KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Độ nhạy của chương trình giám sát và kiểm soát SXH thấp bởi vì các phòng khám tư và cộng
đồng không thông báo ca SD/SXHD cho chương trình giám sát và kiểm soát SXH. Do đó, có thể nói
rằng những vụ dịch có khuynh hướng không được kiểm soát kịp thời.
Giá trị tiên đoán dương tính thấp là một vấn đề trong chương trình giám sát và kiểm soát
SXH, dẫn đến những nguồn lực bị định hướng sai. Định nghĩa ca SD/SXHD của Bộ Y tế cần
được tuân thủ nghiêm ngặt và thống nhất trong hệ thống báo cáo bệnh khi việc xét nghiệm huyết
thanh được sử dụng hạn chế. Sử dụng phổ biến test nhanh ELISA sẽ làm giảm số ca dương tính
giả.
Sự tham gia của cộng đồng, sự tham gia của các ban ngành đoàn thể, sự cam kết của UBND cùng
với sự hỗ trợ kỹ thuật của Sở Y tế cần được củng cố và là yếu tố quan trọng cho sự thành công và tính
ổn định của chương trình.
Thông tin về giám sát dịch tễ trong chương trình giám sát và kiểm soát SXH cần được sử dụng
một cách hiệu quả hơn trong việc lập kế hoạch chương trình giám sát và kiểm soát SXH và phân phối
nguồn lực. Đây là một lĩnh vực cần được cải thiện đối với sự thành công và tính ổn định của chương
trình. Phân bổ kinh phí nên được sắp xếp lại nhằm cải thiện sự tham gia cộng đồng và thay đổi hành vi
kiểm soát sốt xuất huyết hơn là phun xịt thuốc diệt côn trùng.
Tất cả những chiến lược trên nên được biến đổi sao cho phù hợp với môi trường và điều kiện từng
tỉnh. Thí dụ, các biện pháp sinh học kiểm soát muỗi như sử dụng cá ăn bọ gậy có thể hiệu quả ở một
số hoàn cảnh. Không may là ở môi trường đô thị không thể áp dụng các phương pháp này.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 120 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết các tỉnh phía Nam Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 38
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT VÀ KIỂM SOÁT
SỐT XUẤT HUYẾT CÁC TỈNH PHÍA NAM VIỆT NAM
Đặng Văn Chính*, Lê Hoàng Ninh*, Bùi Thị Kiều Anh*,
Bùi Đắc Thành Nam*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Dương Tiểu Phụng*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Chương trình giám sát và kiểm soát sốt xuất huyết (CTGS & KSSXH) ñã triển khai nhiều năm
nhưng SXH vẫn còn là một vấn ñề y tế công cộng.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hoạt ñộng của CTGS & KSSXH, xác ñịnh ñịnh nghĩa ca bệnh và ñánh giá hoạt
ñộng của hệ thống giám sát.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang với chọn mẫu 2 tầng. Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn người quản lý
chương trình và hồ sơ bệnh án SXH ở 3 tỉnh Tiền Giang, Đồng Nai và Cần Thơ trong năm 2008.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các ca SD do bệnh viện chẩn ñoán thấp hơn gần 6 lần so với chẩn ñoán theo tiêu
chuẩn của Tổ chức y tế thế giới: (6,3% so với 42,2%). Ngược lại, tỷ lệ các ca SXHD do bệnh viện chẩn ñoán cao
hơn gần gấp 4 lần chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG (93,7% so với 26%). Khả năng của TTYTDP trong
việc phân tích SD/SXHD còn bị giới hạn trong việc xác ñịnh số lượng ca bệnh và những cộng ñồng nguy cơ cao.
Kết luận: Những chiến lược kiểm soát ñộ nhạy, giá trị tiên ñoán dương tính, sử dụng một cách hiệu quả
thông tin về giám sát dịch tễ, cải thiện sự tham gia cộng ñồng trong CTGS & KSSXH nên ñược biến ñổi sao cho
phù hợp với môi trường và ñiều kiện từng tỉnh.
Từ khóa: giám sát, sốt xuất huyết.
ABTRACT
EVALUATING THE DENGUE SURVEILLANCE AND CONTROL IN THE SOUTH PROVINCES OF VIETNAM
Dang Van Chinh, Le Hoang Ninh, Bui Thi Kieu Anh, Bui Dac Thanh Nam, Nguyen Thi Bich Ngoc, Duong Tieu
Phung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 38 - 43
Background: The Vietnam Dengue Surveillance and Control Program has implemented many years, but
dengue has remained a big public health issue.
Objectives: To describe how the Dengue Surveillance and Control Program works, determine the case
definition and evaluate the performance of the surveillance system.
Method: A cross-sectional study with a two-stage sampling. Data collection was conducted through
interviewing the program leaders and managers and DF/DHF medical records from hospitals three provinces in
2008.
Results: The proportion of DF diagnosed by the hospitals was nearly six fold lower than that of the WHO
criteria: (6.3% vs. 42.2%). In contrast, the proportion of DHF diagnosed by the hospitals was nearly fourfold
higher than that diagnosed by the WHO criteria (93.7% vs. 26%). The PMC capability in analyzing the DF/DHF
was limited in identifying the number of cases and the high risk communes.
Conclusion: Strategies to control the sensitivity and predictive value positive (GIÁ TRị TIÊN ĐOÁN
DƯƠNG TÍNH) and to use more effectively epidemiological surveillance information in the DSCP should be
tailored to fit the environment and condition of each province.
Key words: dengue, surveillance.
*
Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: TS. Đặng Văn Chính ĐT: 0908 414 986 Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 38
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một trong những thách thức y tế công cộng
lớn nhất trên thế giới. Mỗi năm có hơn 50 triệu ca SD/SXHD trên toàn thế giới, trong ñó tỷ lệ tử vong
là 2,5%. Những nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là những nước bị ảnh hưởng nghiêm
trọng nhất. Kể từ vụ dịch SD/SXHD lớn ñầu tiên tại Việt Nam vào năm 1959, ñến nay nhiều vụ dịch
SXH vẫn tiếp tục xảy ra hàng năm.
Tỷ lệ chẩn ñoán SXHD trong tổng số ca chẩn ñoán SD/SXHD cao hơn nhiều so với Singapore:
85% so với 0,6-6% nghĩa là cao gấp 14 lần. Điều này gợi ý phương pháp xác ñịnh ca bệnh SD/SXHD
tại Việt Nam là một vấn ñề ñáng quan tâm. Tại Việt Nam, chẩn ñoán lâm sàng là chìa khoá trong việc
xác ñịnh ca bệnh.
Những vụ dịch SXH gia tăng gần ñây (2004-2008) gợi ý CTGS & KSSXH(5) còn nhiều tồn tại.
Điều này ñòi hỏi sự ñánh giá các chỉ số kiểm soát và giám sát trong chương trình SXH(2). Thông tin
này quan trọng trong việc ñưa ra quyết ñịnh lập kế hoạch và các biện pháp cải thiện CTGS &
KSSXH. Do vậy, mục ñích của nghiên cứu này nhằm ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng từ CTGS &
KSSXH ñể tăng cường việc ra quyết ñịnh quản lý cải thiện quá trình hoạt ñộng và tối ưu hoá lợi ích
cộng ñồng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả CTGS & KSSXH xét về tính ñại diện, tính ổn ñịnh và chất lượng số liệu.
Xác ñịnh ñịnh nghĩa ca bệnh ñã ñược sử dụng trong CTGS & KSSXH.
Đánh giá hoạt ñộng của hệ thống giám sát theo các ñặc tính sau: ñộ nhạy, giá trị tiên ñoán dương
tính, tính chấp nhận.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với chọn mẫu 2 tầng thực hiện ở 3 tỉnh ñược chọn ngẫu nhiên theo
nhóm dịch lưu hành cao, trung bình, thấp lần lượt là Tiền Giang, Đồng Nai, Cần Thơ. Các hoạt ñộng
CTGS & KSSXH ở các tỉnh năm 2008 ñược ñánh giá hồi cứu dựa trên hướng dẫn về hệ thống giám
sát ñánh giá sức khỏe cộng ñồng của CDC và ñịnh nghĩa ca bệnh của TCYTTG, bao gồm hoạt ñộng
phỏng vấn ban lãnh ñạo và cán bộ quản lý chương trình tại Viện Pasteur, tỉnh, huyện, xã, bệnh viện
tỉnh, bệnh viện huyện và trạm y tế; thu thập 415 bệnh án SD/SXHD từ bệnh viện trong năm 2008.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả CTGS & KSSXH hiện nay hoạt ñộng như thế nào.
Mục ñích hệ thống
Trong 3 tỉnh ñược chọn nghiên cứu chỉ có Cần Thơ ñạt ñược mục tiêu của CTGS & KSSXH về tỷ
lệ mắc và chết SD/SXHD. Số lượng ca SD/SXHD ở Tiền Giang giảm hơn nhiều so với năm 2007, tuy
nhiên nó vẫn còn cao so với ñường cong chuẩn. Số ca SXH ở Đồng Nai năm 2008 cao hơn so với
năm 2007.
Mô tả hoạt ñộng của hệ thống
Giám sát dịch tễ học
Số ca SD/SXH từ TTYTDP tỉnh và ngay cả TTYTDP huyện ñã không ñược thông báo ñến Trạm
Y tế, ñiều này khác với hệ thống báo cáo của CTGS & KSSXH, trong ñó số ca SD/SXHD ñược giả
ñịnh là ñã ñược báo cáo từ Trạm Y tế lên TTYTDP huyện. Lý do của sự khác biệt này là Trạm Y tế
không có phòng xét nghiệm hematocrit và tiểu cầu. Khi có các ca nghi ngờ SD/SXHD tại xã thì Trạm
Y tế chuyển các ca ñó lên bệnh viện huyện. Bệnh viện huyện là ñơn vị thấp nhất chẩn ñoán các ca
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 39
SD/SXHD.
Vai trò của Sở Y tế trong CTGS & KSSXH không ñược công nhận ñầy ñủ theo nhu cầu hợp tác
chặc chẽ giữa chẩn ñoán và ñiều trị ở bệnh viện và các chỉ số giám sát dịch tễ từ các TTYTDP.
Giám sát côn trùng
Những thông tin thu ñược từ các chỉ số giám sát côn trùng ñược sử dụng như là cơ sở cho các
hoạt ñộng làm giảm nguồn muỗi trưởng thành và ấu trùng. Các số liệu côn trùng ñược báo cáo cùng
với các ca SD/SXHD.
Giám sát huyết thanh-virus
Bảng 1: Tỷ lệ phân lập virus, test Mac-Elisa dương tính và các triệu chứng lâm sàng trong hoạt ñộng
giám sát huyết thanh năm 2008.
2008
Phân lập Virus Mac-Elisa Đặc tính
Tổng % (+) Tổng % (+)
Đồng Nai 39 7,69 243 66,67
Cần Thơ 85 4,71 203 37,93
Tiền Giang 97 6,19 41 24,40
20 tỉnh phía Nam 1776 10,30 5727 45,10
Sốt không rõ nguyên nhân 428 10,1 217 18,0
Sốt siêu vi 70 11,4 320 30,6
SD 107 9,4 413 23,2
SXHD ñộ I-II 938 11,5 3666 46,2
SXHD ñộ III-IV 233 6,0 1111 59,1
* Nguồn: báo cáo SD/SXHD hàng năm ở phía Nam Việt Nam năm 2008, Viện Pasteur, 2008 (6).
Tỷ lệ phân lập virus dương tính thấp nhất ở Cần Thơ và cao nhất ở Đồng Nai. Các ca SD thể lâm
sàng có tỷ lệ Mac-Elisa dương tính thấp (23,2%) và các ca sốc SXH có tỷ lệ dương tính cao nhất
(59,1%). Khi ñộ nặng trong các ca chẩn ñoán SXH tăng thì tỷ lệ Mac-Elisa dương tính càng tăng. Trái
lại, hơn 30% số ca sốt nhiễm siêu vi có xét nghiệm Mac-Elisa dương tính.
Tính ổn ñịnh và chất lượng số liệu
Tỷ lệ ñáp ứng xử lý ổ dịch nhỏ chưa ñược ghi nhận phù hợp với số liệu ở bất kỳ TTYTDP tỉnh
nào, mặc dù tất cả các ổ dịch nhỏ ñều ñược báo cáo. Các báo cáo ổ dịch nhỏ phần lớn ñược ghi nhận ở
tuyến huyện và chỉ một phần nhỏ ñược ghi nhận ở tỉnh. Thiếu Nhân viên y tế cho chương trình
SD/SXHD và các nhân viên kiêm nhiệm nhiều công việc ñã ñược báo cáo ở tất cả các tỉnh. Điều này
có thể ñe dọa ñến tính tin cậy và chất lượng của dữ liệu. Các ca dương tính giả quá nhiều có thể làm
cho các vấn ñề giám sát và kiểm soát SXH trở nên trầm trọng hơn.
Mô tả ñịnh nghĩa ca bệnh ñã ñược sử dụng trong CTGS & KSSXH.
Bảng 2: Ca SD/SXHD ñã ñược chẩn ñoán theo bệnh viện tỉnh, huyện và theo tiêu chuẩn TCYTTG.
Hồ sơ bệnh viện Tiêu chuẩn Bộ Y tế
Chẩn ñoán
n % n %
SD 26 6,3 175 42,2
SXHD 389 93,7 108 26,0
SD & SXHD 415 100,0 283 68,2
Khác 0 0,0 132 31,8
Tổng 415 100,0 415 100,0
Tỷ lệ các ca SD do bệnh viện chẩn ñoán thấp hơn gần 6 lần so với chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của
Tổ chức y tế thế giới: (6,3% so với 42,2%). Nhưng tỷ lệ các ca SXHD do bệnh viện chẩn ñoán cao
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 40
hơn gần gấp 4 lần chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG (93.7% so với 26%).
Bảng 3: Tỷ lệ thống nhất các ca chẩn ñoán SD/SXHD phân bố theo tỉnh dựa trên chẩn ñoán của bệnh
viện và tiêu chuẩn của TCYTTG.
Hồ sơ bệnh viện
SD SXHD Tổng
Chẩn ñoán
dựa trên tiêu
chuẩn Bộ Y
tế
n % n % n %
SD 3 50,0 67 47,9 70 47,9
SXHD 0 0,0 45 32,1 45 30,8 Đồng Nai
Khác 3 50,0 28 20,0 31 21,2
SD 1 14,3 40 43,0 41 41,0
SXHD 2 28,6 20 21,5 22 22,0 Cần Thơ
Khác 4 57,1 33 35,5 37 37,0
SD 2 15,4 62 39,7 64 37,9
SXHD 1 7,7 40 25,6 41 24,3 Tiền Giang
Khác 10 76,9 54 34,6 64 37,9
Tỷ lệ thống nhất giữa chẩn ñoán bệnh viện và chẩn ñoán theo tiêu chuẩn của TCYTTG phân
bố theo tỉnh thì thấp, thấp nhất là Cần Thơ (14,3%) và cao nhất là Đồng Nai (50%) trong chẩn
ñoán SD. Tương tự như vậy ñối với SXHD, tỷ lệ thấp nhất là Cần Thơ (21,5%) và cao nhất là
Đồng Nai (32,1%).
Đánh giá hoạt ñộng của hệ thống giám sát theo các ñặc tính sau: ñộ nhạy, giá trị tiên
ñoán dương, tính chấp nhận.
Độ nhạy
Số ca SD/SXHD tại các phòng khám tư ñã không ñược báo cáo cho CTGS & KSSXH, do ñó ñộ
nhạy của chương trình không ñược xác ñịnh. Tuy nhiên số ca chết do SXHD có thể phản ánh số ca
SXHD thật sự bởi vì nhiều ca ñược chẩn ñoán trong bệnh viện dựa trên xét nghiệm huyết thanh.
Giá trị tiên ñoán dương tính
Tất cả các ca SD/SXHD không ñược TTYTDP thẩm ñịnh và kiểm tra. Một tỷ lệ nhỏ số ca bệnh
ñược xác ñịnh bằng xét nghiệm cận lâm sàng. Các số liệu này gợi ý rằng tỷ lệ các ca dương tính giả
cao. Điều này ñược hỗ trợ bởi tỷ lệ chẩn ñoán huyết thanh dương tính trong hệ thống giám sát ở các
tỉnh phía Nam thấp hơn một nửa so với tất cả các ca giám sát huyết thanh vi rút. Tuy nhiên, việc quản
lý các ca SD/SXHD tăng theo tuần, theo tháng ở các tỉnh thì có khả năng giúp cho chương trình phát hiện
và kiểm soát dịch.
Tính chấp nhận
Bảng 4: Bảng ñánh giá của ngành y tế về sự tham gia của các tổ chức xã hội theo tỉnh
Cần Thơ Đồng Nai Tiền Giang
Lãnh ñạo UBND cấp tỉnh +++ ++ +++
- Sự lãnh ñạo +++ ++ +++
- Tài chính ++ + +++
- Sự ủng hộ +++ ++ +++
Sở y tế ++++ ++ ++
- Sự lãnh ñạo của BGĐ +++ +++ +++
- Tham gia trong kiểm soát ổ
dịch nhỏ
++++ ++ ++
- Phối hợp với tổ chức XH +++ ++ ++
Các tổ chức xã hội và các ban
ngành ñoàn thể
+++ + +
Sự tham gia cộng ñồng +++ + +
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 41
Tăng cường chiến dịch kiểm
soát SXH
+++
Tỷ lệ tham gia của cộng ñồng ở Tiền Giang và Đồng Nai thấp hơn ở Cần Thơ, mặc dù kiến thức
nhận biết SD/SXHD của cộng ñồng cao và có tỷ lệ tương ñương ở các tỉnh. Bên cạnh ñó, Cần Thơ còn
có chiến dịch kiểm soát bệnh truyền nhiễm thông qua các hoạt ñộng vệ sinh môi trường vào tháng 1
hàng năm, hỗ trợ cho 2 chiến dịch trong hệ thống giám sát và kiểm soát SXH.
Phân bổ tài chính
Bảng 5: Phân bổ kinh phí các hoạt ñộng phòng chống SD/SXHD tỉnh Tiền Giang*.
Các hoạt ñộng Chi phí (ñơn vị: 1000 VND**) %
1. Hoá chất 1.042.300 32,1
2. Vật tư 724.750 22,4
3. Nhân lực 493.900 15,2
4. Tập huấn 30.500 0,9
5. Truyền thông và giáo dục 160.280 5,0
6. Hoạt ñộng thường xuyên 792.206 24,4
Tổng 3.243.936 100,0
* Nguồn: Hội nghị tổng kết phòng chống dịch năm 2008 triển khai hoạt ñộng năm 2009 – Tiền Giang(1)
Số liệu từ Tiền Giang gợi ý rằng một phần kinh phí rất lớn (54,5%) ñã ñược phân phối vào việc
mua hóa chất và vật tư cho chương trình phòng chống sốt xuất huyết. Phần kinh phí rất nhỏ (5%) ñã
ñược chi cho các hoạt ñộng như truyền thông và giáo dục.
BÀN LUẬN
Độ nhạy và giá trị tiên ñoán dương tính
Việc chẩn ñoán ca bệnh ñưa ra thông tin rằng chương trình ñã không phản ánh chính xác tình
trạng SD/SXHD các tỉnh phía Nam. So sánh với những nước khác thì tỷ lệ SXHD trên tổng số SD và
SXHD khá cao và không ñại diện số ca mắc thật sự trong dân số Việt Nam. Điều này ñược giải thích
một phần là do các ca bệnh từ các phòng khám tư và trạm y tế không ñược thông báo cho TTYTDP
và một phần là do lỗi trong việc xác ñịnh ca SD/SXHD chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng trong khi
các xét nghiệm cận lâm sàng như hematocrit và tiểu cầu không dựa vào tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Tỷ lệ thống nhất thấp giữa tiêu chuẩn chẩn ñoán trong bệnh viện và tiêu chuẩn của Bộ Y tế và
không có sự khác biệt nhiều giữa các tỉnh, ñiều này gợi ý rằng ñộ nhạy trong chẩn ñoán tại bệnh
viện thấp và không phải là yếu tố quan trọng nhất ñối với dịch SD/SXHD cao. Thực tế, Cần Thơ
có tỷ lệ thống nhất trong tiêu chuẩn chẩn ñoán giữa bệnh viện và Bộ Y tế thấp nhất, sự huy ñộng
và tham gia của cộng ñồng là cao nhất nhưng có dịch SXH thấp nhất so với hai tỉnh Đồng Nai và
Tiền Giang, ñiều này gợi ý rằng sự huy ñộng và tham gia của cộng ñồng ñóng một vai trò quan
trọng trong kiểm soát dịch.
Theo ñề cập ở trên, có thể nói rằng hơn một nữa các ổ dịch nhỏ ñược báo cáo trong năm 2008 là
không thật (ổ dịch giả). Bởi vì các báo cáo dương tính giả có thể dẫn ñến sự can thiệp không cần thiết,
làm lãng phí nguồn lực có hạn của cơ quan y tế ñịa phương và việc phát hiện sai các ổ dịch nhỏ có thể
dẫn ñến các cuộc ñiều tra tốn kém và việc quan tâm quá mức trong cộng ñồng.
Giá trị tiên ñoán dương tính (giá trị tiên ñoán dương tính) cao là cần thiết, hướng ñến việc chỉ ñạo
sử dụng nguồn lực ít sai sót. Giá trị tiên ñoán dương tính có thể cải thiện với việc tăng ñộ ñặc hiệu của
ñịnh nghĩa ca bệnh và việc giao tiếp tốt giữa người báo cáo ca bệnh tại bệnh viện và nhân viên kiểm
soát ổ dịch nhỏ của TTYTDP. Những ca chẩn ñoán lâm sàng cần thực hiện xét nghiệm huyết thanh ñể
chẩn ñoán xác ñịnh. Mặc dù ñịnh nghĩa ca bệnh về SD/SXHD của Bộ Y tế là rõ ràng, việc chẩn ñoán
ca bệnh dựa theo ñịnh nghĩa này thì không nghiêm ngặt ở các tất cả các tỉnh thực hiện nghiên cứu. Do
ñó tổ chức những khóa tập huấn nhằm cung cấp cho bác sĩ tại bệnh viện các kỹ năng chẩn ñoán lâm
sàng dựa trên ñiều kiện thực tế là cần thiết.
Ảnh hưởng của giám sát SXH trong việc chẩn ñoán ca nghi ngờ là rất lớn bởi vì nhiều bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 42
truyền nhiễm không thể ñược chẩn ñoán tại bệnh viện và thiếu hệ thống báo cáo các bệnh ñó như bệnh
chikungunya và bệnh cúm. Do ñó cần tăng cường chẩn ñoán và giám sát cận lâm sàng khi nhà lâm
sàng nghi ngờ hoặc ghi nhận ca bệnh.
Khả năng của TTYTDP trong việc phân tích SD/SXHD còn bị giới hạn trong việc xác ñịnh số
lượng ca bệnh và những cộng ñồng nguy cơ cao. Phương pháp kiểm soát dịch không tương thích với
các vụ dịch khác nhau ở mỗi ñịa phương. Các hoạt ñộng kiểm soát SD/SXHD chủ ñộng vẫn còn hạn
chế.
Sự tham gia cộng ñồng
So sánh với Đồng Nai và Tiền Giang thì Cần Thơ có sự tham gia tích cực hơn từ phía chính
quyền tỉnh, sở y tế, các tổ chức xã hội khác và sự tham gia ở cả chính quyền mỗi cấp trong việc quản
lý và kiểm soát ổ dịch. Điều này gợi ý rằng sự tham gia cộng ñồng là một nhân tố quan trọng dẫn ñến
thành công cho chương trình.
Đánh giá gần ñây về hoạt ñộng phun xịt diệt muỗi trưởng thành Aedes aegypti cho thấy rằng hoạt
ñộng phun xịt không hiệu quả trong việc ngăn chặn ñường lây truyền dịch. Trên thực tế ñã có sự gia
tăng việc phun xịt hóa chất trong những năm gần ñây. Vào năm 2008, số lượng hóa chất ñã ñược sử
dụng là 30,461 lít, cao gấp 1,4 lần năm 2007 và gấp 4,6 lần năm 2006 (4,5,6); tuy nhiên, số ca SD/SXHD
vẫn gia tăng, ñiều này phản ánh hiệu quả hạn chế của chương trình. Bên cạnh ñó, nhiều nghiên cứu ở
các nước khác chỉ ra hình thức can thiệp chủ yếu bằng phun thuốc diệt muỗi kém hiệu quả hơn giáo
dục thay ñổi hành vi. Lý do là việc phun thuốc diệt muỗi có thể ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng
ñồng.
Sự tham gia của các bên liên quan giảm từ cấp ñộ cao xuống thấp. Thêm vào ñó, tỷ lệ người ñược
công nhận có kiến thức ñúng về SD thì cao ở các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, thực tế trong việc ngăn
chặn SD thì không ñược phổ biến như mong ñợi. Điều ñó chỉ ra rằng việc cung cấp kiến thức không
ñủ ñể thay ñổi hành vi nguy cơ nhằm kiểm soát SD. Sự giáo dục là một phần cần thiết của chương
trình ñể cải thiện việc thay ñổi hành vi nguy cơ.
Đối với việc huy ñộng cộng ñồng, cơ quan y tế có thẩm quyền cần có sự giúp ñỡ của những người
làm công tác tuyên truyền. Sự tham gia của người làm công tác tuyên truyền khác nhau từ ñịa phương
này tới ñịa phương khác, phụ thuộc vào những lợi ích mà họ ñược cung cấp bởi chính quyền ñịa
phương hơn là nguồn kinh phí từ chương trình quốc gia. Sự huy ñộng cộng ñồng không ñược khuyến
khích ở mức tối ña tại các tỉnh nghiên cứu. Bằng chứng từ các nghiên cứu khác cho thấy trường học
và học sinh có thể ñóng góp một phần quan trọng ñến sự thành công của chương trình.
Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu ñược dựa trên cỡ mẫu nhỏ trên các tỉnh phía Nam. Những kết quả này
có thể không áp dụng ñược trên các tỉnh khác, trừ khi các giả ñịnh cơ bản về dân số, môi trường
và tính ñại diện là tương tự như các tỉnh nghiên cứu. Thứ hai, số liệu hồi cứu có thể là một vấn ñề
trong nghiên cứu này bởi vì tính tin cậy không cao. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu sẽ là một sự hỗ
trợ cần thiết ñể cải thiện chương trình giám sát và kiểm soát SXH và có thể ứng dụng trong việc
lập kế hoạch và ñảm bảo nguồn lực thiết yếu cho chương trình giám sát và kiểm soát SXH. Khi
có mức ñộ thay ñổi cao trong các hoạt ñộng kiểm soát SXH giữa các vùng thì sẽ có lợi nếu thực
hiện nghiên cứu này trên dân số lớn hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Độ nhạy của chương trình giám sát và kiểm soát SXH thấp bởi vì các phòng khám tư và cộng
ñồng không thông báo ca SD/SXHD cho chương trình giám sát và kiểm soát SXH. Do ñó, có thể nói
rằng những vụ dịch có khuynh hướng không ñược kiểm soát kịp thời.
Giá trị tiên ñoán dương tính thấp là một vấn ñề trong chương trình giám sát và kiểm soát
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 43
SXH, dẫn ñến những nguồn lực bị ñịnh hướng sai. Định nghĩa ca SD/SXHD của Bộ Y tế cần
ñược tuân thủ nghiêm ngặt và thống nhất trong hệ thống báo cáo bệnh khi việc xét nghiệm huyết
thanh ñược sử dụng hạn chế. Sử dụng phổ biến test nhanh ELISA sẽ làm giảm số ca dương tính
giả.
Sự tham gia của cộng ñồng, sự tham gia của các ban ngành ñoàn thể, sự cam kết của UBND cùng
với sự hỗ trợ kỹ thuật của Sở Y tế cần ñược củng cố và là yếu tố quan trọng cho sự thành công và tính
ổn ñịnh của chương trình.
Thông tin về giám sát dịch tễ trong chương trình giám sát và kiểm soát SXH cần ñược sử dụng
một cách hiệu quả hơn trong việc lập kế hoạch chương trình giám sát và kiểm soát SXH và phân phối
nguồn lực. Đây là một lĩnh vực cần ñược cải thiện ñối với sự thành công và tính ổn ñịnh của chương
trình. Phân bổ kinh phí nên ñược sắp xếp lại nhằm cải thiện sự tham gia cộng ñồng và thay ñổi hành vi
kiểm soát sốt xuất huyết hơn là phun xịt thuốc diệt côn trùng.
Tất cả những chiến lược trên nên ñược biến ñổi sao cho phù hợp với môi trường và ñiều kiện từng
tỉnh. Thí dụ, các biện pháp sinh học kiểm soát muỗi như sử dụng cá ăn bọ gậy có thể hiệu quả ở một
số hoàn cảnh. Không may là ở môi trường ñô thị không thể áp dụng các phương pháp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban Chỉ ñạo phòng chống dịch bệnh, Sở Y tế: tỉnh Tiền Giang (2008). Hội Nghị tổng kết phòng chống dịch năm 2008 triển khai hoạt
ñộng năm 2009.
2 CDC.(2009) Updated guidelines for evaluating public health surveillance systems: recommendations from the guidelines working group.
MMWR 2001;50 (No. RR-13).
3 Dự án phòng chống sốt dengue/sốt xuất huyết dengue (2006). Giám sát, chẩn ñoán và ñiều trị bệnh sốt dengue sốt xuất huyết dengue.
Nhà xuất bản Y học: Hà Nội, 2006.
4 Viện Pasteur: Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Chương trình phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam. Báo cáo tổng kết hoạt ñộng
2006 & kế hoạch 2007 phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam.
5 Viện Pasteur: Thành phố Hồ Chí Minh (2007), Chương trình phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam. Báo cáo tổng kết hoạt ñộng
2007 & kế hoạch 2008 phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam.
6 Viện Pasteur: Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Chương trình phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam. Báo cáo tổng kết hoạt ñộng
2008 & kế hoạch 2009 phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chuong_trinh_giam_sat_va_kiem_soat_sot_xuat_huyet_c.pdf