoặc trên xương mu, lấy đại trực tràng kèm u
qua đường mổ đó và tiến hành nối đại - trực tràng
bằng EEA 31mm qua ngã hậu môn.
Chất lượng cuộc sống
- Tất cả bệnh nhân được đánh giá chất lượng
cuộc sống sau mổ khi đã thực hiện đóng hồi
tràng (dẫn lưu chủ động và dẫn lưu do biến
chứng sau mổ)
- Chúng tôi đánh giá CLCS sau mổ dựa theo
thang điểm EORTC QLQ-C30 (gồm 30 câu hỏi) và
EORTC QLQ-CR29 (gồm 29 câu hỏi) là bộ câu hỏi
được soạn sẵn bảng gốc bằng tiếng Anh và được
dịch sang tiếng việt.
3. Kết quả nghiên cứu (n = 85)
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình: 62,95 ± 13,13 (23 – 89)
Giới: Nam (40) và Nữ (45). Tỷ lệ nam/nữ = 0,89.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bệnh viện Trung ương Huế
32 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng...
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng n Tỷ lệ
Đi cầu phân có máu 75 88,2
Mót rặn 35 41,2
Rối loạn tiêu hóa 23 27,1
Thay đổi khuôn phân 11 12,9
Bán tắc ruột 5 5,9
Thăm trực tràng (chạm u) 29 34,1
- Đi cầu phân có máu chiếm tỷ lệ cao nhất (88,2%), bán tắc ruột chiếm tỷ lệ 5,9%.
- Thăm trực tràng chạm được u chiếm 34,1%.
Bảng 2: Vị trí và hình ảnh đại thể u qua nội soi trực tràng
Đặc điểm tổn thương u TT n Tỷ lệ %
Vị trí u
Trực tràng trên (11 - 15cm)
56 65,9
Trực tràng giữa (7 - 10cm) 29 34,1
Tính chất u
Sùi, loét sùi 78 91,8
Nhiễm cứng 4 4,7
Polyp thoái hóa 6 7,1
Loét 1 1,2
Hẹp lòng trực tràng 35 41,2
Bảng 3: Hình ảnh u trên CT scanner và xét nghiệm CEA
Đặc điểm u trực tràng n Tỷ lệ %
CT scanner bụng (n = 76)
Trực tràng trên 47 61,8
Trực tràng giữa 26 34,2
Không thấy u 3 3,9
T2 15 20,5
T3 58 79,5
T4 0 0
CEA (n = 63)
CEA < 5 ng/ml 33 52,4
CEA ≥ 5 ng/ml 30 47,6
Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp PT n Tỷ lệ %
Cắt bán phần mạc treo trực tràng
(≥ 5 cm)
34 40,0
Cắt toàn bộ mạc treo (TME) 51 60,0
Hybrid Notes 10 11,8
PTNS kinh điển 75 88,2
Mở thông hồi tràng 8 9,4
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 33
Bảng 5: Biến chứng sau mổ
Biến chứng n Tỷ lệ %
Dò xì miệng nối (*) 7 8,2
Nhiễm trùng vết mổ, trocart 12 14,1
Tắc ruột sớm sau mổ 1 1,2
Tỷ lệ chuyển mổ mở 0 0
Dò thủng hỗng tràng 1 1,2
(*): trong đó 3 trường hợp gây viêm phúc mạc và phải mổ lại vào ngày thứ 3-4 sau mổ (phẫu thuật
Hartmann: 2), và 1 trường hợp dò miệng nối ( khâu lại vị trí dò và đưa hồi tràng ra da); 4 trường hợp điều
trị nội khoa không mổ.
1 ca dò thủng hỗng tràng: do gỡ dính hỗng tràng ở vết mổ cũ (mổ hở ruột thừa viêm vị trí hố chậu
phải) gây tổn thương thành ruột và dò thủng muộn vào ngày thứ 3 sau mổ và phải mổ lại.
Bảng 6: Kết quả phẫu thuật
Kết quả Trung bình Min - Max
Thời gian mổ (phút) 171,06 ± 24,45 120 - 270
Thời gian trung tiện sau mổ (ngày) 3,5 ± 1,2 3 - 5
Thời gian ăn sau mổ (ngày) 4,85 ± 1,13 3 - 9
Thời gian nằm viện (ngày) 11,55 ± 5,17 6 - 29
Kết quả tái khám sau mổ
Bảng 7: Tái phát và tử vong
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Tái phát (miệng nối) 5 5,9
Tử vong 8 9,4
Bệnh lý ung thư 3 3,5
Bệnh lý khác 5 5,9
- Thời gian theo dõi 5 năm, với kết quả: có 5 trường hợp ung thư tái phát tại miệng nối (5,9 %), tỷ lệ tử
vong (9,4%).
- Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm là 45%.
Bảng 8: Điểm chuẩn hóa chất lượng cuộc sống theo thang đo EORTC QLQ30 (n=84) sau mổ 3 tháng
Chất lượng cuộc sống Điểm TB±SD Trung vị Min max
Sức khỏe TQ 52,84±8,29 50,0 33,33 66,67
Chức năng
Thể chất 56,63±14,24 60,0 33,33 80,00
Hoạt động 54,12±12,83 50,0 33,33 83,33
Cảm xúc 64,41±13,20 66,67 25,00 91,67
Nhận thức 84,71 ±16,71 83,33 33,33 100,00
Xã hội 49,41±12,72 50,0 16,67 66,67
Bệnh viện Trung ương Huế
34 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng...
Triệu chứng
Mệt mỏi 56,21±11,80 55,56 33,33 77,78
Buồn nôn/nôn 12,94 ±10,72 16,67 0,00 50,00
Đau 41,18 ±11,67 33,33 16,67 66,67
Khó thở 5,49 ±12,44 0,0 0,00 33,33
Mất ngủ 38,04 ±21,91 33,33 0,00 66,67
Chán ăn 27,84±19,14 33,33 0,00 66,67
Táo bón 43,92 ±16,44 33,33 0,00 66,67
Tiêu chảy 45,49 ±16,14 33,33 33,33 66,67
Khó khăn kinh tế 49,80 ±18,98 33,33 33,33 100,00
- Điểm SKTQ ở mức khá cao > 50 điểm (TB: 52,84±8,29 điểm). Trong lĩnh vực CN: CN nhận thức là cao
điểm nhất (84,71 ±16,71) và thấp nhất là CN xã hội (49,41±12,72).
- Trong lĩnh vực TC: TC khó thở là thấp điểm nhất (5,49±12,44); và TC mệt mỏi là cao điểm nhất
(56,21±11,80).
Bảng 9: Điểm quy chuẩn chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo thang đo E
ORTC CR29 (n=84) sau mổ 3 tháng.
Đặc điểm TC Điểm TB ± SD Min max
1. Thường xuyên đi tiểu ngày 42,35±16,58 0,00 66,67
2. Thường xuyên đi tiểu đêm 16,86±18,27 0,00 66,67
3. Són nước tiểu 13,33±16,43 0,00 33,33
4. Bị đau khi đi tiểu 9,02±14,9 0,00 33,33
5. Bị đau bụng 35,69±16,89 0,00 66,67
6. Đau quanh vùng hậu môn 19,61±18,75 0,00 66,67
7. Cảm giác chướng bụng đầy bụng 25,49±20,35 0,00 66,67
8. Thấy máu trong phân 0,78±5,08 0,00 33,33
9. Thấy chất nhầy trong phân 28,24±22,72 0,00 66,67
10. Cảm giác khô miệng 36,47±20,33 0,00 66,67
11. Bị rụng tóc 52,94±31,41 0,00 100,0
12. Vấn đề về vị giác 32,94±16,66 0,00 66,67
13. Lo lắng về sức khỏe tương lai 55,29±18,22 33,33 100,0
14. Lo lắng về cân nặng 11,37±18,22 0,00 66,67
15. Cảm giác kém năng động hơn 17,25±21,59 0,00 66,67
16. Cảm giác ham muốn tình dục 17,65±24,98 0,00 66,67
17. Hài lòng về cơ thể 52,94±16,5 33,33 66,67
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 35
- Điểm số TC thấy máu trong phân là thấp nhất (0,78 ± 5,08).
- Điểm số TC Lo lắng sức khỏe tương lai là cao nhất (55,29±18,22), tiếp theo là TC bị rụng tóc
(52,94±31,41).
Bảng 10: Chất lượng chuẩn hóa theo thang đo EORTC CR29 ở 2 nhóm có HMNT và không có HMNT
Đặc điểm TB ±SD Min Max
Nhóm có HMNT (11)
Hơi thoát ra không tự chủ 58,33 ± 15,08 33,33 66,67
Ra phân ở HMNT 66,67 ± 14,21 33,33 100,00
Viêm da quanh hậu môn 23,33 ± 16,41 0,00 33,33
Thay bao HMNT ban ngày 33,33 ± 0,00 33,33 33,33
Thay bao HMNT ban đêm 0,00 ± 0,00 0,00 0,00
Cảm giác mặc cảm 50,0 ± 17,41 33,33 66,67
Khó khăn chăm sóc HMNT 50,0 ± 17,41 33,33 66,67
Nhóm không có HMNT (74)
Trung tiện tự chủ 34,92 ± 11,46 0,00 66,67
Són phân 21,43 ± 17,66 0,00 66,67
Viêm da quanh hậu môn 3,57 ± 10,37 0,00 33,33
Đại tiện ban ngày 42,06 ± 14,74 33,33 66,67
Đại tiện ban đêm 7,94 ± 14,28 0,00 33,33
Cảm giác mặc cảm 22,89 ± 17,98 0,00 66,67
Bảng 11: Điểm thô chức năng tình dục ở người < 60 tuổi
Chức năng tình dục TB ±SD Min Max
Nam giới (n=17)
Ham muốn tình dục 52,94 ± 16,91 33,33 66,67
Cương cứng dương vật 47,06 ± 16,91 33,33 66,67
Nữ giới (n=17)
Ham muốn tình dục 43,14 ± 22,87 0 66,67
Đau hoặc không thoải mái khi
QHTD
39,22 ± 26,97 0 100,0
- Chức năng tình dục bị ảnh hưởng ở nam giới và nữ giới. Trong đó nam giới bị ảnh hưởng nhiều hơn
nữ giới (các điểm số về tình dục ở nam cao hơn ở nữ giới).
III. BÀN LUẬN
Tuổi và giới: Nghiên cứu của chúng tôi, tuổi
trung bình là 62,95; nam giới có tỷ lệ mắc bệnh thấp
hơn nữ giới (nam/nữ = 0,89). Điều này có khác với
các nghiên cứu khác của các tác giả trong và ngoài
nước, Nghiên cứu của Đinh Quang Tâm trong
ung thư trực tràng: tuổi trung bình 58, tỷ lệ nam/
nữ = 1,2. Nguyễn Hoàng Bắc, Tuổi TB: 60 (30-88)
[1],[3].Tác giả Kang et al: Tuổi trung bình (57,8),
nam/nữ (110/60); Lujan et al: tuổi trung bình (67,8),
nam/ nữ (62/39).[1],[5],[6].
Lâm sàng và cận lâm sàng: Trong nghiên cứu
chúng tôi, triệu chứng lâm sàng bệnh nhân đi cầu
phân có máu chiếm tỷ lệ cao 88,2% và bán tắc ruột
(5,9%). Trong xét nghiệm cận lâm sàng có 2 xét
Bệnh viện Trung ương Huế
36 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
nghiệm có giá trị và thường quy: nội soi đại trực
tràng và CT scanner bụng (64 lát cắt). Nghiên cứu
Đinh Quang Tâm: trong 132 ca ung thư trực tràng
có u ở giữa (44,7%) và u trực tràng trên (51,5%) và
thể sùi chiếm 96,5% [1]. Nội soi cho phép chúng ta
xác định vị trí u và hình ảnh đại thể u (sùi, loét sùi,
nhiễm cứng) cũng như chiếm chu vi lòng trực tràng
nhưng không xác định được giai đoạn ung thư theo
(TNM). Và trên hình ảnh CT scanner bụng thì xác
định được vị trí u, mức độ xâm lấn thành trực tràng
(T) và di căn đến các cơ quan khác (gan, ruột).
Kết quả phẫu thuật
Trong 85 ca: u trực tràng trên (56 ca) và trực tràng
giữa (29 ca). Những trường hợp u trực tràng giữa chúng
tôi cắt dưới u ≥ 2cm và cắt toàn bộ mạc treo trực tràng
(TME). U ở vị trí trực tràng trên phẫu thuật cắt bán
phần mạc treo trực tràng hoặc toàn bộ mặc treo trực
tràng và dưới u ≥ 5cm để đảm bảo về mặt ung thư học.
Biến chứng sau mổ: Trong 85 trường hợp phẫu
thuật, chúng tôi có 7 ca dò xì miệng nối (8,1%)
nhưng chỉ có 3 ca viêm phúc mạc và mổ lại (2 ca
phẫu thuật Hartmann) và 1 ca khâu lại lỗ dò và mở
thông hồi tràng bảo vệ; 4 ca điều trị nội khoa bảo
tồn ổn định. Không có trường hợp nào chuyển mổ
mở và tỷ lệ tử vong (0%).
1 ca dò thủng hỗng tràng ở vị trí gỡ dính ruột non
do vết mổ cũ ruột thừa viêm (mổ hở), gây dò thủng
muộn và mổ lại vào ngày thứ 3 do viêm phúc mạc.
Nghiên cứu của Đinh Quang Tâm, có biến chứng
dò miệng nối (9,1%), tắc ruột sau mổ (0,8%) và tỷ
lệ mổ lại là 6,8%. Theo Nguyễn Hoàng Bắc, có tỷ lệ
dò miệng nối 11,3%; tắc ruột sau mổ 3,8% và tỷ lệ
mổ lại là 5,1% [1],[3].
Các tác giả nước ngoài: phẫu thuật cắt trước thấp
nội soi trong điều trị UTTT [6]
Tỷ lệ chuyển mổ mở và mổ lại, thời gian nằm viện [5]
Tác giả
Chuyển mổ mở
(%)
Dò miệng nối
(%)
Mổ lại
(%)
Thời gian nằm
viện(ngày)
Lelong et al (104 ca) 15 11 8,7 10
Braga et al ( 83 ca) 7,2 9,6 7,2 10
Rezvani et al (60 ca) 6,6 3,2 10,5
Staudacher et al (226 ca) 6,1 14,8 6,6 10,4
- Nghiên cứu đa trung tâm về PTNS cắt trước
thấp trong 3 năm, The New England Journal of
Medicine (2015): tỷ lệ tái phát tại chỗ 5%, thời gian
sống không bệnh 74,8% và kết quả sống sau mổ là
86,7%.[20]
- Tác giả Jeams Fleshman MD, Megan Branda
MS : 240 bệnh nhân được PTNS cắt trước thấp điều
trị ung thư trực tràng cách bờ hậu môn 12cm giai
đoạn II và III, tỷ lệ chuyển mổ mở (11,3%), thời
gian mổ 220,6 phút và thời gian nằm viện TB 7
ngày.[21]
- Tác giả Goutaro Katsuno et al: phẫu thuật 20
ca (10 ca ung thư đại tràng sigma và 10 ca ung thư
trực tràng) bằng phương pháp Hybrid Notes với kết
quả tỷ lệ chuyển mổ mở (0%), biến chứng trong mổ
(0%) và tử vong (0%). Thời gian mổ trung bình 222
± 69 phút, thời gian ăn sau mổ 1,8±1,1 và thời gian
nằm viện 10,2 ± 3,2 [14].
- Lâm Việt Trung và cộng sự đã phẫu thuật 21
trường hợp Hybrid Notes (1 ca cắt đại tràng phải và
20 ca cắt đoạn đại tràng sigma - trực tràng) : chuyển
mổ mở (0%), tử vong (0%), Thời gian mổ 210 ± 42
phút, thời gian trung tiện 1 - 2 ngày, thời gian nằm
viện 7 ngày [2].
Chất lượng cuộc sống: Trong NC chúng tôi,
theo thang điểm EORTC QLQ C-30: Điểm sức khỏe
tổng quát ở mức khá cao (> 50 điểm): 52,84±8,29
và điểm nhận thức là cao nhất (84,71 ±16,71). Điểm
triệu chứng thấp điểm là càng tốt gồm có (khó thở,
buồn nôn và chán ăn). Theo tác giả Whistance: điểm
CLCS toàn bộ là 36, chức năng thể chất 80, chức
năng hoạt động: 72, chức năng cảm xúc: 75; ngoài
ra, triệu chứng mệt mỏi có số điểm: 36, nôn/buồn
nôn: 9, đau: 22. [23]
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng...
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 37
CLCS theo thang điểm EORTC CR-29, tác giả Arraras số điểm trung bình lớn hơn 30 trong các chức
năng tiểu tiện, đại tiện, tình dục. Tác giả Whistance, điểm trung bình: Đau khi đi tiểu thấp nhất (4) và Són
phân (7). [22], [23], [24].
Thang điểm chức năng tình dục:
Vấn đề
Điểm trung bình
Chúng tôi Arraras Stiggelbout Whistance
Nam
Ham muốn tình dục 52,9 24,6 30,6 76
Cương cứng dương vật 47,1 62,5 41,7 29
Nữ
Ham muốn tình dục 43,1 4,8 16,1 36
Đau khi QHTD 39,2 17,3 14,5 6
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu phẫu thuật nội soi cắt trước thấp
trong điều trị ung thư trực tràng trên và giữa, chúng
tôi nhận thấy đây là phẫu thuật có tính khả thi cao,
an toàn và đảm bảo về ung thư học, giảm được biến
chứng nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện ngắn;
và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo 2 thang
điểm EORTC QLQ-C30, EORTC QLQ-CR29 đạt
kết quả khá tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Tâm, Trần Thiện Hòa, Nguyễn Trần
Uyên Thy, Văn Tần (2012), “Phẫu thuật nội soi
điều trị ung thư trực tràng cách bờ hậu môn từ
5 cm trở lên”, Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt
Nam, Hội nghị khoa học ngoại khoa toàn quốc
lần thứ 14, tập 2, số 1, tr.155-160.
2. Lâm Việt Trung, Hồ Cao Dũng, Trần Phùng
Dũng Tiến, Nguyễn Minh Hải (2011), “Phẫu
thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm
qua ngã tự nhiên”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập
15, phụ bản số 1.
3. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn
Quốc Thái (2010), “Tai biến và biến chứng phẫu
thuật nội soi cắt nối máy điều trị ung thư trực
tràng”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh,
14 (1), tr: 119-123.
4. D.W.Larson, S.Y.Boostrom, R.R.Cima (2010),
“Laparoscopic surgery of rectal cancer: short
term benefits and oncologic outcomes using
more than one technique”, Springer, Tech
coloproctol 14:pp 125-131.
5. Shigeo Toda, Hiroya Kuroyanagi (2014),
“Laparoscopic surgery for rectal cancer: Current
status and future perspective”, Asian J Endoc
Surg 7, 2-10.
6. Mukta K Krane, Alessandro Fichera (2012),
“Laparoscopic rectal cancer surgery: Where do
we stand?”, World Gastroenterol, December 14;
18(46): 6747-6755.
7. Adrian Indar, Jonathan Efront (2009),
“Laparoscopic surgery for rectal cancer”, The
permanente journal, winter, volume 13 No1.
8. Zhu Qianlin, Feng Bo, Lu Aiguo, “Factors
influencing the complications of laparoscopic
low anterior resection for rectal cancer”, Chinese
Journal of Minimally Invasive Surgery.
9. Shailesh V Shrikhande, Rajessh R Saoji, Savio G
Barreto, Anagha C Kakade (2007), “Outcomes
of resection for rectal cancer in India: The
impact of the double stapling technique”, World
Journal of Surgical Oncology,
com/content/5/1/35.
10. C.R.Asteria, G.Gagliardi, S.Pucciarelli (2008),
“Anastomotic leaks after anterior resection for
Bệnh viện Trung ương Huế
38 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng...
mid and low rectal cancer: survey of the Italian
Society of Colorectal Surgery”, Springer- Verlag,
Tech Coloproctol, 12: 103-110.
11. Eugene J.S.Ong, Andrew R.L.Stevenson (2011),
“Current state of laparoscopic rectal cancer
surgery in Australia”, ANZ Journal of Surgery,
Royal Australasian College of Surgeons; 81, pp
281-286.
12. F.Charles Brunicardi, Dana K.Andersen,
Timothy R.Billiar (2007), “Colon, Rectum
and Anus”, Schwartz/s Principles of Surgery,
Chapter 28.
13. Wei-Gen Zeng, Zhi-Xiang Zhou (2014), “Mini-
invasive surgery for colorectal cancer”, Chinese
Journal of cancer, vol.33 issue 6.
14. Goutaro Katsuno, Masaki Fukunaga, Kunihiko
Nagakari (2011),
“Incisionless laparoscopic colectomy for colorectal
cancer: Hybrid NOTES technique applied to
traditional laparoscopic colorectal resection”, J
Gastroint Dig Syst.
15. P.Sylla, A.M. Lacy (2011), “NOTES transanal
rectal cancer resection using transanal endoscopic
microsurgery”, Eur Surg 43/3: 146-152.
16. Dana A.Telem, David L.Berger, Liliana G,
Bordeianou, David W.Rattner (2012), “Update on
transanal NOTES for rectal cancer: Transitioning
to human trials”, Hindawi Publishing Corporation,
article ID 287613, 6 pages.
17, B.Glimelius, E.Tiret, A. Cervants, D. Arnold
(2013), “Rectal cancer: ESMO clinical practive
guidelines for diagnosis, treatment and follow-
up”, Annals of oncology, doi:10.1093.
18 “The evolving practice of hybrid natural orifice
transluminal endoscopic surgery (NOTES) for
rectal cancer”, 014 Jul 2, PubMed.
19. “Transanal natural orifice transluminal endoscopic
surgery (NOTES) rectal resection: “down-to-up”
total mesorectal excision (TME)--short-term
outcomes in the first 20 cases”, Surg Endosc 2013
Sep 22;27(9):3165-72. Epub 2013 Mar 22.
20. The New England Journal of Medicine (2015),
“ A randomized trial of laparoscopic versus
open surgery for rectal cancer”.
21. Jeams Fleshman MD, Megan Branda MS (2015),
“Effect of laparoscopic- assisted resection vs
open resection of stage II or III rectal cancer on
pathologic outcomes.
22. Stiggelbout A.M, Kunneman M, Loor A.K., et al,
(2016), “The EORTC QLQ- CR29 quality of life
questionnaire for colorectal cancer: Validation of
the Dutch version”, Qual Life Res: 1853-1858.
23. Whistance R.N., Conroy T., Chie W., et al,
(2009), “Clinical and psychometric validation of
the EORTC QLQ-CR29 questionnaire module
to assess health-related quality of life in patients
with colorectal cancer”, European journal of
cancer 45: 3017-3026.
24. Arraras J.I., (2011), “The EORTC quality of
life questionnaire for patients with colorectal
cancer: EORTC QLQ-CR29 validation study for
Spanish patients”, Clin Transl Oncol, 13: 50-56.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_chat_luong_cuoc_song_cua_benh_nhan_ung_thu_truc_tra.pdf