Đánh giá công bằng y tế và công cụ đáp ứng tại thành thị Cần Thơ và Bình Dương, 2009-2010

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số đề xuất sau Ở nhóm các chỉ số đầu ra sức khỏe và phát triển con người, chú trọng công tác tuyên truyền cho các bà mẹ có con nhỏ dưới 5 tuổi về các tác hại của các bệnh thường gặp ở trẻ như bệnh tay chân miệng, thủy đậu, sốt xuất huyết, viêm não cấp, các bệnh hô hấp, tiêu chảy cấp Đẩy mạnh công tác tiêm chủng thường xuyên các vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ dưới 1 tuổi. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết các biện pháp phòng, chống bệnh lao; dinh dưỡng và làm việc hợp lý(5). Tổ chức duy trì các chương trình chuyên đề sức khỏe thanh niên trên báo, đài (sức khỏe sinh sản, phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS, kiểm soát phòng ngừa ma túy). Tuyên truyền, hướng dẫn cho mọi người biết và phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng. Tạo điều kiện cho những người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận, điểu trị ARV. Mở các lớp tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức khám sức khỏe cho người trực tiếp chế biến, tiếp xúc thức phẩm ở các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm. Hướng dẫn các cơ sở SXCBKD đăng ký và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP. Ở nhóm các chỉ số cơ sở hạ tầng và môi trường, tăng cường đầu tư trạm cấp nước cho các khu dân cư. Tuyên truyền, vận động, cải thiện thói quen về vệ sinh và điều kiện vệ sinh (vận động xây nhà vệ sinh, hố xí hợp vệ sinh). Đồng thời có biện pháp chế tài thích đáng đối với những người coi thường luật lệ giao thông. Ở nhóm các chỉ số kinh tế, hổ trợ xây dựng nhà ở, cho vay vốn từ lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn Ngân Hàng Chính sách xã hội và hỗ trợ về y tế (cấp thẻ BHYT) tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm đau giảm thiểu khó khăn(8). Ở nhóm các chỉ số quản trị, tổ chức vận động tham gia bảo hiểm toàn dân, ưu tiên hỗ trợ chính sách cho người nghèo, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng cách đào tạo đội ngũ y bác sỹ giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, đầu tư các trang thiết bị cận lâm sàng giúp cho chẩn đoán bệnh(Error! Reference source not found.). Ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện Luật BHYT quy định về phân tuyến khám và điều trị cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá công bằng y tế và công cụ đáp ứng tại thành thị Cần Thơ và Bình Dương, 2009-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 71 ĐÁNH GIÁ CÔNG BẰNG Y TẾ VÀ CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG TẠI THÀNH THỊ CẦN THƠ VÀ BÌNH DƯƠNG, 2009-2010 Lê Hoàng Ninh1, Phùng Đức Nhật* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Trong nội thành các thành phố lớn, giữa các khu vực nội thành có sự chênh lệch về sử dụng dịch vụ y tế ñồng thời cũng có sự khác biệt về tình trạng sức khỏe của người dân. Vì vậy, cần có một hệ thống ñánh giá với các chỉ số tin cậy ñể ño lường sự chênh lệch này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh và phân tích sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế giữa những người sống ở những khu vực khác nhau của Cần Thơ và Bình Dương, năm 2009. Phương pháp nghiên cứu: Lập ma trận ñánh giá công bằng y tế tại Cần Thơ và Bình Dương dựa vào chỉ số ñược lựa chọn ñánh giá công bằng y tế, và ñưa ra các công cụ ñáp ứng. Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu tại Cần Thơ cho thấy: Quận Ninh Kiều, những vấn ñề sức khỏe cần quan tâm là HIV/AIDS. Trong khi ñó tại quận Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng tỉ suất chết trẻ dưới 1 tuổi và 5 tuổi vẫn còn là vấn ñề y tế công cộng cần quan tâm giải quyết. Ở quận Bình Thủy, Ô Môn những vấn ñề nổi bật là tỉ lệ tử vong do tai nạn giao thông cao, tỉ lệ hộ sử dụng cầu tiêu hợp vệ sinh còn thấp. Quận Ninh Kiều có số vụ ngộ ñộc thực phẩm cao. Hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy có mức thu nhập GDP trên ñầu người cao hơn hai quận còn lại. Trừ quận Ô Môn, 3 quận còn lại tỉ lệ ngân sách dành cho y tế còn thấp so với yêu cầu. Kết quả nghiên cứu tại Bình Dương cho thấy: Ở thị xã Thủ Dầu Một, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi khá cao. Ngoại trừ huyện Dĩ An, các huyện thị còn lại sốt xuất huyết là vấn ñề ñáng báo ñộng. Số vụ tai nạn giao thông cao và tỷ lệ cơ sở ñược cấp giấy chứng nhận (GCN) ñủ ñiều kiện ATVSTP còn thấp ở cả bốn huyện thị ñược nghiên cứu. Tỷ lệ hộ nghèo ở Thủ Dầu Một và Thuận An cao hơn 2 huyện còn lại. Ở Bến Cát có tỷ lệ ngân sách dành cho y tế thấp. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở Thuận An và Dĩ An là vấn ñề cần quan tâm. Kết luận: Những công cụ ñáp ứng là hướng dẫn hữu dụng cho các nhà hoạch ñịnh chính sách ñưa ra các chiến lược can thiệp quận/huyện. Từ khoá: Urban HEART, công bằng y tế, thành thị. ABSTRACT URBAN HEART IN CAN THO AND BINH DUONG, VIETNAM, 2009-2010 Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 71 - 75 Background: There is a gap in health care service supply and health outcome in different urban areas. So that, there should be an assessable system of health outcome measurement by precise indicators. Objectives: To determine and analyze the gap in health status and accessibility with health care service between different regional stratification in Can Tho and Binh Duong, Vietnam, in 2009. Methodology: The matrix of health equity in Can Tho and Binh Duong base on selected indicators of Urban HEART and give the response phases. Result: In Can Thơ, Ninh Kieu is the central and the most populous district of Can Tho city. The health matter of great interest is HIV/AIDS. Meanwhile in Binh Thuy, O Mon, Cai Rang district: infant mortality rate and under five mortality rate must be health priority. In Binh Thuy, O Mon districts, there’re some substantial problems in number of traffic accidents; and proportion of population using sanitation toilet is still low. Number of food poisoning is still high in Ninh Kieu district. Ninh Kieu and Binh Thuy districts have per capita GDP higher than two other ones. Apart from O Mon district, three other ones have the government spending on health lower than requirement. Except Ninh Kieu, proportion of population covered by health insurance of these other district is still low. In Binh Duong, less than five mortality rate in Thu Dau Mot district is quite high. Apart from Di An district, the incident of Dengue fever is the important public health problem. Number of traffic accidents is quite high and proportion of agents has hygiene and safety foods are low in 4 districts. Proportion of poor households in Thu Dau Mot and Thuan An is higher than two other ones. The government spending allocated on health in Ben Cat is still low. Proportion of population covered by health insurance is the interested matter. Conclusion: Response phase is the effective tools to help policy makers, local authorities, program managers in 1 Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: ThS.Phùng Đức Nhật, ĐT: 0918103404, Email: phungducnhat@ihph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 72 their policy making process to decide healthy policies. Keywords: Urban HEART, health equity, city. ĐẶT VẤN ĐỀ Urban HEART (công cụ ñánh giá công bằng y tế thành thị và công cụ ñáp ứng) là một bộ hướng dẫn hữu dụng cho các nhà hoạch ñịnh chính sách và ñưa ra quyết ñịnh ở mức ñộ quốc gia và cấp thành phố. Trong nội thành các thành phố lớn, giữa các khu vực nội thành có sự chênh lệch về sử dụng dịch vụ y tế ñồng thời cũng có sự khác biệt về tình trạng sức khỏe của người dân. Vì vậy, cần có một hệ thống ñánh giá với các chỉ số tin cậy ñể ño lường sự chênh lệch này(Error! Reference source not found.). Nhóm nghiên cứu quyết ñịnh sau khi triển khai tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục mở rộng triển khai tại thành phố Cần Thơ (ñại diện cho khu vực Tây Nam Bộ) và tỉnh Bình Dương (ñại diện cho khu vực Đông Nam Bộ) ñể triển khai ñánh giá công bằng y tế và công cụ ñáp ứng năm 2009 và năm 2010. Tại Bình Dương nghiên cứu thực hiện tại thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát. Tại Cần Thơ nghiên cứu thực hiện tại 4 quận nội thành: quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy, quận Cái Răng, quận Ô Môn. Mục tiêu nghiên cứu So sánh sự khác biệt giữa 4 ñịa bàn trong thành phố Cần Thơ và 4 ñịa bàn tại tỉnh Bình Dương về các chỉ số quyết ñịnh sức khỏe (cơ sở hạ tầng và môi trường, phát triển con người và xã hội, kinh tế, và quản trị). Hỗ trợ 4 quận huyện thành phố Cần Thơ và 4 quận huyện tỉnh Bình Dương xác ñịnh mặt mạnh và mặt yếu trong chăm sóc sức khoẻ và ñưa ra các công cụ ñáp ứng tương ứng. Hỗ trợ các nhà hoạch ñịnh chính sách và các bên liên quan nắm bắt ñược các yếu tố xã hội ảnh hưởng sức khỏe. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa ñiểm Cần Thơ và Bình Dương. Đối tượng nghiên cứu Các chỉ số ño lường ñầu ra sức khỏe, cơ sở hạ tầng và môi trường, phát triển con người và xã hội, kinh tế, quản trị. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. - Lập nhóm làm việc gồm các chuyên gia. - Thông qua các chỉ số quyết ñịnh sức khỏe trong 4 lĩnh vực (cơ sở hạ tầng và môi trường, phát triển con người và xã hội, kinh tế, quản trị). - Các chỉ số ñã ñược thống nhất tại hội thảo ñược chia thành 4 nhóm theo ñơn vị phụ trách thu thập số liệu: Ủy ban nhân dân; Phòng Y tế; Trung tâm y tế quận/huyện, Phòng Lao ñộng Thương binh và Xã hội (bảng thu thập số liệu ñính kèm). - Các bảng ma trận sau ñó ñược trình bày trong hoạt ñộng thảo luận nhóm tại bốn ñịa phương ñể nhận ñược góp ý của các chuyên gia. - Hướng dẫn các chuyên gia tại quận huyện cách ñánh giá dữ kiện trên bảng ma trận nhằm xác ñịnh khỏang trống trong chăm sóc sức khỏe và chênh lệch về sức khỏe tại các quận huyện khác nhau. - Trình bày kết quả bảng ma trận ñánh giá công bằng y tế. - Đề xuất các công cụ ñáp ứng cho những chỉ số chưa ñạt như mong muốn (tương ứng với ñiểm ñỏ) trên bảng ma trận. Kết quả nghiên cứu Tại Cần Thơ Ở nhóm các chỉ số ñầu ra sức khỏe: Cho thấy có sự khác biệt ở thành phố Cần Thơ về các nhóm bệnh cần quan tâm. Ở quận Ninh Kiều, là quận trung tâm và ñông dân nhất thành phố, GDP của người dân khá cao, những vấn ñề sức khỏe cần quan tâm là HIV/AIDS, sốt xuất huyết, lao, tỉ suất chết trẻ dưới 5 tuổi, số vụ ngộ ñộc thực phẩm cao và tỉ lệ cơ sở SXCBKD thực phẩm ñược cấp giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện VSATTP. Trong khi ñó tại quận Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng, các bệnh tâm thần, lao, sốt xuất huyết, tỉ suất chết trẻ dưới 1 tuổi và 5 tuổi vẫn còn là vấn ñề y tế công cộng cần quan tâm giải quyết. Ở nhóm các chỉ số cơ sở hạ tầng và môi trường: Ở quận Ninh Kiều có cơ sở hạ tầng và môi trường tốt hơn các quận còn lại(4). Ở quận Bình Thủy, Ô Môn những vấn ñề nổi bật là tỉ lệ tử vong do tai nạn giao thông cao do tập trung khu công nghiệp Trà Nóc, có quốc lộ 1A ñi qua, lộ giới nhỏ nhưng mật ñộ và số lượng xe tham gia giao thông cao; tỉ lệ hộ sử dụng cầu tiêu hợp vệ sinh còn thấp, tỉ lệ trạm y tế ñạt chuẩn quốc gia ở quận Bình Thủy chưa cao. Quận Ô Môn là quận mới ñi lên từ huyện (2004) nên tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch còn thấp và ở quận Cái Răng, số phòng khám bệnh tư nhân hoạt ñộng chưa cao. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 73 Ở nhóm các chỉ số kinh tế: Hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy do là quận nội thành và tập trung nhiều cơ sở công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và khu công nghiệp Trà Nóc nên mức thu nhập GDP trên ñầu người cao hơn hai quận còn lại. Ở quận Ô Môn, tỉ lệ GDP chưa cao, trong lúc ở quận Cái Răng, cả 3 chỉ số ñều chưa ñạt(Error! Reference source not found.) . Ở nhóm các chỉ số quản trị: Trừ quận Ô Môn, 3 quận còn lại tỉ lệ ngân sách dành cho y tế còn thấp so với yêu cầu. Về tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế, trừ quận Ninh Kiều, các quận còn ñạt tỉ lệ thấp. Về số dự án ñầu tư trên ñịa bàn các quận ñều triển khai tốt, trừ quận Ô Môn. Bảng 3: Bảng ma trận ñánh giá công bằng y tế tại Cần Thơ, Việt Nam năm 2009 Các chỉ số Ninh Kiều Bình Thuỷ Ô Môn Cái Răng Tỉ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi Tỷ số chết mẹ Số ca mới mắc Lao/100.000dân Số ca tử vong HIV/AIDS /100.000dân Đầu ra sức khỏe Số ca mắc SXH/100.000dân Tỉ lệ cơ sở ñược cấp GCN ñủ ñiều kiện ATVSTP Số trường hợp NĐTP Tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch Tỉ lệ dân số sử dụng cầu tiêu hợp vệ sinh Tỉ lệ hộ gia ñình xử lý rác ñúng quy ñịnh Cơ sở hạ tầng và môi trường Số ca tử vong do tai nạn giao thông Tỉ lệ phổ cập trung học(Error! Reference source not found.) cơ sở (%) Sự phát triển con người và xã hội Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm phòng ñủ 7 loại vắc-xin (%) Tỉ lệ ngân sách dành cho y tế (%) Quản trị Tỉ lệ tham gia bầu cử quốc hội khoá XII (%) Quy ñịnh màu sắc bảng ma trận: : ñạt vượt mức trung bình : giữa mức trung bình : thấp hơn mức trung bình Tại Bình Dương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 74 Kết quả nghiên cứu tại Bình Dương cho thấy: Ở thị xã Thủ Dầu Một, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi khá cao. Ngoại trừ huyện Dĩ An, các huyện thị còn lại sốt xuất huyết là vấn ñề ñáng báo ñộng. Số vụ tai nạn giao thông cao và tỷ lệ cơ sở ñược cấp GCN ñủ ñiều kiện ATVSTP còn thấp ở cả bốn huyện thị ñược nghiên cứu. Tỷ lệ hộ nghèo ở Thủ Dầu Một và Thuận An cao hơn 2 huyện còn lại. Ở Bến Cát có tỷ lệ ngân sách dành cho y tế thấp. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở Thuận An và Dĩ An là vấn ñề cần quan tâm. Bảng 8: Bảng ma trận ñánh giá công bằng y tế tại Bình Dương, Việt Nam năm 2009 Các chỉ số TDMột Thuận An Dĩ An Bến Cát Tỉ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi Tỷ số chết mẹ Số ca tử vong HIV/AIDS /100.000dân Đầu ra sức khỏe Số ca mắc SXH/ 100.000dân Tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch Tỉ lệ dân số sử dụng cầu tiêu hợp vệ sinh Tỉ lệ hộ gia ñình xử lý rác ñúng quy ñịnh Tỉ lệ cơ sở ñược cấp GCN ñủ ñiều kiện ATVSTP Số vụ TNGT Cơ sở hạ tầng và môi trường Số người chết do TNGT Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm phòng ñủ 7 loại vắc-xin (%) Sự phát triển con người và xã hội Tỉ lệ phổ cập trung học cơ sở Kinh tế Tỉ lệ hộ nghèo (%) Tỉ lệ ngân sách dành cho y tế (%) NA Quản trị Tỉ lệ tham gia bầu cử ở ñịa phương/ bầu cử quốc gia Quy ñịnh màu sắc bảng ma trận: : ñạt vượt mức trung bình : giữa mức trung binh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 75 : thấp hơn mức trung bình KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số ñề xuất sau Ở nhóm các chỉ số ñầu ra sức khỏe và phát triển con người, chú trọng công tác tuyên truyền cho các bà mẹ có con nhỏ dưới 5 tuổi về các tác hại của các bệnh thường gặp ở trẻ như bệnh tay chân miệng, thủy ñậu, sốt xuất huyết, viêm não cấp, các bệnh hô hấp, tiêu chảy cấp Đẩy mạnh công tác tiêm chủng thường xuyên các vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ dưới 1 tuổi. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết các biện pháp phòng, chống bệnh lao; dinh dưỡng và làm việc hợp lý(5). Tổ chức duy trì các chương trình chuyên ñề sức khỏe thanh niên trên báo, ñài (sức khỏe sinh sản, phòng ngừa nhiễm HIV/AIDS, kiểm soát phòng ngừa ma túy). Tuyên truyền, hướng dẫn cho mọi người biết và phòng, chống HIV/AIDS trong cộng ñồng. Tạo ñiều kiện cho những người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận, ñiểu trị ARV. Mở các lớp tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức khám sức khỏe cho người trực tiếp chế biến, tiếp xúc thức phẩm ở các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm. Hướng dẫn các cơ sở SXCBKD ñăng ký và cấp giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện VSATTP. Ở nhóm các chỉ số cơ sở hạ tầng và môi trường, tăng cường ñầu tư trạm cấp nước cho các khu dân cư. Tuyên truyền, vận ñộng, cải thiện thói quen về vệ sinh và ñiều kiện vệ sinh (vận ñộng xây nhà vệ sinh, hố xí hợp vệ sinh). Đồng thời có biện pháp chế tài thích ñáng ñối với những người coi thường luật lệ giao thông. Ở nhóm các chỉ số kinh tế, hổ trợ xây dựng nhà ở, cho vay vốn từ lãi suất ưu ñãi từ nguồn vốn Ngân Hàng Chính sách xã hội và hỗ trợ về y tế (cấp thẻ BHYT) tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm ñau giảm thiểu khó khăn(8). Ở nhóm các chỉ số quản trị, tổ chức vận ñộng tham gia bảo hiểm toàn dân, ưu tiên hỗ trợ chính sách cho người nghèo, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng cách ñào tạo ñội ngũ y bác sỹ giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, ñầu tư các trang thiết bị cận lâm sàng giúp cho chẩn ñoán bệnh(Error! Reference source not found.). Ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện Luật BHYT quy ñịnh về phân tuyến khám và ñiều trị cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2002), Quyết ñịnh số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/20/2002 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc ban hành “ chuẩn quốc gia về y tế xã giai ñoạn 2001-2010” 2. Bộ giáo dục và ñào tạo (2000), Nghị quyết số 41/2000/QH10 về việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, ngày truy cập 27/7/2009 3. Công báo số 01-01-01-2009, Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009, Hội ñồng nhân dân thành phố Hố Chí Minh 4. Sở kế hoạch và ñầu tư thành phố thành phố Hồ Chí Minh, 2008, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 thành phố Hồ Chí Minh – Văn Hóa, truy cập ngày 22/7/2009 5. Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh (2008), Vai trò y tế tư trong việc kiểm soát bệnh lao tại TP.HCM, truy cập ngày 27/7/2009 6. Thủ Tướng chính phủ (2006), Quyết ñịnh số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai ñoạn ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020 7. WHO representative in Viet Nam, Ministry of Health in Viet Nam 2007, Country health information profiles 8. Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Y tế và chăm sóc sức khỏe, ngày truy cập 23/7/2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_cong_bang_y_te_va_cong_cu_dap_ung_tai_thanh_thi_can.pdf
Tài liệu liên quan