Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỉ lệ du khách
đã trải nghiệm các giá trị văn hóa dân tộc Chăm
Islam tại An Giang khá thấp, nhiều du khách tỏ ra
bất ngờ khi biết ở An Giang còn có một nhánh
văn hóa Chăm Islam. Những du khách đã trải
nghiệm văn hóa Chăm Islam đánh giá các giá trị
văn hóa này là đặc sắc, hấp dẫn và dự kiến sẽ trải
nghiệm và tìm hiểu sâu hơn về nó. Những du
khách chưa biết về văn hóa Chăm Islam An Giang
cũng tỏ ra hào hứng và dự kiến sẽ trải nghiệm các
giá trị văn hóa này khi quay lại An Giang lần sau.
Phần lớn du khách (67%) muốn trải nghiệm các
giá trị văn hóa Chăm Islam tại một làng Chăm cụ
thể, nơi có tất cả các giá trị văn hóa đặc trưng của
dân tộc Chăm như kiến trúc thánh đường, nét đặc
trưng tôn giáo, lễ hội, ẩm thực, trang phục và các
sản phẩm truyền thống, vì đa phần du khách
đến An Giang chủ yếu vì yếu tố tâm linh, nên ít có
thời gian để ghé thăm nhiều nơi, nhưng nếu có
một nơi tập trung các giá trị văn hóa đặc sắc thuận
tiện tuyến đường di chuyển, họ sẽ ưu tiên trải
nghiệm hơn là di chuyển xa đến nhiều địa danh
khác nhau.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến du lịch cho thấy, du khách ở địa điểm du lịch
tỉnh An Giang và tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
đều nhận định yếu tố môi trường cảnh quan là
quan trọng nhất. Tuy nhiên, điểm đến là tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận và tỉnh An Giang, du khách
cũng không được đánh giá cao yếu tố về thông tin
điểm đến so với các yếu tố còn lại. Các yếu tố còn
lại của các tỉnh cũng được đánh giá tốt từ mức cao
trở lên. Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn điểm đến của du khách ở
miền Trung được đánh giá cao hơn ở An Giang.
Động cơ du lịch đến An Giang ở yếu tố tâm linh
huyền bí là chủ yếu với nhiều chùa chiền và các
công trình kiến trúc văn hóa độc đáo.
17 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá của du khách đối với các điểm đến du lịch văn hóa Chăm: So sánh giữa an giang và miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
1
ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
VĂN HÓA CHĂM: SO SÁNH GIỮA AN GIANG VÀ MIỀN TRUNG
Nguyễn Thị Ngọc Thơ1, Nguyễn Hữu Trí1, Hồ Bạch Nhật1, Đoàn Vinh Thăng1, Võ Khánh Thiện2
1Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM,
2Trường Đại học RMIT – Việt Nam
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 03/08/2020
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
04/12/2020
Ngày chấp nhận đăng:
01/2021
Title:
Evaluation of travellers for
tourism destinations of the
Cham ethnic culture:
comparison between An Giang
and the Central region
Keywords:
Tourist, destination decision,
Champa ethnic group, An
Giang
Từ khóa:
Du khách,
quyết định điểm đến,
dân tộc Chăm, An Giang,
miền Trung
ABSTRACT
This study aims to identify the evaluations and requirements of tourists
incultural-values-related tourism of Cham Islam ethnic group in An Giang
province. The research interviewed 300 tourists who came from An Giang
and 95 tourists came from Ninh Thuan, Binh Thuan provinces. Sample
surveyed is diversified by tourists’ career, religion, levels of income, which
can be represented the overall population. Most of tourists traveling to An
Giang are attracted by its spiritual tourism and natural landscape, whereas
the two provinces in the central of Vietnam are attractive to their leisure
travel or ecotourism. The research results indicated that most of tourists
would like to experience Cham Islam-related cultural values at a specific
village where there comprise all of the cultural values such as the
architecture of Cham Islam mosque and religion, ceremonies, food,
traditional dress and crafts.
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định nhu cầu của du khách đối với
loại hình du lịch dựa vào các giá trị văn hóa dân tộc Chăm tại An Giang.
Nghiên cứu khảo sát 300 du khách đến An Giang và 95 du khách đến Ninh
Thuận, Bình Thuận. Mẫu quan sát có sự cân bằng về giới tính, đa dạng về
nghề nghiệp, thu nhập, tôn giáo nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
Du khách đến An Giang chủ yếu bị thu hút bởi khía cạnh tâm linh và cảnh
quan thiên nhiên, trong khi du khách đến Ninh Thuận, Bình Thuận là chủ yếu
để nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Phần lớn du khách muốn trải nghiệm các
giá trị văn hóa Chăm Islam tại một làng Chăm cụ thể, nơi có tất cả các giá
trị văn hóa đặc trưng của dân tộc Chăm như: kiến trúc thánh đường, nét đặc
trưng tôn giáo, lễ hội, ẩm thực, trang phục và các sản phẩm truyền thống.
1. GIỚI THIỆU
Những năm gần đây, sự phát triển của loại hình
du lịch văn hóa được xem là sản phẩm du lịch đặc
thù của một số địa phương đã thu hút nhiều khách
du lịch quốc tế. Theo Tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO), trào lưu phổ biến những năm gần đây
đã chuyển hướng sang nghỉ dưỡng và trải nghiệm
văn hóa địa phương (Báo Du lịch Việt Nam,
2019). Khách du lịch thế hệ mới là những người
yêu môi trường, tôn trọng và có trách nhiệm với
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
2
môi trường, vì vậy xu hướng tìm về những giá trị
văn hóa đặc sắc và sinh thái nguyên sơ cũng đang
thịnh hành (Thông tấn xã Việt Nam, 2019). Du
lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những giá trị văn
hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, phong tục
tín ngưỡng, để tạo sức hút đối với du khách
(Nguyễn Tuấn, 2020). Đối với khách du lịch có sở
thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục
tập quán bản địa thì du lịch văn hóa là cơ hội để
thỏa mãn nhu cầu của họ (Phạm Trọng Nghĩa,
2019). Là một trong số ít tỉnh ở Đồng bằng sông
Cửu Long có cả 4 tộc người Kinh, Chăm, Hoa,
Khmer cùng sinh sống, đã tạo cho An Giang sự đa
dạng về màu sắc văn hóa (Du lịch Việt Nam,
2019). Mỗi tộc người mang trong mình một bản
sắc đặc trưng riêng, hòa chung dòng chảy thời
gian, tạo nên sự cộng hưởng trên mọi mặt của đời
sống và làm nên sự đa dạng văn hóa trên địa bàn
tỉnh. Một trong những tộc người có nét văn hóa
độc đáo phải kể đến là đồng bào Chăm theo Hồi
giáo Islam, sống chủ yếu ở các huyện: Tân Châu,
An Phú, Châu Phú, Châu Thành, với thu nhập
chính từ các nghề thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,
làm rẫy (Nguyễn Thành Nhân, 2016). Người
Chăm là một tộc người sinh sống lâu đời ở An
Giang. Trong lịch sử phát triển, họ đã đạt trình độ
cao về tổ chức xã hội với một nền văn hóa đặc
trưng, phong phú, đa dạng. Vì vậy, muốn tìm hiểu
một dân tộc, khám phá những nét tinh hoa, tinh
túy của dân tộc đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu các
giá trị văn hóa của dân tộc đó bao gồm cả giá trị
vật thể và phi vật thể. Tỉnh An Giang bắt đầu
quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa Chăm nhằm định hướng phát triển du lịch.
Vấn đề bảo tồn và phát huy văn hóa dân gian
Chăm gắn với phát triển du lịch được thực hiện
chủ yếu tập trung ở 2 tỉnh miền Trung là Ninh
Thuận và Bình Thuận, nơi có khoảng 80% người
Chăm đang sinh sống (Trần Viết Lưu, 2005). Các
tỉnh này cũng đang tích cực khai thác các giá trị
văn hóa dân gian Chăm và các giá trị văn hóa dân
gian địa phương, kết hợp với thế mạnh thiên nhiên
của tỉnh cho phát triển du lịch nói chung và du
lịch văn hóa nói riêng.
Ngược lại, vấn đề khai thác, phát triển du lịch văn
hóa ở An Giang còn nhiều hạn chế, do đó cần phải
phát huy mạnh mẽ hơn nữa giá trị văn hóa, trong
đó có văn hóa Chăm độc đáo, tạo điều kiện thu
hút du khách trong và ngoài nước tiếp cận với văn
hóa Chăm ở An Giang. Nghiên cứu này được thực
hiện nhằm xác định các đánh giá và yêu cầu của
khách du lịch đối với các giá trị văn hóa của
người Chăm tại An Giang, qua đó lựa chọn các
giá trị văn hóa mà du khách quan tâm để bảo tồn
và phát huy, phục vụ cho phát triển du lịch.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Thông qua dữ liệu thứ cấp: Sách, báo, tạp chí, các
nghiên cứu, ấn phẩm liên quan, Internet để thu
thập thông tin liên quan đến nghiên cứu về các
khái niệm, định nghĩa, lý thuyết về du lịch, cũng
như thực trạng tình hình du lịch tại các địa
phương có người Chăm sinh sống.
Thông qua dữ liệu sơ cấp: Tiếp cận bằng hình
thức thảo luận sâu với các chuyên gia, người
Chăm địa phương và khảo sát thực tế bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp những tham dự
viên (du khách) để thu thập thông tin. Với phương
pháp chọn mẫu phi xác suất (thuận tiện kết hợp
hạn mức) tiến hành khảo sát thực trạng mong
muốn, nhu cầu của du khách khi tham quan du
lịch tại các huyện Châu Phú, An Phú, Tân Châu,
cũng như cộng đồng người Chăm ở khu vực miền
Trung làm cơ sở so sánh.
Khảo sát thông qua phiếu điều tra cá nhân: số
lượng phiếu phỏng vấn tuân theo công thức chọn
mẫu trong thu thập thông tin định lượng của
Yamane (1973):
𝒏 =
𝒁∝/𝟐
𝟐 𝒑𝒒
𝒅𝟐
Trong đó:
- p: Tỷ lệ tổng thể dự kiến trong khoảng trên
50% mức chấp nhận;
- q = 1 – p;
- d: Sai số cho phép (50% ± 5%);
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
3
- 𝑍∝/2: Mức ý nghĩa kiểm định 2 đuôi (∝ =
0.05; Z = 1.96).
Đối với nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu
được chọn ngẫu nhiên phân bố theo vị trí địa lý và
phân tầng theo khu vực khảo sát được tính toán là
395 quan sát (300 du khách An Giang và 95 du
khách miền Trung).
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn điểm đến du lịch sử dụng trong nghiên
cứu được lược khảo từ những mô hình lý thuyết
và công trình nghiên cứu trước:
Khái nệm
nghiên cứu
Biến quan sát Nguồn Thang đo
Kết cấu hạ tầng và khả
năng tiếp cận điểm đến
Gồm 11 biến quan sát từ
HTTC1 đến HTTC11
Chi và Qu (2008);
Bozbay và Ozen (2008);
Mutinda và Mayaka (2012);
Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
Likert 5
điểm
Lịch sử và văn hóa
Gồm 08 biến quan sát từ
LSVH1 đến LSVH8
Mutinda và Mayaka (2012);
Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
Likert 5
điểm
Điều kiện giải trí và thư
giãn
Gồm 4 biến quan sát
GTTG1 đến GTTG4
Chi và Qu (2008);
Mutinda và Mayaka (2012)
Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
Likert 5
điểm
Môi trường chính trị và
kinh tế
Gồm 04 biến quan sát
CTKT1 đến CTKT4
Chi và Qu (2008);
Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
Likert 5
điểm
Ẩm thực và mua sắm
Gồm 7 biến quan sát từ
ATMS1 đến ATMS7
Chi và Qu (2008);
Mutinda và Mayaka (2012);
Nguyễn Xuân Hiệp (2016).
Likert 5
điểm
Môi trường cảnh quan
Gồm 5 biến quan sát
MTCQ1 đến MTCQ5
Bozbay và Ozen (2008);
Mutinda và Mayaka (2012)
Nguyễn Xuân Hiệp (2016).
Likert 5
điểm
Động lực du lịch
Gồm 7 biến quan sát
DLDL1 đến DLDL7
Wu (2009); Mutinda và Mayaka
(2012);
Nguyễn Xuân Hiệp (2016).
Likert 5
điểm
Thông tin điểm đến
Gồm 4 biến quan sát
TTDD1 đến TTDD4
Um và Crompton (1990);
Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
Likert 5
điểm
Quyết định lựa chọn
điểm đến
Gồm 5 biến quan sát từ
QDDD1 đến QDDD5
Keating và Kriz (2008); Mutinda
và Mayaka (2012);
Likert 5
điểm
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
4
Nguyễn Xuân Hiệp (2016)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thói quen đi du lịch của du khách
Kết quả khảo sát về tần suất đi du lịch và thời gian
trung bình trong mỗi chuyến đi của du khách
(bảng 1) chỉ ra rằng, trung bình du khách đi du
lịch khoảng 03 lần trong năm và thời gian mỗi
chuyến đi thường kéo dài khoảng 03 ngày. Tuy
nhiên, thời gian du lịch của du khách đến An
Giang chỉ hơn 2 ngày, trong khi thời gian du lịch
của du khách đến Ninh Thuận, Bình Thuận là 5,4
ngày. Đây là một trong những lưu ý đối với ngành
du lịch An Giang trong việc giữ chân du khách
lưu trú lâu hơn trong mỗi chuyến đi.
Bảng 1. Tần suất đi du lịch và thời gian mỗi chuyến đi
Điểm đến Chỉ tiêu N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Tổng mẫu
nghiên cứu
Số lần đi du lịch/năm 395 1 12 2.91 1.891
Số ngày/chuyến đi 395 1 30 3.07 2.933
An Giang
Số lần đi du lịch/năm 300 1 10 3.02 1.862
Số ngày/chuyến đi 300 1 15 2.33 1.582
Ninh Thuận,
Bình Thuận
Số lần đi du lịch/năm 95 1 12 2.57 1.950
Số ngày/chuyến đi 95 1 30 5.40 4.570
Kết quả khảo sát về thời điểm đi du lịch, đa phần
du khách đi du lịch vào lúc rảnh rỗi hoặc vào các
dịp lễ lớn như Quốc tế Lao động, Quốc Khánh
hoặc vào dịp Tết. Đây thường là những kỳ nghỉ
dài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi du lịch.
Ngoài ra, khoảng 12% du khách thường đi du lịch
vào dịp cuối tuần hoặc vào những thời điểm khác,
như khi có lễ hội tại địa phương (hình 1).
Hình 1. Thời điểm đi du lịch
26.600%
37.200%
7.600%
32.700%
62.300%
12.200%
8.100%
.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00%
Đầu năm mới
Lễ 2/9
Khi có lễ hội địa phương
Lễ 30/4 và 1/5
Khi rảnh rỗi
Dịp cuối tuần
Thời điểm khác
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
5
Bên cạnh đó, dù có mức thu nhập khác nhau, phần
lớn du khách (75%) đi du lịch từ 01 đến 3 lần/năm
(bảng 2). Đây cũng là lưu ý đối với ngành du lịch
khi nắm bắt được tần suất du lịch để xây dựng
chiến lược cung ứng dịch vụ cho từng nhóm du
khách nhằm giữ chân và quảng bá hình ảnh du
lịch của địa phương.
Bảng 2. Tần suất đi du lịch và thời gian mỗi chuyến đi theo thu nhập
Thu nhập
Tổng
20 triệu
Số lần đi du
lịch/năm
1 lần/năm
n 40 27 8 3 78
% 22.2 19.9 14.5 12.5 19.7
2 lần/năm
n 60 45 19 7 131
% 33.3 33.1 34.5 29.2 33.2
3 lần/năm
n 34 34 10 8 86
% 18.9 25.0 18.2 33.3 21.8
4 lần/năm
n 20 13 6 1 40
% 11.1 9.6 10.9 4.2 10.1
5 lần/năm
n 11 4 3 2 20
% 6.1 2.9 5.5 8.3 5.1
>= 6 lần/năm
n 15 13 9 3 40
% 8.3 9.6 16.4 12.5 10.1
Tổng
n 180 136 55 24 395
% 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Số ngày/
chuyến đi
1 ngày
n 50 33 14 6 103
% 27.8 24.3 25.5 25.0 26.1
2 ngày
n 52 38 12 5 107
% 28.9 27.9 21.8 20.8 27.1
3 ngày
n 40 32 13 5 90
% 22.2 23.5 23.6 20.8 22.8
4 ngày
n 10 12 5 4 31
% 5.6 8.8 9.1 16.7 7.8
5 ngày
n 8 5 4 2 19
% 4.4 3.7 7.3 8.3 4.8
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
6
Thu nhập
Tổng
20 triệu
6 ngày
n 0 4 2 0 6
% 0.0 2.9 3.6 0.0 1.5
>= 7 ngày
n 20 12 5 2 39
% 11.1 8.8 9.1 8.3 9.9
Tổng
n 180 136 55 24 395
% 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Kết quả khảo sát tần suất quay lại điểm đến của
du khách (bảng 3) chỉ ra rằng, trong khi phần lớn
du khách đến Ninh Thuận và Bình Thuận lần đầu
tiên (lần lượt là 64% và 77,8%) thì lượng du
khách đến An Giang từ 02 lần trở lên chiếm trên
70%, trong đó, hơn 30% du khách đã đến An
Giang du lịch hơn 05 lần. Điều này cho thấy, An
Giang cũng có những yếu tố lôi kéo du khách
quay trở lại. Một trong những yếu tố đó chính là
khía cạnh tâm linh và cảnh quan thiên nhiên. Kết
quả khảo sát ở hình 2 cho thấy, du khách đánh giá
An Giang là điểm đến của du lịch tâm linh (77%)
và cũng là nơi để tham quan và khám phá thiên
nhiên (40%); chỉ khoảng 6% du khách đến An
Giang để trải nghiệm văn hóa bản địa. Do đó, hầu
hết du khách khi đến An Giang đều đến thăm
hoặc dự kiến sẽ thăm các địa điểm liên quan đến
yếu tố tâm linh như Chùa Bà (Miếu Bà Chúa Xứ,
66%); tượng phật Di Lặc (Núi Cấm, 8%) và
những đền miếu, chùa chiền khác trong khu vực
Châu Đốc và Tri Tôn thuộc tỉnh An Giang. Điều
này nhất quán với hiện trạng của du lịch An Giang
khi tỉnh này tập trung quảng bá yếu tố tâm linh
trong hoạt động du lịch. Dù có những yếu tố văn
hóa bản địa đặc sắc (Chăm Islam, Khơ-me Nam
bộ), nhưng khía cạnh này chưa được chú trọng
đầu tư nên vẫn còn ở dạng tiềm năng. Không có
du khách nào dự kiến sẽ tham quan làng Chăm vì
chưa biết đến hoặc chưa thấy gì đặc sắc. Chỉ một
lượng nhỏ du khách (khoảng 2%) quan tâm trải
nghiệm hoặc dự kiến sẽ tham quan khu vực Búng
Bình Thiên (An Phú, An Giang), nơi có Thánh
đường Chăm và làng Chăm sống khép kín mang
đậm bản sắc riêng. Tuy nhiên, nhiều khả năng du
khách sẽ cảm thấy không hài lòng vì khu vực này
chưa có hoạt động nào liên quan đến du lịch, các
dịch vụ kèm theo như: lưu trú, ăn uống, vui chơi
giải trí cũng rất nghèo nàn, thưa thớt.
Bảng 3. Tần suất quay lại điểm đến của du khách
Nơi phỏng vấn
An Giang Ninh Thuận Bình Thuận
Số lần đến
“Nơi phỏng vấn”
Lần đầu tiên
n 87 32 35
% 29.0 64.0 77.8
2 lần
n 53 10 6
% 17.7 20.0 13.3
3 lần
n 32 4 3
% 10.7 8.0 6.7
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
7
4 lần
n 18 2 1
% 6.0 4.0 2.2
5 lần
n 9 0 0
% 3.0 0.0 0.0
Trên 5 lần
n 101 2 0
% 33.7 4.0 0.0
Tổng
n 300 50 45
% 100.0 100.0 100.0
Trong khi đó, phần đông du khách đánh giá Ninh
Thuận, Bình Thuận là điểm đến của du lịch nghỉ
dưỡng (40% và 27%); tham quan khám phá thiên
nhiên (44% và 31%); du lịch sinh thái (22% và
38%). Ngoài ra, du khách đến Ninh Thuận, Bình
Thuận cũng để trải nghiệm văn hóa bản địa (lần
lượt 27% và 16%), đặc biệt là văn hóa dân tộc
Chăm tại đây. Việc đầu tư và hoạt động quảng bá
cho văn hóa dân tộc Chăm tại hai tỉnh miền Trung
này được thực hiện khá bài bản, công phu trong
thời gian dài nên cũng đã tạo được những dấu ấn
tích cực trong lòng du khách.
Hình 2. Đánh giá của du khách về loại hình du lịch tại các điểm đến.
20%
77%
6%
40%
4%
1%
38%
12%
16%
44%
40%
0%
22%
24%
27%
31%
27%
0%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%
Du lịch sinh thái
Du lịch tâm linh/lễ hội
Trải nghiệm văn hóa bản địa
Tham quan, khám phá thiên nhiên
Du lịch nghỉ dưỡng
Loại hình khác
Bình Thuận (n=45) Ninh Thuận (n=50) An Giang (n=300)
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
8
Kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy, một số nguồn
thông tin tham khảo quan trọng đối với du khách
khi lựa chọn điểm đến. Những du khách đến Ninh
Thuận, Bình Thuận chủ yếu dựa vào thông tin từ
các phương tiện truyền thông, internet và thông
tin từ các đại lý, công ty du lịch. Trong khi đó,
nguồn tham khảo từ bạn bè, đồng nghiệp, người
thân là nguồn thông tin quan trọng nhất đối với du
khách lựa chọn An Giang là điểm đến. Du khách
đến An Giang cũng dựa vào kinh nghiệm du lịch
của bản thân. Các nguồn thông tin từ các phương
tiện truyền thông, internet hay từ các đại lý/công
ty du lịch chưa phải là nguồn tham khảo chính của
du khách đến An Giang.
Bảng 4. Nguồn thông tin quan trọng với du khách
Nguồn thông tin
Nơi phỏng vấn
Tổng
An Giang Ninh Thuận Bình Thuận
Dựa vào kinh nghiệm 3.8 3.7 3.0 3.7
Qua bạn bè, đồng nghiệp, người thân 4.1 3.7 3.8 4.0
Phương tiện truyền thông, internet 2.9 4.2 4.2 3.2
Đại lý du lịch, công ty du lịch 1.9 4.0 3.4 2.4
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
điểm đến của du khách
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm, thang
điểm đo theo thang Likert 5 mức độ có điểm thấp
nhất là 1, cao nhất là 5, được chia thành 5 khoảng,
mỗi khoảng sẽ có giá trị = (max/min)/n = (5 – 1)/4
= 0,8 đơn vị. Ý nghĩa giá trị trung bình đối với các
khoảng như sau:
1,00 – 1,80 1,81 – 2,60 2,61 – 3,40 3,41 – 4,20 4,21 – 5,00
Rất thấp Tương đối thấp Trung bình Tương đối cao Rất cao
3.2.1 Yếu tố cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận
điểm đến
Kết quả đánh giá yếu tố cơ sở hạ tầng và khả năng
tiếp cận điểm đến cho thấy, du khách tại cả An
Giang và Ninh Thuận, Bình Thuận đều đánh giá
cao địa điểm du lịch mang đậm yếu tố tâm linh.
Cụ thể, du khách tại An Giang đánh giá 4.47 điểm
và du khách tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
đánh giá 4.28 điểm cho yếu tố này, đó cũng là số
điểm cao nhất trong số 12 yếu tố được nêu (bảng
5).
Bảng 5. Kết cấu hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến
STT Yếu tố cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Có các công trình hiện đại 3.67 3.99
2
Có nhiều chợ, gian hàng, giúp du khách dễ dàng mua
sắm
3.69 3.93
3 Dịch vụ liên quan đến xe cộ thuận tiện 3.87 4.11
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
9
STT Yếu tố cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
4 Yếu tố tâm linh với nhiều đền, chùa, miếu, 4.47 4.28
5 Không gian cổ kính 4.04 3.91
6 Dịch vụ thông tin, truyền thông phát triển 3.24 4.04
7 Chất lượng lưu trú tốt 2.9 4.22
8 Chất lượng nhà hàng tốt 3.16 4.15
9 Trung tâm lữ hành, công ty du lịch phát triển 3.17 4.19
10 Hướng dẫn viên tại khu du lịch chuyên nghiệp 2.78 4.22
11 Giao thông, đường sá thông thoáng, hiện đại 3.91 4.15
12 Điểm đến mua sắm thú vị 3.51 4.13
Trung bình 3.53 4.11
Bảng 5 còn cho thấy, du khách ở An Giang đánh
giá mức trung bình ở yếu tố đội ngũ hướng dẫn
viên tại khu du lịch chuyên nghiệp (ĐTB = 2.78
điểm-số điểm thấp nhất trong 12 yếu tố được liệt
kê, kế đến một số yếu tố cũng không được đánh
giá cao là: chất lượng lưu trú, nhà hàng, trung tâm
lữ hành, công ty du lịch (ĐTB dao động ở mức
trung bình từ 2.9 đến 3.17). Trong khi đó, du
khách ở tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận hầu hết đều
có yêu cầu khá cao về các địa điểm du lịch, nên
điểm số trung bình của các yếu tố dao động ở mức
cao từ 3.93 đến 4.28 điểm, không có yếu tố nào
được đánh giá dưới 3 điểm. Từ đó, kết quả khảo
sát cho thấy, cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận
điểm đến của du khách ở tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận được đánh giá cao hơn so với tỉnh An
Giang.
3.2.2 Yếu tố lịch sử văn hóa
Ngược lại, kết quả đánh giá về yếu tố lịch sử văn
hóa (bảng 6) cho thấy, đối với điểm đến là tỉnh An
Giang, du khách đánh giá cao nơi có các công
trình kiến trúc đặc sắc và thỏa mãn yếu tố tâm linh
huyền bí với điểm số trung bình ở mức cao, dao
động từ 4.22 đến 4.43 cao hơn đánh giá của du
khách ở các điểm đến Miền Trung (Ninh Thuận,
Bình Thuận). Tuy nhiên, điểm đến là tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận thì du khách đánh giá cao các
yếu tố như: khám phá nét đẹp của các giá trị di
tích lịch sử và mong muốn có thêm trải nghiệm
với nhiều nền văn hóa độc đáo khác nhau, người
dân địa phương thân thiện, các lễ hội văn hóa đa
dạng, v.v nên đã đánh giá yếu tố này với mức
điểm trung bình rất cao, từ 4.22 đến 4.43 điểm -
mức điểm cao nhất so với các yếu tố còn lại. Nhìn
chung, các yếu tố lịch sử văn hóa được du khách ở
các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận đánh giá cao
hơn so với tỉnh An Giang, nhưng điểm trung bình
đánh giá ở cả hai địa điểm được so sánh đều đạt
ngưỡng tương đối cao đến rất cao.
Bảng 6. Lịch sử văn hóa
STT Lịch sử văn hóa
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Có các công trình kiến trúc đặc sắc (chùa, miếu,) 4.43 4.34
2 Có các di tích lịch sử, di tích văn hóa độc đáo 3.99 4.43
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
10
STT Lịch sử văn hóa
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
3 Văn hóa bản địa khác biệt (đặc trưng) 3.59 4.32
4 Văn hóa bản địa đặc sắc, hấp dẫn 3.68 4.30
5 Điểm đến với nhiều yếu tố lịch sử 3.61 4.35
6 Điểm đến sinh thái hấp dẫn 3.57 4.13
7 Người dân địa phương thân thiện 3.94 4.42
8 Các lễ hội văn hóa đa dạng, hấp dẫn 3.72 4.22
9 Điểm đến với các yếu tố tâm linh huyền bí 4.22 4.01
10 Điểm đến thỏa mãn yếu tố tâm linh 4.26 4.09
Trung bình 3.90 4.26
3.2.3 Yếu tố điều kiện giải trí thư giãn
Kết quả khảo sát yếu tố điều kiện giải trí thư giãn
(bảng 7) cho thấy, các yếu tố nhân tố đều được
đánh giá từ mức điểm tương đối cao đến rất cao ở
cả 2 địa điểm du lịch. Du khách của cả tỉnh An
Giang và tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận đều đánh
giá cao yếu tố địa điểm du lịch có nhiều cảnh
quan thiên nhiên để du khách chiêm ngưỡng, tuy
nhiên, Ninh Thuận và Bình Thuận đánh giá cao
hơn đạt mức cao nhất 4.4 điểm. Các yếu tố còn lại
như: hoạt động của người dân đa dạng, hoạt động
văn hóa truyền thống, có nhiều điểm tham quan,
tìm cảm giác lạ thì Ninh Thuận, Bình Thuận cũng
được du khách đánh giá cao hơn ở An Giang.
Điều này chứng tỏ các hoạt động dịch vụ phục vụ
du khách ở An Giang chưa thu hút được du khách.
Bảng 7. Điều kiện giải trí thư giãn
STT Điều kiện giải trí thư giãn
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Cuộc sống, hoạt động của người dân đa dạng 3.73 4.11
2 Có nhiều hoạt động văn hóa tôn giáo truyền thống 3.88 4.27
3 Có nhiều cảnh quan thiên nhiên để chiêm ngưỡng 4.09 4.40
4 Có nhiều nơi để tham quan, tìm cảm giác lạ 3.68 4.25
Trung bình 3.85 4.25
3.2.4 Yếu tố môi trường chính trị và kinh tế
Kết quả khảo sát về yếu tố môi trường chính trị và
kinh tế (bảng 8) cho thấy, cả hai địa điểm đều
được du khách đánh giá cao về yếu tố có tình hình
chính trị ổn định, cụ thể là du khách đánh giá mức
độ điểm trung bình tương đối cao cho tỉnh An
Giang và mức độ điểm trung bình rất cao cho tỉnh
Ninh Thuận, Bình Thuận. Điều này chứng tỏ, du
khách quan tâm rất nhiều đến tình hình chính trị ở
nơi họ dự định đến, bởi vì, chỉ khi tình hình chính
trị nơi đó ổn định, du khách mới có thể an tâm vui
chơi, tham quan và giải trí.
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
11
Bảng 8. Môi trường chính trị và kinh tế
STT Môi trường chính trị và kinh tế
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Đây là thành phố trẻ, kinh tế phát triển, năng động 3.64 4.18
2 Nơi đây có tình hình chính trị ổn định 3.71 4.29
3 Ít xảy ra trộm cướp, tệ nạn xã hội 3.59 4.22
4 Các quy tắc, luật lệ rõ ràng 3.58 4.27
Trung bình 3.63 4.24
3.2.5 Yếu tố ẩm thực và mua sắm
Nhìn tổng quan, tất cả các yếu tố trong ẩm thực và
mua sắm đều được các du khách đánh giá từ mức
độ tương đối cao đến rất cao. Điều đó cũng có
nghĩa là, trong khi đi du lịch, việc ăn uống và mua
sắm là rất quan trọng, các địa phương cần đặc biệt
lưu ý yếu tố này để có thể thu hút được nhiều
khách du lịch hơn trong tương lai. Điểm trung
bình về món ăn đặc trưng vùng, miền, hoạt động
mua sắm đa dạng, giá cả, phong cách phục vụ,
thì các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận được đánh
giá cao hơn ở An Giang (bảng 9).
Bảng 9. Ẩm thực và mua sắm
STT Ẩm thực và mua sắm
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận,
Bình Thuận
(n=95)
1 Nơi này có nền ẩm thực phong phú 4.08 4.05
2 Hoạt động mua sắm đa dạng 3.58 4.07
3 Nhiều món ăn đặc trưng vùng miền, dân dã độc đáo 3.77 4.20
4 Có nhiều món ăn đặc sản hấp dẫn 3.8 4.24
5 Phong cách phục vụ chuyên nghiệp 3.26 4.10
6 Gía cả ăn uống, mua sắm phải chăng 3.63 4.07
7 Các mặt hàng lưu niệm đặc sắc, phong phú 3.6 4.19
Trung bình 3.67 4.13
3.2.6 Yếu tố môi trường cảnh quan
Các yếu tố môi trường cảnh quan ở cả hai địa
điểm đều được các du khách đánh giá rất cao với
điểm trung bình lần lượt là 3.97 và 4.33 cho tỉnh
An Giang và Ninh Thuận, Bình Thuận. Đặc biệt,
tại tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận được du khách
đánh giá cao khi có nhiều cảnh đẹp để tham quan
và khám phá, an ninh, an toàn cho du khách và
môi trường ít ô nhiễm, ồn ào hơn ở An Giang.
Đây là yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước bởi vẻ đẹp thiên nhiên đặc
trưng của các tỉnh miền Trung (bảng 10).
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
12
Bảng 10. Môi trường và cảnh quan
STT Môi trường và cảnh quan
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Du khách không bị hạn chế bởi rào cản ngôn ngữ 4.08 4.34
2 Nhiều cảnh quan để tham quan khám phá 4.03 4.43
3 Đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch 3.99 4.42
4 Nơi này có khí hậu, thời tiết dễ chịu quanh năm 4.04 4.14
5 Môi trường sống ít bị ô nhiễm khói bụi, tiếng ồn 3.73 4.32
Trung bình 3.97 4.33
3.2.7 Yếu tố động lực du lịch
Kết quả phân tích yếu tố động lực đi du lịch (bảng
11) cho thấy, đối với điểm đến An Giang, du
khách đánh giá cao việc đi du lịch vì yếu tố tâm
linh, bởi vì, nơi đây nổi tiếng với nhiều chùa
chiền và đa dạng về tôn giáo, thờ cúng. Đặc biệt,
với địa danh nổi tiếng miếu Bà Chúa Xứ núi Sam,
các du khách càng muốn đến đây để cúng và tham
quan khi được truyền tai về độ linh thiêng của nơi
đây. Trong khi đó, đối với điểm đến là các tỉnh
Ninh Thuận, Bình Thuận thì du khách lại đánh giá
cao việc đi du lịch để trải nghiệm văn hóa bản địa,
bởi vì, họ mong muốn có thêm trải nghiệm, tìm
hiểu về các đặc trưng của các vùng, miền nơi đây.
Nhìn chung, yếu tố động lực du lịch đến các tỉnh
miền Trung cao hơn An Giang, đặc biệt là yếu tố
các điểm đến du lịch ở An Giang khó tiếp cận hơn
(ĐTB khá thấp chỉ đạt 2.83), trong khi đó, ở Ninh
Thuận, Bình Thuận là 4.08.
Bảng 11. Động lực đi du lịch
STT Động lực du lịch
An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Đi du lịch vì yếu tố tâm linh 4.38 3.68
2 Để chứng kiến những nét đặc trưng của nơi này 3.79 4.31
3 Để trải nghiệm văn hóa bản địa 3.45 4.35
4 Để tham quan, khám phá 3.87 4.25
5 Để giao lưu, học hỏi, tìm kiếm cơ hội kinh doanh 2.04 3.87
6 Kết hợp thăm người thân 2.08 3.33
7 Để dễ dàng tiếp cận những điểm đến du lịch khác 2.83 4.08
8 Đến nơi này để giải trí 3.96 4.28
Trung bình 3.30 4.02
3.2.8 Yếu tố thông tin điểm đến
Đối với địa điểm du lịch tỉnh An Giang, đa phần
du khách biết đến thông qua bạn bè/đồng nghiệp/
người thân, bởi vì, nơi đây nổi tiếng về du lịch
tâm linh, nên đa phần khách du lịch đến địa điểm
này đều được “rỉ tai” nhau về độ linh thiêng hay
vẻ đẹp hoang sơ hùng vĩ, điểm trung bình của yếu
tố này đạt mức tương đối cao, 4.1 điểm. Bên cạnh
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
13
đó, địa điểm du lịch là tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận lại được du khách biết đến thông qua các
phương tiện truyền thông, Internet thu hút được
những du khách tiềm năng khác muốn đến tham
quan du lịch, điểm trung bình của yếu tố này cũng
đạt mức tương đối cao, 4.19 điểm. Nhìn chung, về
cách quảng bá hình ảnh điểm đến qua các kênh
truyền thông Marketing các tỉnh miền Trung tốt
hơn An Giang (bảng 12).
Bảng 12. Thông tin điểm đến
STT Động lực du lịch An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Anh/chị biết đến nơi này là dựa vào kinh nghiệm 3.77 3.35
2 Thông qua bạn bè/đồng nghiệp/người thân 4.1 3.76
3 Thông qua các phương tiện truyền thông, Internet 2.9 4.19
4 Thông qua đại lí du lịch/công ty du lịch 1.91 3.70
Trung bình 3.17 3.75
3.2.9
3.2.10 Quyết định lựa chọn điểm đến của du
khách
Ở cả Ninh Thuận, Bình Thuận và An Giang du
khách đều đánh giá mức độ hài lòng với quyết
định của mình và sẽ giới thiệu địa điểm này cho
những người khác là rất cao, họ cảm thấy đúng
đắn khi quyết định chọn nơi đây là nơi du lịch và
họ đều đánh giá tương đối cao và rất cao đối với
các quyết định trên (bảng 13).
Bảng 13. Quyết định lựa chọn điểm đến
STT Động lực du lịch An Giang
(n=300)
Ninh Thuận, Bình
Thuận (n=95)
1 Anh/chị hài lòng với quyết định chọn điểm đến du lịch
này
4.43 4.34
2 Anh/chị cho rằng quyết định lựa chọn nơi này để đi du
lịch của mình là hoàn toàn đúng đắn
4.27 4.34
3 Anh/chị giữ nguyên quyết định đến nơi này ngay cả khi
có cơ hội được thay đổi
3.92 4.22
4 Anh/chị sẽ giới thiệu địa điểm này cho những người khác 4.43 4.43
5 Anh/chị đã cân nhắc kĩ lưỡng trước khi lựa chọn nơi này 3.85 4.30
Trung bình 4.18 4.32
Kết quả phân tích quyết định lựa chọn điểm đến
du lịch ở An Giang và miền Trung (hình 3) chỉ ra
rằng, du khách ở địa điểm du lịch tỉnh An Giang
và tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận đều nhận định
yếu tố môi trường, cảnh quan là quan trọng nhất,
với điểm số trung bình lần lượt là 3.97 điểm và
4.33 điểm. Bên cạnh đó, điểm đến là tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận và tỉnh An Giang, du khách
cũng không được đánh giá cao yếu tố về thông tin
điểm đến so với các yếu tố còn lại. Điểm trung
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
14
bình đạt thấp nhất trong các yếu tố lần lượt là 3.75
điểm và 3.17 điểm. Các yếu tố còn lại của các tỉnh
cũng được đánh giá tốt từ mức cao trở lên. Nhìn
chung, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn điểm đến của du khách ở miền Trung được
đánh giá cao hơn ở An Giang. Động cơ du lịch
đến An Giang ở yếu tố tâm linh huyền bí là chủ
yếu với nhiều chùa chiền và các công trình kiến
trúc văn hóa độc đáo.
Hình 3. So sánh quyết định lựa chọn điểm đến du lịch ở An Giang và miền Trung
3.3 Nhu cầu trải nghiệm văn hóa dân tộc
Chăm của du khách
Kết quả khảo sát ở hình 4 cho thấy, phần lớn du
khách khi đến Ninh Thuận, Bình Thuận đều thích
trải nghiệm các giá trị văn hóa dân tộc Chăm ở
làng Chăm mô hình và từng làng Chăm cụ thể. Du
khách thường được đưa đến tham quan làng Chăm
mô hình, nơi tập trung các giá trị văn hóa dân tộc
Chăm nơi đây. Sau đó, nếu du khách nhận thấy bị
cuốn hút bởi một giá trị văn hóa cụ thể nào đó, ví
dụ như sản phẩm dệt, du khách có thể đến tham
quan, trải nghiệm và mua sắm tại một làng Chăm
cụ thể chuyên về nghề dệt. Ngược lại, 67% du
khách đến An Giang lại cho rằng, họ thích trải
nghiệm giá trị văn hóa dân tộc Chăm Islam tại
những địa danh/làng Chăm cụ thể vì các làng
Chăm nơi đây tương đối giống nhau, đều mang
những giá trị văn hóa đặc trưng của dân tộc Chăm
theo Islam giáo.
Ngoài ra, gần 20% du khách mong muốn trải
nghiệm giá trị văn hóa Chăm trong một mô hình
thu nhỏ, đây có thể là một nhà trưng bày lưu giữ
các giá trị văn hóa Chăm kết hợp với khu vực bán
đồ lưu niệm truyền thống, khu vực phục vụ các
món ẩm thực dân tộc và khu vực biểu diễn các
điệu múa, âm nhạc đặc trưng của dân tộc Chăm
Islam. Nhóm du khách này cho biết, đến An
Giang chủ yếu vì yếu tố tâm linh, nên ít có thời
gian để ghé thăm nhiều nơi, nhưng nếu có một nơi
tập trung các giá trị văn hóa đặc sắc thuận tiện
tuyến đường di chuyển, họ sẽ ưu tiên trải nghiệm
hơn là di chuyển xa đến nhiều địa danh khác
nhau.
3.534
3.901
3.845
3.630
3.674
3.974
3.300
3.170
4.108
4.259
4.254
4.238
4.131
4.328
4.019
3.750
1 2 3 4 5
Cơ sở hạ tầng và khả năng tiếp cận điểm đến
Lịch sử và văn hóa
Điều kiện giải trí và thư giãn
Môi trường chính trị và kinh tế
Ẩm thực và mua sắm
Môi trường cảnh quan
Động lực du lịch
Thông tin điểm đến
Miền Trung An Giang
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
15
Hình 4. Lựa chọn trải nghiệm văn hóa Chăm
Hình 5 trình bày thông tin về dự định quay lại trải
nghiệm các giá trị văn hóa dân tộc Chăm của du
khách và hình 8 thể hiện sự sẵn sàng của du khách
trong việc giới thiệu các giá trị văn hóa Chăm cho
những người mà họ quen biết. Hầu hết du khách
đã trải nghiệm các giá trị văn hóa Chăm tại hai
tỉnh miền Trung trong cuộc khảo sát này cho biết,
họ có dự định quay lại để trải nghiệm, tìm hiểu
nhiều hơn về văn hóa Chăm nơi đây. Chỉ khoảng
72% du khách đến An Giang dự kiến sẽ quay lại
để trải nghiệm văn hóa Chăm Islam và 75% dự
định sẽ giới thiệu các giá trị văn hóa này cho bạn
bè người thân nếu sự trải nghiệm của họ có nhiều
điều thú vị. Nhiều du khách còn tỏ ra bất ngờ khi
được hỏi về văn hóa Chăm Islam, vì họ nghĩ rằng,
ngoài người Kinh và người Hoa, ở khu vực này
chỉ có người Khmer sinh sống.
Hình 5. Dự định quay lại trải nghiệm văn hóa Chăm
Hầu hết du khách đã trải nghiệm các giá trị văn
hóa Chăm tại hai tỉnh miền Trung trong cuộc khảo
sát này cho biết, họ sẽ giới thiệu cho bạn bè, đồng
nghiệp, người thân về các giá trị văn hóa nơi đây;
hơn 20% du khách cho rằng, họ sẽ không trở lại
trải nghiệm văn hóa Chăm Islam và sẽ không giới
thiệu văn hóa Chăm cho những người họ quen
biết, bởi vì họ không nhận thấy điều gì đặc sắc
ngoài một vài thánh đường họ đã gặp tại khu vực
này (hình 6).
19.00%
12.00%
13.300%
67.300%
24.00%
37.800%
19.700%
64.00%
48.900%
.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00%
An Giang
Ninh Thuận
Bình Thuận
Cả hai
Đến từng địa danh cụ thể
Làng Chăm mô hình
72.700%
94.000%
100.000%
20.300%
6.000%
.000%
7.000%
.000%
.000%
.000% 20.000% 40.000% 60.000% 80.000% 100.000% 120.000%
An Giang
Ninh Thuận
Bình Thuận
Không biết
Không
Có
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
16
Hình 6. Dự định giới thiệu văn hóa Chăm cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, du khách đi du
lịch trung bình 3 lần/năm; thời gian mỗi chuyến đi
kéo dài khoảng 03 ngày. Một điều đáng lưu ý là,
thời gian du khách lưu trú tại An Giang trung bình
là 02 ngày/chuyến đi. Trong khi đó, thời gian lưu
trú trung bình của du khách đến Ninh Thuận, Bình
Thuận là 5,4 ngày. Tuy nhiên, tần suất du khách
quay lại An Giang cao hơn so với tần suất du
khách quay lại 02 tỉnh miền Trung. Du khách đến
An Giang chủ yếu bị thu hút bởi khía cạnh tâm
linh và cảnh quan thiên nhiên, trong khi du khách
đến Ninh Thuận Bình Thuận là nhờ yếu tố du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Du khách quyết
định đến An Giang chủ yếu tham khảo thông tin
từ bạn bè, đồng nghiệp, người thân; trong khi đó,
nguồn thông tin tham khảo quan trọng đối với du
khách đến 2 tỉnh miền Trung là nhờ các phương
tiện truyền thông, internet và các công ty du lịch.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỉ lệ du khách
đã trải nghiệm các giá trị văn hóa dân tộc Chăm
Islam tại An Giang khá thấp, nhiều du khách tỏ ra
bất ngờ khi biết ở An Giang còn có một nhánh
văn hóa Chăm Islam. Những du khách đã trải
nghiệm văn hóa Chăm Islam đánh giá các giá trị
văn hóa này là đặc sắc, hấp dẫn và dự kiến sẽ trải
nghiệm và tìm hiểu sâu hơn về nó. Những du
khách chưa biết về văn hóa Chăm Islam An Giang
cũng tỏ ra hào hứng và dự kiến sẽ trải nghiệm các
giá trị văn hóa này khi quay lại An Giang lần sau.
Phần lớn du khách (67%) muốn trải nghiệm các
giá trị văn hóa Chăm Islam tại một làng Chăm cụ
thể, nơi có tất cả các giá trị văn hóa đặc trưng của
dân tộc Chăm như kiến trúc thánh đường, nét đặc
trưng tôn giáo, lễ hội, ẩm thực, trang phục và các
sản phẩm truyền thống, vì đa phần du khách
đến An Giang chủ yếu vì yếu tố tâm linh, nên ít có
thời gian để ghé thăm nhiều nơi, nhưng nếu có
một nơi tập trung các giá trị văn hóa đặc sắc thuận
tiện tuyến đường di chuyển, họ sẽ ưu tiên trải
nghiệm hơn là di chuyển xa đến nhiều địa danh
khác nhau.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến du lịch cho thấy, du khách ở địa điểm du lịch
tỉnh An Giang và tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
đều nhận định yếu tố môi trường cảnh quan là
quan trọng nhất. Tuy nhiên, điểm đến là tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận và tỉnh An Giang, du khách
cũng không được đánh giá cao yếu tố về thông tin
điểm đến so với các yếu tố còn lại. Các yếu tố còn
lại của các tỉnh cũng được đánh giá tốt từ mức cao
trở lên. Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn điểm đến của du khách ở
miền Trung được đánh giá cao hơn ở An Giang.
Động cơ du lịch đến An Giang ở yếu tố tâm linh
huyền bí là chủ yếu với nhiều chùa chiền và các
công trình kiến trúc văn hóa độc đáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bozbay, Z., & Ozen, H. (2008). Measuring the
Destinarionlmages of European Cities. The 4th
World Conference for Graduate Researchin
Tourism. Hospitality and Leisure, 725-738.
75.000%
100.000%
97.800%
18.700%
.000%
.000%
6.300%
.000%
2.200%
.000% 20.000% 40.000% 60.000% 80.000%100.000%120.000%
An Giang
Ninh Thuận
Bình Thuận
Không biết
Không
Có
AGU International Journal of Sciences – 2021, Vol. 27 (1), 1 – 17
17
Báo Du lịch Việt Nam. (2019). Xu hướng phát
triển của du lịch thế giới trong giai đoạn tới.
Truy cập từ: https://sodulich.hanoi.gov.vn/tin-
tuc-su-kien/trong-nuoc-va-quoc-te/xu-huong-
phat-trien-cua-du-lich-the-gioi-trong-giai-
doan-toi.html.
Chi, C. G. Q., & Qu, H. Examining structural
relationship of destination image, tourist
satisfaction, and destination loyalty: An
integrated approach. Tourism management, 29,
624-632.
Cổng thông tin điện tử An Giang (2018). Ngành
du lịch An Giang: liên kết để phát triển bền
vững.Truy cập từ:
B8K8xLLM-
9MSSzPy8xBz9CP0os3jPoBBLczdTEwN391
BDA0cvn2DTsDADA2cLM_2CbEdFAKNdz
R8!/?PC_7_IRT97F540GGU10AJLS5VV00C
41_WCM_CONTEXT=/wps/wcm/connect/we
b+content/agportal/sa-thong-tin-du-lich/sa-
tin+du+lich/4abbec8046bbf31b8b5d9fb656c2
5a70.
Du lịch Việt Nam. (2019). Làng Chăm thay đổi
cuộc sống từ du lịch văn hóa cộng đồng. Truy
cập từ:
doi-cuoc-song-tu-du-lich-van-hoa-cong-
dong.html.
Keating, B. W., & Kriz, A. (2008). Outbound
tourism from China: Literature review and
researd agenda. Journal of Hospitality and
Tourism Management, 15(2), 32-41.
Mutinda, R., & Mayaka, M. (2012). Application
of destination choice model: Factors
influencing domestic tourist destination choice
among residents of Nairobi, Kenya. Tourism
Management, 33(6), 1593-1597.
Nhật Nam (2019). Du lịch Việt Nam tăng trưởng
thần kỳ, đón 18 triệu lượt khách quốc tế. Truy
cập từ:
Viet-Nam-tang-truong-than-ky-don-18-trieu-
luot-khach-quoc-te/383674.vgp.
Nguyễn Thành Nhân. (2016). Văn hóa quản lý xã
hội truyền thống của người Chăm An Giang.
Truy cập từ:
van-nghe/2739-van-hoa-quan-ly-xa-hoi-
truyen-thong-cua-nguoi-cham-an-giang.
Nguyễn Tuấn. (2020). Khai thác các lễ hội truyền
thống phục vụ phát triển du lịch ở Thanh Hóa.
Truy cập từ:
cac-le-hoi-truyen-thong-phuc-vu-phat-trien-
du-lich-o-Thanh-Hoa-2402-22705.html.
Nguyễn Xuân Hiệp. (2016). Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách
du lịch: Trường hợp điểm đến Thành phố Hồ
Chí Minh. Tạp chí phát triển kinh tế, 27(9),
53-72.
Phạm Trọng Nghĩa. (2019). Du lịch văn hoá
(Cultural tourism) là gì? Thực trạng phát triển.
Truy cập từ: https://vietnambiz.vn/du-lich-van-
hoa-cultural-tourism-la-gi-thuc-trang-phat-
trien-20191020211153143.htm.
Phương Liên. (2018). Du lịch Việt Nam 2017:
nhiều dấu ấn đặc biệt. Truy cập từ:
dau-an-dac-biet-20171225151209568.chn.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch An Giang.
(2014). Phân tích, đánh giá thực trạng ngành
Du lịch An Giang giai đoạn 2001 – 2012.
Thông tấn xã Việt Nam. (2019). Những xu hướng
du lịch mới của thế giới và Việt Nam. Truy
cập từ: https://hcmcpv.org.vn/tin-tuc/nhung-
xu-huong-du-lich-moi-cua-the-gioi-va-viet-
nam-1491857151.
Trần Viết Lưu. (2005). Thực trạng và giải pháp
phát triển giáo dục ở vùng có đông đồng bào
Chăm. Truy cập từ:
ontent&op=details&-mid=2875.
Um, S., & Crompton, J. L. (1990). The Roles of
Perceived Inhibitors and Facillitators in
Pleasure Travel Destination Decisions.
Journal of Travel Research, 30(3),18-25.
Woodside, A. G., & Lysonski, S. (1989).A
general model of traveler destination choice.
Journal of Travel Research, 27(4), 8-14.
Wu, W. C. (2009). Factors affecting destination
choice for inbound tourist to Taiwan.
(Unpublished master's thesis).National Cheng
Kung University, Taiwan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cua_du_khach_doi_voi_cac_diem_den_du_lich_van_hoa_c.pdf