KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả đánh giá, chọn lọc 10 giống măng
tây mới nhập nội sau trồng 18 tháng tại Ninh Thuận,
bước đầu đã xác định được 2 măng tây có năng suất
cao và chất lượng tốt phù hợp với điều kiện khí hậu
tỉnh Ninh Thuận gồm:
- Giống măng tây xanh Amadeus sinh trưởng
phát triển tốt, đường kính măng và trọng lượng
măng trung bình lớn (9,6 cm và 28,2 g); năng suất
măng thu hoạch năm thứ nhất đạt 14,88 tấn/ha,
vượt đối chứng 18,7%; tỷ lệ măng loại 1 và loại 2 cao
> 30%; có khả năng kháng cao với một số bệnh hại
trên chính trên cây măng tây.
- Giống măng tây xanh Atlas có khả năng sinh
trưởng mạnh, đường kính măng và trọng lượng
măng trung bình lớn (9,2 cm và 28,5 g); năng suất
măng cao (15,36 tấn/ha) vượt đối chứng 22,5%; tỷ lệ
măng loại 1 và loại 2 cao >30%; có khả năng kháng
tốt với một số bệnh hại trên chính trên cây măng tây.
4.2. Kiến nghị
Sử dụng 2 giống măng tây Amadeu và Atlas vào
sản xuất măng tây tại Ninh Thuận.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá, chọn lọc các giống măng tây mới nhập nội tại Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Phan Nhật Minh, Mai Thành Chí, Phùng Văn Trung,
Bùi Trọng Đạt và Nguyễn Ngọc Hạnh, 2006. khảo
sát thành phần hóa học của tinh dầu tiêu (Piper
nigrum L.) chiết xuất bằng phương pháp carbon
dioxide lỏng siêu tới hạn. Tạp chí Khoa học - Trường
Đại học Cần Thơ. 2006: 6, 97-102
TCVN 5484:2002. Tiêu chuẩn Việt Nam về Gia vị - Xác
định tro không tan trong axit.
TCVN 7036:2008. Tiêu chuẩn Việt Nam về Hạt tiêu
đen (Piper nigrum L.). Quy định kỹ thuật.
TCVN 7038:2002. Tiêu chuẩn Việt Nam Gia vị & Xác
định tro tổng số.
Nguyễn Tăng Tôn và ctv., 2016. Giống hồ tiêu, ngày truy
cập 29-04-2016. Địa chỉ:
muc/Giong-Ho-Tieu-8195.html.
Al-Jasass FM, Al-Jasser MS., 2012. Chemical
composition and fatty acid content of some spices
and herbs under Saudi Arabia conditions. Scientific
World Journal, 2012:859892, 1-5.
Alan D. Kaye MD, Adam M. Kaye PharmD, Mineral,
Vitamin, and Herbal Supplements, 2012. FASCP,
FCpha, in Anesthesia and Uncommon Diseases
(Sixth Edition).
Henryk, H.J., Anna, G., 2015. Analysis of black
pepper volatiles by solid phase microextraction–gas
chromatography: A comparison of terpenes profiles
with hydrodistillation. J. Chromatogr. A, 1418:
200-209.
Pinho-da-Silva L1, Mendes-Maia PV, Teófilo
TM, Barbosa R, Ceccatto VM, Coelho-de-Souza
AN, Santos Cruz J, Leal-Cardoso JH., 2012. Trans-
Caryophyllene, a natural sesquiterpene, causes
tracheal smooth muscle relaxation through blockade of
voltage-dependent Ca²+ channels. Molecules, 17 (10):
11965-11977.
Pion J., Rodriguez-Feo G., Borges P., Rosado A.,
1990, Chemistry and sensory properties of black
pepper oil (Piper nigrum L.). J. Food/Nahrung, 34 (6):
555-560.
Sruthi D., T. John Zachariah, N. K. Leela and K.
Jayarajan, 2013. Correlation between chemical profiles
of black pepper (Piper nigrum L.) var. Panniyur-1
collected from different locations. Journal of Medicinal
Plants Research, Vol. 7(31), pp. 2349-2357.
Comparison of physicochemical parameters and chemical composition
of black peppers from Phu Quoc and from Cua, Quang Tri province
Hoang Quoc Tuan, Pham Ngoc Hung
Abstract
The main purpose of this study was to compare some physicochemical parameters, fat and essential oil in samples
of pepper from two regions of Phu Quoc and Cua, Quang Tri province. The analytical results showed that there are
differences in physicochemical parameters, fat and essential oil of two pepper samples. In particular, the content of
some main essential oil components such as trans-Caryophyllene of Cua, Quang Tri samples (32.85%) tended to be
higher than that of Phu Quoc (28.03%). The fat content in the pepper sample of Cua (6,92 mg/g) was lower than that
of Phu Quoc (11,22 mg/g). Physicochemical parameters such as protein, ash content, humidity had no differences
between two samples. LAB index showed that the color of Cua pepper (L*a*b: 3,99*1,35*1,97) tended to be brighter
than Phu Quoc pepper (L*a*b: 2,28*1,37*1,54).
Keywords: Black pepper, fat, essential oil, Phu Quoc, Cua
Ngày nhận bài: 28/4/2020
Ngày phản biện: 11/5/2020
Người phản biện: TS. Phan Thanh Bình
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
1 Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố
ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC CÁC GIỐNG MĂNG TÂY MỚI NHẬP NỘI
TẠI NINH THUẬN
Nguyễn Văn Sơn1, Trần Thị Thảo1, Phan Công Kiên1,
Trịnh Thị Vân Anh1, Võ Thị Xuân Trang1, Vũ Thị Dung1
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất măng của 10 giống măng tây mới nhập nội từ Mỹ, Hà Lan, Đức và
Thái Lan tại Ninh Thuận từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 2 năm 2020. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối
đầy đủ ngẫu nhiên (CRBD), lặp lại 3 lần. Kết quả cho thấy đã chọn được 2 giống có năng suất cao và thích nghi với
20
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
điều kiện Ninh Thuận: (i) giống Amadeus của Hà Lan có trọng lượng măng trung bình lớn (28,2 g), năng suất cao
(26,61 tấn/ha) và tỷ lệ măng loại 1 và 2 lớn hơn 30%; (ii) giống Atlas của Mỹ có kích thước đường kính măng trung
bình lớn (9,2 cm), năng suất măng 27,79 tấn/ha và tỷ lệ măng loại 1 và 2 trên 30%. Cả hai giống này đều có khả năng
kháng tốt một số loại sâu bệnh hại chính trên cây măng tây trong điều kiện trồng tại Ninh Thuận.
Từ khóa: Măng tây xanh, giống Atlas, giống Amadeus
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Măng tây (Asparagus officinalis L.) thuộc họ
Asparagaceae là loại cây thân thảo và là một loại
rau cao cấp với phần chồi non ăn được gọi là măng
(Bornet et al., 2002; Wang et al., 2003, Chin and
Garrison, 2008; Kim et al., 2009). Rau măng tây có
hàm lượng dinh dưỡng khá cao, gồm 83% nước và
17% chất khô; trong đó có 2,2% đạm protein, 1,2%
đường glucid, 0,6% chất xơ celluloze và 21% các chất
khoáng như Mg, K, Ca, Zn,... Măng tây có tác dụng
chống lão hóa, chống béo phì, làm giàu sữa mẹ và
đặc biệt là giảm lượng cholesteron trong máu, giúp
ổn định huyết áp.
Trên thế giới, Trung Quốc là quốc gia sản xuất
măng tây lớn nhất với diện tích 93.000 ha, thứ hai
là Mexico với diện tích 29.000 ha (Christian Befve
et al., 2019). Phương pháp trồng măng tây của các
nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào khu
vực và điều kiện khí hậu của mỗi nước. Măng tây
được trồng cho măng xanh chủ yếu ở Bắc và Nam
Mỹ (Benson, 2008), trong khi ở châu Âu măng tây
được trồng để lấy măng tây trắng nhiều hơn. Ở
Việt Nam, cây măng tây đang được trồng phổ biến
ở nhiều địa phương; trong đó, Ninh Thuận là tỉnh
có diện tích trồng măng tây lớn nhất. Tính đến cuối
năm 2019 diện tích trồng măng tây của tỉnh Ninh
Thuận đạt khoảng 200 ha, trồng tập trung nhiều ở
huyện Ninh Phước, huyện Ninh Hải và thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Ninh Thuận, 2020).
Cây măng tây xanh đang trên đà phát triển nhờ
gần đây tỉnh Ninh Thuận có nhiều chính sách hỗ
trợ nông dân thực hiện nhiều mô hình sản xuất
mới có hiệu quả. Mặc dù, diện tích trồng măng tây
ở Ninh Thuận ngày càng được mở rộng, tuy nhiên
sản lượng măng chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Để phát triển sản xuất măng tây xanh theo hướng
bền vững, song song với việc huy động nhiều nguồn
lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, triển khai các mô hình
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật thì việc đánh
giá, tuyển chọn các giống măng tây xanh mới nhập
nội có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt và
thích ứng với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng, phương
thức canh tác tại địa phương là rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
10 giống măng tây nhập nội có nguồn gốc từ Mỹ,
Hà Lan, Đức, Thái Lan và đối chứng là giống UC800
F1 có nguồn gốc từ Mỹ.
Bảng 1. Tên giống, nguồn gốc và cấp giống các giống măng tây mới nhập nội
TT Tên giống Nguồn gốc Cấp giống TT Tên giống Nguồn gốc Cấp giống
1 Apolo Mỹ F1 7 Deluxe Mỹ F1
2 Jersey Knight Mỹ F1 8 Martha Washington Mỹ F1
3 Grunspargel Đức F1 9 Mary Washington Mỹ F1
4 Bleichispargel Đức F1 10 Atlas Mỹ F1
5 Amadeus Hà Lan F1 11 UC800 (đ/c) Mỹ F1
6 Botron Thái Lan F1
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 11 công thức, bố trí theo kiểu
khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), nhắc lại 3 lần, diện
tích ô 28,8 m2 (6 m ˟ 1,2 m ˟ 4 hàng); mật độ trồng
18,5 vạn cây/ha, khoảng cách trồng 120 cm ˟ 40 cm.
21
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Sơ đồ bố trí thí nghiệm cụ thể như sau:
Lần nhắc I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Lần nhắc II 5 6 7 8 9 10 11 1 2 3 4
Lần nhắc III 9 10 11 1 2 3 4 5 6 7 8
2.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
- Đặc điểm hình thái: Đánh giá các đặc điểm
hình thái cây, lá, hoa và quả trên toàn bộ cây của
từng giống.
- Thời gian sinh trưởng từ khi trồng đến thời
điểm thu hoạch lứa măng tơ; chiều cao cây; đường
kính thân; số lượng măng trung bình/cây; chiều dài
măng trung bình được theo dõi tại các lứa thu hoạch:
tiến hành theo dõi 10 cây/ô.
- Đường kính măng (mm): Đo đường kính của
măng cách vị trí cắt thu hoạch 2 cm về phía ngọn
măng (măng được thu hoạch vào lúc 5 h sáng
hàng ngày).
- Trọng lượng măng trung bình (g): Cân trọng
lượng 15 măng/ô. Tính trọng lượng trung bình của
mỗi măng.
- Năng suất măng sau mỗi chu kỳ thu hoạch
(tấn/ha) gồm:
+ Năng suất lứa đầu (1 tháng): Năng suất trung
bình/ngày x tổng số ngày/tháng được chuyển thành
năng suất/ha
+ Năng suất lứa 2 (3 tháng): Năng suất trung
bình/ngày x tổng số ngày/3 tháng được chuyển
thành năng suất/ha
+ Sản lượng năm đầu: Tổng sản lượng măng của
lứa thu hoạch thứ nhất và lứa thu hoạch thứ 2.
- Xác định tỷ lệ măng loại 1 (%):
Măng loại 1 là măng có đường kính thân măng
cỡ > 10 - 30 mm, dài 25 cm, thân thẳng không cong
vẹo, không sâu bệnh, đạt tiêu chuẩn rau an toàn
cho người.
Tỷ lệ măng loại 1 (%) = Tổng khối lượng măng loại 1
Tổng khối lượng măng thu hoạch
˟ 100
- Xác định tỷ lệ măng loại 2 (%):
Măng loại 2 là măng có đường kính thân măng
cỡ 5 - 10 mm, dài 22 cm, thân thẳng không cong
vẹo, không sâu bệnh, đạt tiêu chuẩn rau an toàn
cho người.
Tỷ lệ măng loại 1 (%) =
Tổng khối lượng măng loại 1
Tổng khối lượng măng thu hoạch
˟ 100
- Đánh giá sâu bệnh hại chính: tiến hành kiểm
tra, đánh giá định kỳ 7 ngày/lần tại thời điểm áp lực
sâu bệnh hại cao nhất.
- Chênh lệch thu chi: tính tổng thu nhập/ha,
tổng chi phí sản xuất/ha và tính phần chênh lệch
thu–chi/ha.
2.2.3. Kỹ thuật canh tác
Các biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng theo quy
trình của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Ninh Thuận
(Quyết định số 108/QĐ-TTKN ngày 29 tháng 12
năm 2017) và quy trình trồng măng tây theo tiêu
chuẩn VietGAP của Viện Nghiên cứu bông và Phát
triển nông nghiệp Nha Hố (Quyết định số 126/QĐ-
VNC ngày 18 tháng 12 năm 2012).
2.2.3. Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý thống kê trên các
phần mềm MSTATC 2.1, Excel 2013.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 02
năm 2020.
- Địa điểm: Thôn Tuấn Tú, xã An Hải, huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái của các giống măng tây
mới nhập nội
Qua kết quả đánh giá đặc điểm hình thái của
các giống trên đồng ruộng cho thấy, các giống khác
nhau không có sự khác nhau về dạng cây, dạng thân,
dạng lá, dạng hoa, màu sắc hoa, dạng quả và màu sắc
quả. Tất cả các giống đều có cây dạng bụi, thân thảo,
lá dạng lá kim, hoa có hình chuông và màu vàng,
quả có dạng hình tròn và khi chín có màu đỏ; riêng
giống Amadeus (Hà Lan) có hoa nhưng không có
quả vì đây là giống đực hoàn toàn. Trong 10 giống
đem đánh giá, chỉ có giống Mary Washington có
thân màu tím nhạt và lá màu xanh đậm; các giống
còn lại thân và lá có màu xanh (Bảng 1).
22
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bảng 1. Đặc điểm hình thái của các giống măng tây mới nhập nội đánh giá từ năm 2018 - 2020
Giống
Thân Lá Hoa Quả
Dạng
cây Dạng thân
Màu sắc
thân Dạng lá
Màu
sắc lá Dạng hoa
Màu
sắc hoa
Dạng
quả
Màu
sắc quả
Apolo Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Jersey Knight Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Grunspargel Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Bleichispargel Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Amadeus Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng - -
Botron Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Deluxe Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Martha
Washington Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Mary
Washington Bụi Thân thảo Tím nhạt Lá kim
Xanh
đậm Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
Atlas Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
UC800 (đ/c) Bụi Thân thảo Xanh Lá kim Xanh Hình chuông Vàng Tròn Đỏ
3.2. Thời gian tạo măng và đặc điểm thực vật học
của các giống măng tây mới nhập nội
- Thời gian từ trồng đến thu hoạch lứa đầu (ngày):
Khi cây măng mẹ đạt đường kính gốc từ 10 - 12 mm
thì tiến hành thu hoạch lứa đầu. Thời gian từ trồng
đến thu hoạch lứa đầu của các giống dao động từ
166,3 - 173,0 ngày. Trong đó, 2 giống Grunspargel
và Atlas có thời gian tạo măng ngắn hơn so với
các giống còn lại và tương đương với giống đối
chứng UC-800. Giống có thời gian từ trồng đến thu
hoạch lứa đầu muộn nhất là Mary Washington với
173,0 ngày và sự sai khác này không có ý nghĩa về
mặt thống kê mức p < 0.05.
Bảng 2. Thời gian từ trồng đến thu hoạch và đặc điểm thực vật học
của các giống măng tây mới nhập nội đánh giá từ năm 2018 - 2020
Giống
TG từ
trồng
đến thu
hoạch
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Đường
kính
thân
(mm)
Chiều
dài
măng
(cm
Đường
kính
măng
(mm)
Chiều
cao cây
(cm)
Đường
kính
thân
(mm)
Chiều
dài
măng
(cm
Đường
kính
măng
(mm)
Thu hoạch lứa đầu Thu hoạch lứa thứ 2
Apolo 168,3 152,3 9,2 30,7 7,5 168,6 10,1 31,5 8,7
Jersey Knight 167,3 148,3 9,1 31,9 7,6 164,4 10,3 29,7 8,4
Grunspargel 166,3 147,2 9,4 31,1 7,9 155,7 10,8 29,5 8,2
Bleichispargel 170,3 156,9 9,4 31,3 7,7 161,2 10,6 30,2 8,9
Amadeus 167,7 169,5 10,4 29,4 8,1 165,2 12,2 29,6 9,2
Botron 167,0 148,3 9,1 31,9 7,6 163,4 10,6 30,1 8,7
Deluxe 167,7 155,4 8,9 31,4 7,8 166,1 10,9 30,5 8,3
Martha Washington 166,7 155,5 9,2 31,1 7,2 167,2 10,6 30,4 8,9
Mary Washington 173,0 186,7 11,0 32,1 8,8 188,5 13,4 32,0 9,4
Atlas 166,3 166,2 10,5 29,6 8,5 167,3 12,1 30,2 9,6
UC800 (đ/c) 166,7 157,7 9,3 31,0 7,7 165,4 10,6 31,5 8,1
CV (%) 1,46 5,98 3,83 3,99 3,88 4,56 4,32 2,78 4,56
LSD0,05 - 16,03 - - 0,53 12,31 1,34 - 0,87
Ghi chú: TG: Thời gian.
23
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
- Chiều cao cây tại các lứa thu hoạch (cm): Đối
với cây măng tây, chiều cao cây bắt đầu ổn định sau
khoảng 1 năm trồng, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc và kỹ thuật thâm canh. Các giống
có chiều cao cây ở lứa đầu thu hoạch thấp hơn lứa
thứ 2. Trong đó, giống Mary Washington có chiều
cao cây cao nhất, ngay tại lứa đầu thu hoạch đạt
186,7 cm và 188,5 cm ở lứa thứ 2, cao hơn giống đối
chứng có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0.05. Thấp nhất
là giống Grunspargel với chiều cao cây đạt 147,2 cm
ở lứa đầu thu hoạch và 155,7 cm ở lứa thu hoạch
thứ 2, thấp hơn giống đối chứng có ý nghĩa thống kê
khi so sánh.
- Đường kính thân (mm): Các giống khác nhau
có đường kính thân khác nhau. Trong các giống tham
gia thí nghiệm, giống Mary Washington có đường
kính thân lớn nhất, tại lứa đầu thu hoạch đường kính
thân đạt 11,0 mm; lớn hơn giống đối chứng nhưng
không có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0.05; tại lứa
thu hoạch thứ 2 đường kính thân đạt đạt 13,4 mm,
lớn hơn giống đối chứng có ý nghĩa thống kê khi
so sánh. Nhỏ nhất là giống Deluxe (8,9 mm) ở lứa
đầu thu hoạch và giống Apolo (10,1 mm) ở lứa thu
hoạch thứ 2, tuy nhiên sự sai khác không có ý nghĩa
về mặt thống kê (Bảng 2).
- Chiều dài măng khi thu hoạch (cm): Phụ thuộc
vào tốc độ tăng trưởng chiều dài của măng và là
một trong các yếu tố ảnh hưởng đến đường kính
của măng. Nếu thu hoạch măng dài quá đường kính
măng sẽ nhỏ và ngược lại. Chiều dài măng của các
giống qua 2 lứa thu hoạch tương đối giống nhau,
dao động từ 29,4 - 32,1 cm ở lứa đầu thu hoạch và
29,6 - 32,0 cm ở lứa thu hoạch thứ 2. Sự sai khác
nhau về chiều dài măng của các giống ở cả hai lứa
thu hoạch tương đương nhau và không có sai khác
nhiều so với giống đối chứng UC800.
- Đường kính măng trung bình (mm): Đường
kính măng thu hoạch của các giống ở lứa thu hoạch
sau cao hơn lứa đầu thu hoạch và bắt đầu ổn định
sau khoảng 1 năm thu hoạch. Đường kính măng của
các giống có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở cả hai
lứa thu hoạch. Trong đó nổi bật là 4 giống Amadeus,
Mary Washington và Atlas có đường kính măng lớn
nhất lần lượt là 8,1 mm; 8,8 mm và 8,5 mm ở lứa
đầu thu hoạch và 9,2 mm, 9,4 mm và 9,7 mm ở lứa
thu hoạch thứ 2; lớn hơn giống đối chứng UC800 có
ý nghĩa thống kê. Các giống còn lại có đường kính
măng trung bình tương đương với giống đối chứng
UC800.
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống măng tây mới nhập nội
- Số lượng măng trung bình/bụi/ngày (măng):
kết quả đánh giá cho thấy, số lượng măng trung
bình/bụi/ngày ở lứa thu hoạch thứ 2 tăng cao hơn
so với lứa đầu. Ở lứa thu hoạch đầu số lượng măng
trung bình/bụi/ngày của các giống dao động từ
0,4 - 0,8 măng/bụi/ngày, giống có số lượng măng
trung bình/bụi/ngày nhiều nhất là giống Amadeus
và Atlas (0,8 măng/bụi/ngày, tương đương với giống
đối chứng UC800 (0,8 măng/bụi/ngày); giống có số
lượng măng trung bình/bụi/ngày ít nhất là giống
Mary Washington (0,4 măng/bụi/ngày), ít hơn giống
đối chứng UC800 có ý nghĩa thống kê. Ở lứa thu
hoạch thứ 2, số lượng măng trung bình/bụi/ngày
tăng lên nhưng cũng không đáng kể, biến động từ
0,5 - 1,1 măng/bụi/ngày; trong đó, 02 giống Amadeus
và Atlas có số lượng măng trung bình/bụi/ngày
nhiều nhất (0,9 măng/bụi/ngày), nhiều hơn giống
đối chứng UC800 (0,8 măng/bụi/ngày) có ý nghĩa
thống kê, ít nhất vẫn là giống Mary Washington,
với số lượng măng trung bình/bụi/ngày chỉ đạt
0,5 măng/bụi/ngày (Bảng 3).
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
măng tây mới nhập nội đánh giá từ năm 2018 - 2020
Giống
Số lượng
măng trung
bình/bụi/
ngày (măng)
Trọng lượng
măng trung
bình (g)
Lứa
đầu Lứa 2
Lứa
đầu Lứa 2
Apolo 0,6 0,7 19,8 20,1
Jersey Knight 0,7 0,8 22,0 23,3
Grunspargel 0,7 0,7 22,2 23,3
Bleichispargel 0,6 0,8 20,2 21,6
Amadeus 0,8 0,9 25,8 28,5
Botron 0,7 0,7 22,0 23,4
Deluxe 0,7 0,8 21,6 22,8
Martha Washington 0,7 0,8 23,0 23,2
Mary Washington 0,4 0,5 26,0 29,3
Atlas 0,8 0,9 25,1 28,2
UC800 (đ/c) 0,8 0,8 22,4 23,6
CV (%) 5,98 10,52 3,83 4,64
LSD0,05 0,09 0,13 - 4,31
- Trọng lượng măng trung bình (g): Đây là yếu
tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng măng
của các giống. Trọng lượng măng trung bình lớn
thì tỷ lệ măng loại 1 và loại 2 cao. Cũng như một số
chỉ tiêu khác, ở lứa thu hoạch thứ 2 cây măng đạt
24
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
độ ổn định nên trọng lượng măng ở lứa thu hoạch
thứ 2 cao hơn thu hoạch lứa đầu. Mặc dù có số lượng
măng trung bình/bụi ít nhưng trọng lượng măng
trung bình của giống Mary Washington lớn nhất ở
cả 02 lứa thu hoạch (26,0 g và 29,3 g tương ứng),
lớn hơn giống đối chứng UC800 có ý nghĩa thống
kê. Giống có trọng lượng măng trung bình nhỏ nhất
là giống Apolo, với trọng lượng măng trung bình là
19,8 và 20,1 g tương ứng với thu hoạch lứa đầu và
lứa 2, nhỏ hơn giống đối chứng UC800 có ý nghĩa
thống kê.
- Năng suất trung bình/ngày (kg/ha): Năng
suất thu hoạch của lứa măng tơ (lứa đầu) thường
nhỏ hơn các lứa trưởng thành. Kết quả bảng 3 cho
thấy, năng suất trung bình/ngày thu hoạch của
lứa đầu của các giống đem đánh giá biến động từ
87 - 119 kg/ha/ngày và năng suất trung bình/ngày
của lứa thứ 2 là từ 90 - 131 kg/ha/ngày. Giống Mary
Washington mặc dù có trọng lượng măng trung bình
lớn, tuy nhiên do có số lượng măng trung bình/bụi
nhỏ nên năng suất trung bình/ngày nhỏ nhất, hơn
giống đối chứng UC800 và nhỏ hơn các giống đem
đánh giá. Năng suất trung bình/ngày của giống Mary
Washington ở lứa thứ nhất chỉ đạt 67 kg/ha/ngày
và lứa thu hoạch thứ 2 là 73 kg/ha/ngày. Trong
10 giống đem đánh giá, 02 giống Amadeus và Atlas
có năng suất trung bình/ha/ngày lớn nhất ở cả hai
lứa thu hoạch; năng suất trung bình/ha/ngày của
02 giống này đạt 112 và 119 kg/ha/ngày ở lứa đầu
thu hoạch và 128 và 131 kg/ha/ngày ở lứa thu hoạch
thứ 2, cao hơn giống đối chứng UC800 (100 và
106 kg/ha/ngày) có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Năng suất của các giống măng tây mới nhập nội đánh giá từ năm 2018 - 2020
Giống
Năng suất
TB/ngày (kg/ha)
Sản lượng măng thu hoạch
(tấn/ha)
Chênh
lệch so
với đối
chứng (%)Lứa đầu Lứa 2
Lứa đầu
(1 tháng)
Lứa 2
(3 tháng)
Năm thứ
nhất
Lứa thứ 3
(3 tháng)
18 tháng
sau trồng
Apolo 95 102 2,85 9,18 12,03 9,23 21,26 -5,1
Jersey Knight 95 100 2,85 9,00 11,85 9,07 20,92 -6,6
Grunspargel 93 96 2,79 8,64 11,43 8,78 20,21 -9,8
Bleichispargel 95 102 2,85 9,18 12,03 9,31 21,34 -4,8
Amadeus 112 128 3,36 11,52 14,88 11,73 26,61 18,7
Botron 90 95 2,70 8,55 11,25 8,96 20,21 -9,8
Deluxe 90 98 2,70 8,82 11,52 8,79 20,31 -9,4
Martha Washington 103 107 3,09 9,63 12,72 9,75 22,47 0,3
Mary Washington 67 73 2,01 6,57 8,58 6,73 15,31 -31,7
Atlas 119 131 3,57 11,79 15,36 12,43 27,79 24,0
UC800 (đ/c) 100 106 3,00 9,54 12,54 9,87 22,41 -
CV (%) 7,34 8,11 7,34 8,11 - 11,23 - -
LSD0,05 10,43 12,67 0,42 2,12 - 2,78 - -
- Sản lượng măng qua các lứa thu hoạch (tấn/ha):
Do có năng suất trung bình/ngày lớn nên 02 giống
Amadeus và Atlas cũng có tổng năng suất thực thu
qua các lứa thu hoạch lớn. Tổng năng suất thực thu
lứa đầu của 2 giống Amadeus và Atlas đạt lần lượt
là 3,36 và 3,57 tấn/ha/1 tháng; ở lứa thu hoạch thứ 2
là 11,52 và 11,79 tấn/ha/3 tháng và ổn định dần ở
lứa thứ 3 với năng suất là 11,73 và 12,43 tấn/ha/
3 tháng, cao hơn giống đối chứng UC800 có ý nghĩa
thống kê. Giống có tổng năng suất măng thực thu
qua các lứa thu hoạch nhỏ nhất vẫn là giống Mary
Washington, với tổng năng suất măng thực thu qua
các lứa thu hoạch đạt 2,01 tấn/ha/1 tháng ở lứa thu
hoạch đầu và 6,57 tấn/ha/3 tháng, ở lứa thu hoạch 2
và lứa thứ 3 là 6,73 tấn/ha/3 tháng nhỏ hơn giống
đối chứng UC800 có ý nghĩa thống kê.
3.4. Chất lượng măng của các giống măng tây mới
nhập nội
- Tỷ lệ măng loại 1 (%): Số liệu theo dõi cho thấy,
trong các giống măng tây nhập nội đem đánh giá,
giống có tỷ lệ măng loại 1 cao nhất là giống Mary
Washington với tỷ lệ măng loại 1 đạt 36,9% ở lứa
đầu thu hoạch và 40,2% ở lứa thu hoạch thứ 2, cao
hơn giống đối chứng UC800 có ý nghĩa thống kê.
Ngoài ra, 02 giống Amadeus và Atlas cũng có tỷ lệ
măng loại 1 khá cao (35,6 và 35,3%) ở lứa thu hoạch
25
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
đầu; 37,8 và 38,7% ở lứa thu hoạch thứ 2. Giống có
tỷ lệ măng loại 1 nhỏ nhất là giống Apolo với tỷ lệ
măng loại 1 thu hoạch lứa đầu là 27,9% và lứa thứ
2 là 29,3%, thấp hơn giống đối chứng UC800 có ý
nghĩa thống kê (Bảng 5).
Bảng 5. Chất lượng măng của các giống măng tây mới
nhập nội đánh giá từ năm 2018 - 2020
Giống
Màu sắc
măng
thu
hoạch
Tỷ lệ măng
loại 1 (%)
Tỷ lệ măng
loại 2 (%)
Lứa
đầu
Lứa
2
Lứa
đầu
Lứa
2
Apolo Xanh 27,9 29,3 38,6 37,7
Jersey Knight Xanh 31,5 33,2 35,8 36,1
Grunspargel Xanh 30,9 33,1 35,1 37,8
Bleichispargel Xanh 34,1 35,3 38,4 39,2
Amadeus Xanh 35,6 37,8 35,1 34,3
Botron Xanh 30,0 32,1 38,8 37,1
Deluxe Xanh 27,3 29,5 38,8 39,2
Martha
Washington Xanh 32,1 34,6 39,3 38,3
Mary
Washington Tím 36,9 40,2 36,4 37,6
Atlas Xanh 35,3 38,7 34,9 36,4
UC800 (đ/c) Xanh 32,0 35,5 36,1 37,3
CV (%) - 8,13 9,14 6,81 7,13
LSD0,05 - 4,47 3,12 3,97 2,56
- Tỷ lệ măng loại 2 (%): Các giống măng tây
mới nhập nội đem đánh giá có tỷ lệ măng loại 2
khá đều nhau. Trong đó, giống Martha Washington
có tỷ lệ măng loại 2 lớn nhất ở lứa thu hoạch thứ
nhất (39,3%) và 02 giống Bleichispargel và Deluxe
có tỷ lệ măng loại 2 lớn nhất ở lứa thu hoạch thứ 2
(39,2%); cao hơn giống đối chứng UC800. Giống
có tỷ lệ măng loại 2 ít nhất ở lứa thu hoạch đầu là
02 giống Grunspargel và Atlas (35,1%); giống có tỷ lệ
măng loại 2 ít nhất ở lứa thu hoạch thứ 2 là Amadeus
(34,3%), ít hơn giống đối chứng UC800 có ý nghĩa
thống kê.
3.5. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống măng
tây mới nhập nội
Kết quả điều tra cho thấy, các đối tượng sâu bệnh
hại xuất hiện chủ yếu trên các giống măng tây đánh
giá gồm:
- Về sâu hại:
Mật độ sâu xanh gây hại trên các giống dao động
trong khoảng từ 0,4 - 1,6 con/cây. Trong đó, giống
măng Amadeus có mật độ sâu xanh ít nhất (0,4 con/
cây); cao nhất là giống Botron với mật độ là 1,6 con/
cây và cao hơn đối chứng UC800 (1,2 con/cây).
Rầy nâu đầu vàng xuất hiện trên các giống với
mật độ từ 1,2 - 3,4 con/cây và đều thấp hơn giống
đối chứng UC800 (3,5 con/cây).
- Về bệnh hại:
Bệnh đốm tím xuất hiện hầu hết trên tất cả các
công thức với tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh khác nhau
tùy theo từng giống. Trong đó, giống Grunspargel
có tỷ lệ bệnh cao nhất là 90% và chỉ số bệnh 19,1%
cao hơn giống đối chứng UC800 (tương đương 60%
và 12,7%).
Bảng 6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống măng tây mới nhập nội đánh giá từ năm 2018 - 2020
Giống Sâu xanh (con/cây)
Rầy nâu
đầu vàng
(con/cây)
Bệnh đốm tím Bệnh thán thư Bệnh nứt thân
TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%) TLB (%) CSB (%)
Apolo 0,6 3,4 60 12,9 00 0,0 00 0,0
Jersey Knight 0,8 3,0 50 8,5 30 5,9 20 2,6
Grunspargel 0,5 3,2 90 19,1 30 5,6 10 1,1
Bleichispargel 0,7 2,8 60 10,7 40 8,9 20 3,3
Amadeus 0,4 1,2 40 10,0 00 00 00 0,0
Botron 1,6 2,0 50 11,6 20 1,9 10 0,3
Deluxe 0,3 1,0 70 21,4 20 3,3 00 0,0
Martha Washington 0,9 2,4 60 11,8 10 1,9 00 0,0
Mary Washington 1,1 2,3 70 15,9 40 6,3 20 0,7
Atlas 1,0 3,3 50 8,9 20 3,3 20 0,7
UC800 (đ/c) 1,2 3,5 60 12,7 30 0,8 30 0,8
26
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bệnh thán thư trên các giống măng với tỷ lệ bệnh
dao động từ 0 - 40%, và chỉ số bệnh dao động từ
0 - 8,9%. Trong đó, giống măng Bleichispargel có tỷ
lệ bệnh và chỉ số bệnh cao nhất (lần lượt là 40% và
8,9%), duy nhất 2 giống Apolo và Amadeus không
xuất hiện bệnh thán thư.
Trong tổng số 11 giống khảo nghiệm có 4 giống
lần lượt là Apolo, Amadeus, Deluxe, Martha Washington
không bị nhiễm bệnh nứt thân, các giống còn lại có
tỷ lệ bệnh dao dộng từ 10 - 30%, tuy nhiên mức độ
nhiễm bệnh không cao.
3.6. Chênh lệch thu chi khi trồng các giống măng
tây mới nhập nội
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế cho thấy,
khi trồng các giống tây khác nhau đều cho hiệu
quả kinh tế khá cao, sau 18 tháng trồng chênh lệch
thu-chi biến động từ 117,65 - 679,25 triệu đồng.
Trong đó, hai giống măng tây Amadeus và Atlas cho
hiệu quả (chênh lệch) cao nhất, sau 18 tháng trồng
đạt 544,150 triệu đồng và 679,25 triệu đồng, vượt
giống đối chứng UC800 từ 107 - 242,1 triệu đồng;
mặc dù hai giống này có năng suất tương đương
nhau nhưng hiệu quả kinh tế của giống Atlas cao hơn
giống Amadeus là do giá cây giống của giống Atlas
(5.000 đồng) thấp hơn giá cây giống của giống
Amadeus (9.000 đồng); các giống còn lại có hiệu
quả kinh tế tương đương hoặc thấp hơn nhiều so với
giống đối chứng UC800 (Bảng 7).
Bảng 7. Chênh lệch thu – chi khi sản xuất các giống măng tây mới nhập nội
tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận (tính cho 1 ha trong 18 tháng, 7 tháng thu hoạch)
Giống Tổng sản lượng (tấn/ha)
Tổng thu
(1.000đ)
Tổng chi
(1.000đ)
Lợi nhuận
(1.000đ)
Chênh lệch
so với đối chứng
(1.000đ)
Apolo 21,26 956.700 571.300 385.400 -51.750
Jersey Knight 20,92 941.400 571.300 370.100 -67.050
Grunspargel 20,21 909.450 571.300 338.150 -99.000
Bleichispargel 21,34 960.300 571.300 389.000 -48.150
Amadeus 26,61 1.197.450 653.300 544.150 107.000
Botron 20,21 909.450 571.300 338.150 -99.000
Deluxe 20,31 913.950 571.300 342.650 -94.500
Martha Washington 22,47 1.011.150 571.300 439.850 2.700
Mary Washington 15,31 688.950 571.300 117.650 -319.500
Atlas 27,79 1250.550 571.300 679.250 242.100
UC800 (đ/c) 22,41 1.008.450 571.300 437.150
Ghi chú: Giá bán măng: măng xanh: 45.000 đồng/kg; măng tím: 60.000 đồng/kg.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua kết quả đánh giá, chọn lọc 10 giống măng
tây mới nhập nội sau trồng 18 tháng tại Ninh Thuận,
bước đầu đã xác định được 2 măng tây có năng suất
cao và chất lượng tốt phù hợp với điều kiện khí hậu
tỉnh Ninh Thuận gồm:
- Giống măng tây xanh Amadeus sinh trưởng
phát triển tốt, đường kính măng và trọng lượng
măng trung bình lớn (9,6 cm và 28,2 g); năng suất
măng thu hoạch năm thứ nhất đạt 14,88 tấn/ha,
vượt đối chứng 18,7%; tỷ lệ măng loại 1 và loại 2 cao
> 30%; có khả năng kháng cao với một số bệnh hại
trên chính trên cây măng tây.
- Giống măng tây xanh Atlas có khả năng sinh
trưởng mạnh, đường kính măng và trọng lượng
măng trung bình lớn (9,2 cm và 28,5 g); năng suất
măng cao (15,36 tấn/ha) vượt đối chứng 22,5%; tỷ lệ
măng loại 1 và loại 2 cao >30%; có khả năng kháng
tốt với một số bệnh hại trên chính trên cây măng tây.
4.2. Kiến nghị
Sử dụng 2 giống măng tây Amadeu và Atlas vào
sản xuất măng tây tại Ninh Thuận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Benson B.L., 2008. Update of the world’s asparagus
production areas, spear utilization, yields and
production period. Acta Hort., 776: 495-507.
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bornet F.R.J., Brouns F., Tashiro Y., Duvillier V.,
2002. Nutritional aspects of short-chain
fructooligosaccharides: natural occurrence, chemistry,
physiology and health implications. Dig. Liver Dis.,
34 (2): 111-120.
Chin C.K., Garrison S.A., 2008. Functional elements
from asparagus for human health. Acta Hort.,
776: 219-225.
Christian Befve, Guy Dubon, M. Del Mar Valenzuela,
Belén Barbini, 2019. Asparagus World #1 Year 2019.
Kim, B.Y., Cui Z.G., Lee S.R., Kim S.J., Kang H.K.,
Lee Y.K., Park D.B., 2009. Effects of Asparagus
officinalis extracts on liver cell toxicity and ethanol
metabolism. J. Food Sci., 74 (7): 204-208.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Thuận,
2020. Báo cáo tổng kết năm 2019 và triển khai kế
hoạch năm 2020 Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn (tài liệu phục vụ Hội nghị).
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Ninh Thuận, 2017. Quy
trình kỹ thuật trồng măng tây xanh tại Ninh Thuận.
Quyết định số 108/QĐ-TTKN ngày 29 tháng 12
năm 2017của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông
tỉnh Ninh Thuận.
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp
Nha Hố, 2012. Quy trình trồng măng tây theo tiêu
chuẩn VietGAP. Quyết định số 126/QĐ-VNC ngày
18 tháng 12 năm 2012 của Viện trưởng Viện Nghiên
cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.
Wang M., Tadmor Y., Wu Q.L., Chin C.K., Garrison
S.A., Simon J.E., 2003. Quantification of
protodioscin and rutin in asparagus shoots by LC/
MS and HPLC methods. J. Agric. Food Chem.,
51: 6132-6136.
Evaluation and selection of newly introduced
asparagus varieties in Ninh Thuan province
Nguyen Van Son, Tran Thi Thao, Phan Cong Kien,
Trinh Thi Van Anh, Vo Thi Xuan Trang, Vu Thi Dung
Abstract
Ten new asparagus varieties introduced from the USA, the Netherlands, Germany and Thailand were evaluated
for the growth and yield from September 2018 to February 2020 in Ninh Thuan province. The experiments were
arranged in completely randomized block design (CRBD) with three replications. Two promising asparagus varieties
were selected, including: (i) Dutch cultivar “Amadeus” with medium average weight of pear (28.2 g), high spear yield
(26.61 tons ha-1) and the percentage of spear grade 1 and 2 greater than 30%; (ii) American cultivar “Atlas” had high
diameter of spear (9.2 cm), yield of 27.79 tons ha-1 and a ratio of spear grade 1 and 2 was over 30%. Both varieties
were resistant to major pests and diseases under conditions of Ninh Thuan province.
Keywords: Asparagus, Atlas variety, Amadeus variety
Ngày nhận bài: 11/5/2020
Ngày phản biện: 14/5/2020
Người phản biện: TS. Phan Thanh Bình
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 3 Viện Nghiên cứu Rau Quả
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NÔNG HỌC
TẬP ĐOÀN BÍ ĐỎ ĐỊA PHƯƠNG
Hà Minh Loan1, Trần Danh Sửu2,
Ngô Thị Hạnh3, Nguyễn Thị Tâm Phúc1
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành đánh giá đặc điểm hình thái của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương thu thập từ các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam ở vụ Đông Xuân 2016. Kết quả đánh giá cho thấy 100 mẫu giống bí đỏ địa phương đều thuộc
loài Cucurbita moschata và có sự đa dạng đáng kể trong trạng thái biểu hiện của các đặc điểm về thân, lá, quả và chất
lượng thịt quả. Chiều dài lóng thân biến động từ 13,2 - 30,3 cm; chiều dài lá 21,7 - 39,8 cm, rộng lá 21,4 - 35,6 cm;
chiều dài quả dao động từ 9,3 - 34 cm, đường kính quả 8,5 - 28,7 cm; số quả trung bình trên cây là 0,3 - 1,9; khối lượng
quả 0,59 - 4,96 kg. Độ dày thịt quả biến động từ 12,7 - 37,6 mm; độ Brix đạt 4,9 - 13,0 và năng suất lý thuyết (NSLT)
đạt 18,76 - 365,55 tạ/ha. Bước đầu chọn lọc được 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng, NSLT từ 160 đến 215 tạ/ha; khối
lượng quả từ nhỏ đến trung bình (1,5 - 3,95 kg); thịt quả dày từ 27,5 - 37,6 mm, độ Brix cao từ 8,6 - 13, để tiếp tục
nghiên cứu về sau.
Từ khóa: Bí đỏ (Cucurbita spp.), hình thái nông học, các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_chon_loc_cac_giong_mang_tay_moi_nhap_noi_tai_ninh_t.pdf