Đánh Giá Chung Về Hoạt Động kinh doanh Của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Hà Nội

Như vậy, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn và tương đối ổn định là điều rất có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn để thực hiện các dự án đầu tư, cho vay dài hạn. Hơn nữa, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn còn thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dới 12 tháng có xu hớng giảm sẽ làm khó khăn cho Ngân hàng trong việc cho đầu tư ngắn hạn và bổ sung cho nguồn vốn lưu động, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lại có sự không ổn định qua các năm. Năm 2006 có 165.284 triệu đồng, chiếm 7% tổng tiền gửi tiết kiệm; đến năm 2007 tăng lên 267.006 triệu đồng, chiếm 10% tổng tiền gửi. Tuy nhiên, năm 2008 lại có xu hướng giảm, còn 207.139 triệu đồng và 8% tổng tiền gửi. Về bản chất thì nguồn vốn này là không ổn định, chủ yếu gửi nhằm mục đích thanh toán và có thể rút ra bất cứ lúc nào.

doc19 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1006 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh Giá Chung Về Hoạt Động kinh doanh Của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. Với tốc độ phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, kéo theo nó hệ thống các NHTM cũng không ngừng mở rộng cả về qui mô và chất lượng. Sự mở rộng và phát triển không ngừng của hệ thống các NHTM đều nhằm chung một mục đích đó là tăng tối đa được lượng vốn huy động từ những nguồn tạm thời thừa vốn để cung cấp cho những nơi tạm thời thiếu vốn. Với lượng vốn huy động này của NHTM đã giúp cho phát triển nguồn lực của đất nước và giúp cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế toàn cầu. Thời gian thực tập là thời gian ngắn ngủi nhưng bổ ích có ý nghĩa đối với sinh viên. Trong thời gian thực tập tại phòng tín dụng NHNo&PTNT CN Tây Hà Nội, em được tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động ngân hàng từ đó em cũng không những hiểu rõ hơn lý thuyết mà còn được bổ sung những kiến thức thực tế về ngân hàng. Dưới sự lãnh đạo của nhà trường, sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo và Cán bộ nhân viên của chi nhánh, Cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, PGS,TS. Thái Bá Cẩn, em đã tìm hiểu và nắm bắt thực trạng của hoạt động nghiệp vụ NHNo&PTNT đến nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập. Báo cáo thực tập bao gồm những nét khi quát về quá trình hình thành và phát triển , cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ hoạt động, thực trạng 1 số hoạt động kinh doanh và kế hoạch phát triển của CN: Nội dung báo cáo thực tập bao gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu tổng quát về đơn vị thực tập. Phần II: Những nội dung đã thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội Phần III : Đánh Giá Chung Về Hoạt Động kinh doanh Của NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS,TS. Thái Bá Cẩn cùng với anh chị trong NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành báo cáo này! Phần I: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tây hà nội 1.1: Quá trình hình thành và phát triển. Lịch sử hình thành và phát triển của CN NHNo&PTNT Tây Hà Nội một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. Do vậy, trước hết chúng ta sơ qua quá trình hình thành và phát triển của NH No&PTNT Việt Nam như sau: Giai đoạn 1988-2000: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. . Từ năm 1991-1995, Ngân hàng liên tục thành lập các văn phòng đại diện, các sở giao dịch và các chi nhánh trực thuộc để mở rộng mạng lưới. Liên tục đổi mới cơ cấu quản lý, ban hành các chính sách nhằm đổi mới Ngân hàng cho phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước. Ngày 15/11/1996, đợc Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ năm 1998-2000, NHNo&PTNT đã tiến hành nhiều biện pháp để đáp ứng yêu cầu đề ra. NH đã tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến hành đổi mới các nghiệp vụ, đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước. Ngoài ra, NH cũng tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhận được sự tài trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế nh WB, ADB đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân viên theo hướng chuyên môn hoá; ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống. Giai đoạn 2001 đến nay: cụ thể là đến năm 2010, Ngân hàng thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2001-2010. Năm 2001-2002, NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách rất phong phú, đa dạng và toàn diện theo hướng hiện đại nhằm thu hút thị trờng trong nước; đồng thời tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Năm 2003, NHNo & PTNT Việt Nam đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn, chất lượng hiệu quả cao. Với những thành tích đặc biệt xuất sắc,Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QĐ/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội thành lập ngày 05/06/2003 theo quyết định 126/QĐ/HĐQT NHNo&PTNT VN ngày 05/06/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị. Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/2003, NHNo&PTNT Tây Hà Nội là CN cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được tổ chức và hoạt động như một chi nhánh NHNo&PTNT VN với nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng đầu tư, dịch vụ ngân hàng và mở rộng mạng lưới đã được NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt; tiến hành huy động vốn và đầu tư vốn với mọi thành phần trong nền kinh tế vì mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước. Chi nhánh Tây Hà Nội có trụ sở chính tại 115 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, Hà Nội. Có 4 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao dịch. 1.2: Cơ cấu tổ chức. Khi mới thành lập Chi nhánh Tây Hà Nội có 64 người. Nhưng đến 31/12/2008 có tất cả 172 cán bộ đang công tác và làm việc tại Chi nhánh. Căn cứ theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT TCCB ngày 24/12/2004 của Hội đồng quản trị NH No&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Tây Hà Nội đợc cơ cấu như sau: Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội Ban giám đốc Tổ Nghiệp vụ thẻ Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng Hành chính tổ chức Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Phòng NV và kế hoạch tổng hợp Phòng Kế toán Ngân quỹ 1.3: Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau : Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc, NHNo & PTNT Việt Nam; Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế toán thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên trình NHNo cấp trên phê duyệt. Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn; Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các CN trên địa bàn. Phòng Tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín; Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền; Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nớc, nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; Thờng xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Phòng Thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh quy định; Thẩm định các khoản vay vượt quá mức phán quyết của giám đốc chi nhánh, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt. Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo & PTNT Việt Nam; Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nớc ngoài; Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua – bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Tổ Nghiệp vụ thẻ: Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc CN phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. Phòng Hành chính – tổ chức: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh: thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam; Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh cấp 2. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị. Phần II: Những nội dung nghiệp vụ đã thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội 2.1: Tìm hiểu và phân tích thực trạng huy động vốn của Chi nhánh. Để tạo được tính chủ động trong kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng thì các Ngân hàng phải tạo cho mình nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đầu ra cũng như tình hình thực tiễn của từng địa bàn để có biện pháp huy động vốn phù hợp. Nhận biết được vai trò của nguồn vốn huy động đối với sự phát triển của Ngân hàng, trong những năm qua công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. CN đã áp dụng chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời còn phối hợp chặt chẽ, hài hoà với nghiệp vụ sử dụng vốn cũng như các nghiệp vụ khác của Ngân hàng. Trước hết ta cần biết về các hoạt động sử dụng vốn và dịch vụ của Chi nhánh trong thời gian qua. Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Chi nhánh trong 2006 - 2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiờu Năm 2006 Năm 2007 So sỏnh 2007 - 2006 Năm 2008 So sỏnh 2008-2007 + / - % + / - % Tổng NV huy động I.Theo loai KH - Dõn cư - TCKT - TCTD - GT cú giỏ II.Theo thời gian - KKH - < 12 thỏng - > 12 thỏng III. Theo loại tiền - VNĐ - USD (qđổi vnđ) 2.463.529 2.463.529 713.956 499.400 972.847 277.326 2.463.529 165.284 1.333.284 964.961 2.463.529 1.788.820 674.709 2.672.541 2.672.541 1.016.296 372.525 963.720 320.000 2.672.541 267.066 1.168.625 1.236.849 2.672.541 1.995.386 677.155 209.012 209.012 302.340 126.875 6.127 42.674 209.012 101.782 164.659 271.888 209.012 206.566 29.446 8,48 8,48 42,34 25,4 0.93 15,38 8,48 61,58 12,34 28.18 8,48 11,54 4,36 2.751.359 2.751.359 1.425.077 1.123.431 202.851 0 2.751.359 207.139 936.822 1.607.398 2.751.359 2.244.235 507.124 78.818 78.818 408.781 750.906 760.869 320.000 78.818 59.927 231.803 370.549 78.818 248.849 170.031 2,95 2,95 40,22 201 78,95 100 2,95 22,42 19,82 29,96 2,95 12,47 25,11 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐKD năm 2006-2007-2008) Qua bảng thống kê trên cho thấy: nguồn tiền gửi của dân cư vào Chi nhánh có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2006, lượng tiền gửi dân cư vào Chi nhánh là 713.956 triệu đồng thì đến năm 2007 đã lên tới 1.016.296 triệu, tăng thêm 302.340 triệu đồng, tơng đơng tăng 42,34% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2008, khối lợng tiền gửi dân cư đạt 1.425.077 triệu đồng, tăng 40,22% so với năm 2006. Tiền gửi của tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) lại có sự biến động tăng – giảm qua các năm. Năm 2006, số tiền gửi của DN là 499.400 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn huy động, tuy nhiên sang năm 2007, khối lượng huy động của tiền gửi DN lại giảm xuống còn 372.525 triệu đồng, có tỷ trọng là 14%. Năm 2008 lợng tiền huy động đợc lại tăng lên 1.123.431 triệu, tơng ứng với 41% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, khối lượng huy động vốn từ thành phần này không mang tính ổn định. Tuy nhiên nó cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng lại có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Đang từ 972.847 triệu đồng năm 2006, chiếm 39% tổng nguồn vốn huy động, đã giảm xuống 963.720 triệu đồng trong năm 2007 (36%) và đến năm 2008, chỉ còn 202.851 triệu đồng, tương ứng với 7% trong tổng nguồn huy động. - Năm 2006 tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn là 2.298.245 triệu đồng, chiếm 93% tổng nguồn tiền gửi huy động. - Năm 2007 tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn là 2.405.474 triệu đồng, chiếm 90%. - Năm 2008 tổng lượng tiền gửi có kỳ hạn là 2.544.220 triệu đồng, chiếm 92% tổng nguồn tiền gửi huy động. Như vậy có thể nói rằng khi thu nhập của ngời dân tăng lên thì số tiền nhàn rỗi sẽ nhiều hơn, do đó nhu cầu gửi tiết kiệm cũng không ngừng tăng lên. Cùng với đó là việc đa dạng hoá các loại hình tiền gửi tiết kiệm nên NH đã thu hút được khách hàng gửi tiết kiệm nhiều hơn. Chính vì thế mà ta thấy, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng đã tăng về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng trong 2 năm trở lại đây. Năm 2006, số tiền là 1.236.849 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46% và đến năm 2008 đã tăng lên 1.607.398 triệu đồng chiếm 58% tổng tiền gửi của Ngân hàng. Như vậy, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn và tương đối ổn định là điều rất có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn để thực hiện các dự án đầu tư, cho vay dài hạn. Hơn nữa, tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn còn thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dới 12 tháng có xu hớng giảm sẽ làm khó khăn cho Ngân hàng trong việc cho đầu tư ngắn hạn và bổ sung cho nguồn vốn lưu động, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lại có sự không ổn định qua các năm. Năm 2006 có 165.284 triệu đồng, chiếm 7% tổng tiền gửi tiết kiệm; đến năm 2007 tăng lên 267.006 triệu đồng, chiếm 10% tổng tiền gửi. Tuy nhiên, năm 2008 lại có xu hướng giảm, còn 207.139 triệu đồng và 8% tổng tiền gửi. Về bản chất thì nguồn vốn này là không ổn định, chủ yếu gửi nhằm mục đích thanh toán và có thể rút ra bất cứ lúc nào. Nhìn chung, nguồn vốn nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Khối lượng vốn huy động bằng nội tệ đều tăng qua các năm. Năm 2006, tổng số tiền huy động là 1.788.820 triệu đồng, năm 2006 là 1.995.386 triệu đồng, đến hết năm 2008 thì số huy động đã là 2.244.235 triệu đồng. Điều đó đã nói lên sự nỗ lực không ngừng trong việc mở rộng nguồn vốn huy động của tập thể cán bộ làm công tác huy động vốn. Không những tăng về số lợng, mà nó còn tăng cả về tỷ trọng huy động vốn. Năm 2006, nguồn nội tệ chiếm 73% thì sang năm 2007 là 75% và đến năm 2008 đã là 82% so với tổng nguồn huy động. Đây là một con số rất lớn. Chứng tỏ nguồn huy động vốn của Ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào nội tệ. Tuy nhiên, huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng không thực sự tốt, bằng chứng là khối lợng huy động vốn bằng ngoại tệ giảm cả về số lợng và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, Ngân hàng huy động đợc 674.709 triệu đồng, chiếm 30% trong tổng nguồn. Sang năm 2007, nguồn huy động bằng ngoại tệ đã có xu hướng giảm còn 677.155 triệu đồng, ứng với 25% và chỉ còn 507.124 triệu đồng vào năm 2008, tương ứng với 18% tổng huy động. Có tình trạng này là do Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho dân cư và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ít phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vì thế nguồn huy động bằng ngoại tệ càng ngày càng có xu hướng giảm xuống. 2.2: Sử dụng vốn 2.2.1: Dư nợ theo thời hạn vay. Theo báo cáo hàng năm thì dư nợ của Chi nhánh chủ yếu nghiêng về cho vay ngắn hạn tuy nhiên tỷ lệ đo chênh lệnh ko nhiều, cụ thể: năm 2005 dư nợ ngắn hạn chiếm 53% trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn chiếm 47% trong tổng dư nợ. Đến năm 2007 tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn là 45% và trung - dài hạn là 55%. Năm 2008 tỷ lệ tương ứng là 54% và 46%. Như vậy, CN đã cố gắng, nỗ lực nâng cao tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Đây chính là nguồn thu quan trọng tạo ra phần lớn lợi nhuận cho CN, nó cũng giúp CN trang trải để tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Dư nợ trung – dài hạn chiếm tỷ trọng khá lớn mặc dù thấp hơn dư nợ ngắn hạn. Đó là do CN đã thu hút được khá nhiều dự án trung và dài hạn với lượng vốn khá lớn, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho CN. Bảng 2.2: Kết cấu dư nợ theo thời hạn vay. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007 -2006 So sánh 2008 - 2007 Số dư Cơ cấu Số dư Cơ cấu Số dư Cơ cấu +/- % +/- % Tổng dư nợ 966.384 100% 1.270.077 100% 1.496.963 100% +303.693 +31 +226.886 +17 Dư nợ ngắn hạn 515.670 53% 572.847 45% 814.355 54% +57.177 +11 +241.508 +42 Dư nợ trung hạn 232.490 24% 444.155 35% 296.573 20% +211.655 +91 -147.582 -33 Dư nợ dài hạn 218.224 23% 253.075 20% 386.035 26% +34.851 +16 +132.960 +52 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008. 2.2.2: Dư nợ theo thành phần kinh tế. Trong những năm qua Chi nhánh đã tiến hành cung ứng tín dụng cho các thành phần trong nền kinh tế, mở rộng thị phần đối với các khu vực ngoài quốc doanh, duy trì và tăng trưởng đối với cho vay DNNN, cho vay hộ kinh doanh, cho vay tư nhân cá thể, cho vay hợp tác xã. Cụ thể như sau: - Cho vay DN ngoài quốc doanh có xu hướng ngày càng tăng cả về tỷ trọng và số lượng: năm 2006 chỉ đầu tư 353.628 triệu đồng, chiếm 37% so với tổng dư nợ thì đến năm 2008, đã đầu tư 688.040 triệu đồng, chiếm 46% so với tổng dư nợ. Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng đầu tư của Chi nhánh. - Đầu tư vào các DNNN cũng có một tỷ trọng khá lớn. Năm 2006, đầu tư vào DNNN là chủ yếu với 495.304 triệu đồng, chiếm 51% trong tổng dư nợ; đến năm 2007 đầu tư 473.207 triệu tuy nhiên tỷ trọng chỉ còn 37% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng này ngày càng được cân bằng với cho vay ngoài quốc doanh, năm 2008 đã đầu t 666.224 triệu đồng, chiếm 45% tổng dư nợ. - Dư nợ hộ kinh doanh, tư nhân cá thể và hợp tác xã chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Năm 2006 chiếm 12%, năm 2005 chiếm 11% và đến năm 2008 giảm xuống còn 9%. Bảng 2.3: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007 -2006 So sánh 2008 - 2007 Số dư Cơ cấu Số dư Cơ cấu Số dư Cơ cấu +/- % +/- % Cho vay DNNN 495.304 51% 473.207 37% 666.224 45% -22.097 -4 +193.017 +40 Cho vay DNNQD 353.628 37% 661.104 52% 688.040 46% +307.476 +86 +26.936 +4 Cho vay hộ KD, tư nhân cá thể 114.867 12% 133.842 11% 141.494 9% +18.975 +16 +7.652 +6 Cho vay HTX 2.585 0% 1.924 0% 1.205 0% -661 -25 -719 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008. Như vậy, cho đến năm 2008 Ngân hàng đã có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu cho vay đối với các thành phần kinh tế. Nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn cho thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng và mở rộng cho vay đối với thành phần này. Dư nợ hộ kinh doanh, tư nhân cá thể còn chiếm tỷ trọng nhỏ vì vậy trong thời gian tới cần quan tâm, chú trọng đến thành phần kinh tế này hơn nữa. 2.2.3: Phát hành công cụ nợ. Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã phát hành các công cụ nợ để huy động vốn bao gồm: Kỳ phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Trái phiếu Mặc dù lượng tiền thu được từ phát hành các loại giấy tờ có giá ổn định nhưng mức lãi suất lại cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Chính vì vậy khối lượng giấy tờ có giá được phát hành hàng năm đều với số lượng khiêm tốn và thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Trong tổng nguồn vốn huy động từ phát hành GTCG thì kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn hơn trái phiếu, tuy nhiên cả ba loại này đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Mặt khác, cả ba loại này đều được công chúng yêu thích vì tính thanh khoản cao, lãi suất hấp dẫn, còn Ngân hàng có được nguồn vốn ổn định và tương đối lớn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng và cạnh tranh được với các ngân hàng khác đòi hỏi Ngân hàng phải chú trọng hơn nữa tới nguồn vốn này. Bảng 2.4 : Nguồn vốn do phát hành giấy tờ có giá. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Kỳ phiếu 3.772 25 154.939 Trái phiếu 20.848 20.848 20.848 CCTG = VNĐ 522.745 527.831 509.279 CCTG = ngoại tệ 2.755 6.081 Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006, 2007, 2008. 2.3: Hoạt động khác 2.3.1: Công tác thu chi tiền mặt và an toàn kho quỹ. Cùng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và đầu tư tín dụng, trong những năm qua công tác thu chi tiền mặt tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối kho quỹ, quản lý tốt quy định về quản lý tiền mặt và các tài sản khác của NHNo&PTNT Việt Nam quy định. Hoạt động thu chi tiền mặt với doanh số hoạt động lớn song Ngân hàng đã thực hiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu về tiền mặt cho các tôt chức và cá nhân có quan hệ tiền mặt với Ngân hàng, mọi luân chuyển tiền tệ qua Ngân hàng đều được đáp ứng kịp thời nhanh chóng và chính xác. Trong năm cán bộ kho quỹ đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 250 món với tổng số tiền là 50.495.000đ. Phát hiện và thu giữ nộp cấp trên 10.450.000đ tiền giả đây là việc vô cùng phức tạp vì một mặt phải phát hiện những đồng tiền giả được sản xuất ngày càng tinh vi, thứ hai nữa là phải trực tíêp đối mặt với những khách hàng(có tiền giả) nóng nảy hung hăng. 2.3.2: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Từ năm 2006, NHNo&PTNT Tây Hà Nội bắt đầu nhận tiền gửi bằng ngoại tệ, hoạt động kinh doanh ngoại tệ bắt đầu từ năm 2006. Bước đầu gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, giá vàng tăng liên tục đạt mức cao nhất từ trước đến nay, đồng đô la Mỹ bấp bênh. Song với sự cố gắng lớn của ngân hàng NHNo&PTNT Tây Hà Nội nên hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ đã bước đầu đạt được kết quả ổn định và có mức tăng trưởng khiêm tốn song vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kinh doanh của ngân hàng. Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2008 như sau: doanh số mua vào năm 2008 đạt 55 tỷ đồng; doanh số bán ra năm 2008 đạt 42 tỷ đồng. 2.3.3: Hoạt động thanh toán. Thực hiện Quyết định số 44/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 03 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép các ngân hàng thương mại được sử dụng chứng từ điện tử để hạch toán và thanh toán vốn do đó khối lượng thanh toán của NHNo&PTNT tây Hà Nội đã gia tăng đáng kể. Doanh số thanh toán và chuyển tiền của các năm sau đều tăng nhiều lần so với các năm trước. Công tác thanh toán luôn đảm bảo chính xác, an toàn hạn chế đến mức tối đa tình trạng vốn chậm chễ, ách tắc trong quá trình chu chuyển. 2.3.4: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Nhằm phát hiện và kịp thời ngăn chặn những sai sót trong hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT tây Hà Nội thường xuyên chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Thông qua hoạt động kiểm tra kiểm soát đã kịp thời phát hiện được những sai sót, chỉnh sửa, khắc phục kịp thời, góp phần ngăn ngừa, hạn chế những tồn tại ở mức thấp nhất, giúp cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đảm bảo chất lượng cao. 2.4: Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn. Như chúng ta đã biết, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Có huy động vốn thì mới có vốn để cho vay, ngược lại cho vay có hiệu quả thì nền kinh tế phát triển mới có nguồn vốn để huy động. Qua phân tích ở trên ta thấy, bằng các hình thức huy động phong phú, đa dạng, cố gắng ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, Chi nhánh Tây Hà Nội đã không ngừng mở rộng nguồn vốn huy động của mình, đưa số dư nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Với nguồn đó, đã tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, điều quan trọng là công tác cho vay có phù hợp với hoạt động sử dụng vốn hay không? Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn và cho vay của Chi nhánh Tây Hà Nội Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Tổng nguồn 2.463.529 2.672.541 2.751.359 - Nguồn vốn ngắn hạn 1.498.568 1.435.691 1.143.961 - Nguồn vốn trung dài hạn 964.961 1.236.849 1.607.398 2. Tổng dư nợ 966.384 1.270.077 1.496.963 - Dư nợ ngắn hạn 515.670 572.847 814.355 - Dư nợ trung dài hạn 450.714 697.230 682.608 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008. Ta thấy NV huy động và dư nợ cho vay đều tăng lên và tăng với tốc độ khá đều nhau.Trong đó, phần NV ngắn hạn cũng như dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng thu nhập 19.558 29.902 37.436 2. Tổng chi phí 15.352 21.374 30.122 3. Lợi nhuận 4.206 8.528 7.314 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐKD 2006-2007-2008) +Tổng thu nhập năm 2008 đạt 37.436 triệu đồng, tăng 91,41% (Tăng 17.878 triệu đồng) so với năm 2006, tăng 25,2% (Tăng 7.534 triệu đồng) so với năm 2007. +Tổng chi phí năm 2008 đạt 30.122 triệu đồng, tăng 40,93% (Tăng 7.748 triệu đồng) so với năm 2007, tăng 96,21% (Tăng 14.77 triệu đồng) so với năm 2006 +Lợi nhuận năm 2008 đạt 7.314 triệu đồng, giảm 14,24% (Giảm 1214 triệu đồng) so với năm 2007, tăng 81,67% (Tăng 3288 đồng) so với năm 2006. Lợi nhuận năm 2008 giảm lý do là sự cạnh tranh gay gắt hơn trước của nhiều ngân hàng thương mại, HTX tín dụng. Phần 3: Đánh Giá Chung Về Hoạt Động kinh doanh Của NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà nội Qua nghiên cứu những nội dung cụ thể về hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Tây Hà Nội NHNo&PTNT, chúng ta có thể đa ra những đánh giá tổng quát sau: 3.1: Những kết quả đạt được. Nhìn chung Chi nhánh Tây Hà Nội đã hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Nhờ đó mà Chi nhánh Tây Hà Nội không những đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn kinh doanh mà còn có nguồn vốn để hỗ trợ các chi nhánh gặp khó khăn trong công tác huy động vốn. Chi nhánh Tây Hà Nội đã thực sự làm tốt công tác điều hoà vốn cho toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt nam. Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội không những đạt được doanh số nguồn vốn huy động cao và ngày càng tăng trưởng mà còn có sự thay đổi tích cực về cơ cấu nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn ngày càng tăng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện mở rộng cho vay trung và dài hạn phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế. Trong các thời điểm vừa qua và đặc biệt là trong thời điểm 30/06/2006. Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã thực hiện đợc nhiều biện pháp hỗ trợ tích cực cho công tác huy động vốn mà ta có thể thấy như: Tổ chức tốt các đợt phát hành kỳ phiếu huy động vốn nội tệ, ngoại tệ (USD) trung, dài hạn, huy động vốn bằng đồng EUR. Kéo dài thời gian giao dịch hàng ngày đến 18h, giao dịch tiết kiệm cả ngày thứ bảy để tăng cờng huy động vốn. Cải tạo mở rộng thêm sàn giao dịch với khách hàng tại quầy giao dịch trung tâm, nâng cấp trang thiết bị hiện đại, Mở thêm phòng giao dịch để tăng cường huy động và cho vay vốn. Trong việc điều hành hoạt động huy động vốn, Chi nhánh Tây Hà Nội đã theo dõi và nắm bắt được diễn biến trên thị trường để có sự điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh. Với những cố gắng tích cực trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tây Hà Nội trong những thời điểm qua, Chi nhánh Tây Hà Nội đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, dần tạo được mối quan hệ gắn bó thân thiết với nhiều khách hàng lón có uy tín qua đó mở rộng đưiợc thị phần kinh doanh của mình. 3.2: Những hạn chế vướng mắc còn tồn tại. Mặc dù trong những thời điểm qua Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên hoạt động huy động vốn vẫn tồn tại một số hạn chế đó là: Chi phí về tài chính lớn: Trong những thời kỳ thiếu vốn VND trong thanh toán của toàn hệ thống, Chi nhánh Tây Hà Nội đã phải sử dụng nhiều biện pháp để đảm bảo dự trữ bắt buộc và có vốn cho thanh toán và chi phí về tài chính là tương đối lớn làm giảm lợi nhuận. Chưa thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng: Trong 3 thời điểm qua Nguồn vốn tăng trưởng nhanh nhưng tập trung vào một số khách hàng lớn nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dễ bị ảnh hởng bởi các quyết định và tình hình kinh doanh của các đối tợng này. Nguồn huy động trong dân cư tăng chậm hiệu quả công tác khách hàng còn hạn chế, chưa thu hút đợc khách hàng xuất khẩu để có ngoại tệ , chưa có khách hàng sản xuất vật chất có nhu cầu vay vốn ổn định với rủi ro thấp, hạn chế việc cung ứng ngoại tệ để thanh toán . Việc chỉ đạo sử lý thu hồi nợ quá hạn Chi nhánh Tây Hà Nội đã tập trung nhiều công sức nhưng kết quả thu đợc còn thấp làm nguồn vốn bị đọng cao. Tài sản bảo đảm tiền vay có nhiều tranh chấp, không đầy đủ yếu tố pháp lý nên rất khó khăn trong việc xử lý tài sản để thu nợ làm cho nguồn vốn bị chôn vào các tài sản này. Chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào có xu hớng bị thu hẹp dần : Về chi phí huy động vốn, chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào của Chi nhánh Tây Hà Nội trong thời gian qua có xu hướng thu hẹp dần. Điều này cần phải chú ý bởi sự thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tây Hà Nội. Còn nhiều vướng mắc bộc lộ khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng : Các dịch vụ ngân hàng hiện đại nh ATM, ebanking, mới phát triển và đi vào hoạt động tuy nhiên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ này còn gặp phải nhiều sự cố do máy móc, kỹ thuật và cách sử dụng. 3.3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Thực hiện giao dịch một cửa để cho phép khách hàng gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi. -Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với bối cảnh mới, ngoài việc tập trung thu hút tiền gửi từ các khách hàng truyền thống là các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ, NH cần quan tâm hơn đến đối tượng là những khách hàng tiềm năng mới, tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Đây là nguồn huy động tương đối lớn, nó chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng nguồn vốn huy động. - Ngân hàng cần có những đảm bảo an toàn cho tiền gửi, giúp khách hàng yên tâm khi mở tài khoản tại Ngân hàng, biện pháp hữu hiệu nhất là Ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi. - Để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, Ngân hàng cần đưa ra các dịch vụ tốt, đa dạng và thuận lợi. - Nâng cao trình độ thẩm định dự án và tư vấn cho khách hàng của cán bộ tín dụng, giúp cho khách hàng có sự lựa chọn tốt nhất. - Để thu hút được khách hàng NH cần đẩy mạnh và phát triển công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để công chúng có thể hiểu biết cụ thể hơn lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư và lĩnh vực khác. Kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý của người gửi - Xây dựng và phát triển thương hiệu của Ngân hàng nhằm tạo được chỗ đứng vững chắc đối với khách hàng truyền thống và hình ảnh tin cậy đối với khách hàng tiềm năng. Kết luận Bước vào cơ chế thị trường đã hơn một thập kỷ, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những thành công đáng kể: giảm được chỉ tiêu siêu lạm phát xuống một tỷ lệ ổn định trong nhiều năm, ổn định nền kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng của xã hội. Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội đã thật sự hoà nhập vào môi trường kinh doanh mới, đầy sức cạnh tranh và hấp dẫn trong nền kinh tế đang có nhiều thay đổi. Sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Do vậy vai trò tạo vốn của nghành ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại nói chung và của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội nói riêng. Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định trong công tác huy động vốn, song chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội sẽ gặt hái được những thành công mới trong công tác huy động vốn trong một tương lai gần. Để đạt được kết quả như mong muốn, đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp kết hợp đồng bộ: với sự cố gắng của bản thân ngân hàng là chính, trong đó có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng như các cơ quan hữu quan khác. Hoàn thành bài báo cáo này bản thân em mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của CN. Tuy nhiên, vì đây là một vấn đề hết sức phong phú và bản thân là một sinh viên mới chỉ dừng lại nghiên cứu về lý luận là chủ yếu, về thực tiễn còn nhiều hạn chế. Cho nên bài báo cáo có thể chưa đáp ứng được những mong muốn của cơ quan thực tế. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo, và cơ quan thực tiễn để bản khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Danh mục sơ đồ, bảng biểu Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội 4 Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Chi nhánh trong 2006 - 2008 6 Bảng 2.2: Kết cấu dư nợ theo thời hạn vay. 9 Bảng 2.3: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 10 Bảng 2.4 : Nguồn vốn do phát hành giấy tờ có giá... 11 Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn và cho vay của Chi nhánh Tây Hà Nội năm 2006, 2007, 2008. .13 Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động kinh doanh.13 Bảng những từ viết tắt 1. NHNN: Ngân hàng nhà nước 2. NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. DN : Doanh nghiệp 4. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước 5. DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6. CN: Chi nhánh 7. NH: Ngân hàng 8. TTQT: Thanh toán quốc tế 9. TG: Tiền gửi 10. TCKT: Tổ chức kinh tế 11. TCTD: Tổ chức tín dụng 12. NT: Ngoại tệ 13. GTCG: Giấy tờ có giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5737.doc
Tài liệu liên quan