Phân nhóm đa dạng di truyền 24 dòng ngô
bằng 23 mồi SSR
Kết quả bảng 5 cho thấy hệ số tương đồng di
truyền của các dòng biến thiên trong khoảng từ
0,08 - 0,76. Nhìn chung, khoảng cách di truyền của
các dòng tương đối lớn cho thấy các dòng tương
đối khác biệt nhau về vật chất di truyền. Đây là một
trong những thuận lợi lớn đối với chọn tạo giống
ngô lai, là cơ sở để có được nhưng tổ hợp lai có khả
năng kết hợp cao hay nói cách khác là có biểu hiện
ưu thế lai cao.
Kết quả phân nhóm di truyền theo phương pháp
UPGMA (Hình 4) cho thấy ở hệ số tương đồng
di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn:
Nhóm lớn I bao gồm 21 dòng, bao gồm: D1, D2,
D12, D14, D15, D3, D4, D16, D17, D5, D6, D11,
D21, D22, D13, D8, D18, D20, D19, D23, D24;
Nhóm lớn II bao gồm 3 dòng: D7, D9, D10.
Nhóm lớn I ở hệ số tương đồng di truyền 0,32
được chia thành các nhóm nhỏ: Nhóm thứ cấp I.1
bao gồm 15 dòng: D1, D2, D12, D14, D15, D3, D4,
D16, D17, D5, D6, D11, D21, D22, D13; Nhóm
thứ cấp I.2 bao gồm 6 dòng: D8, D18, D20, D19,
D23, D24.
Ở thí nghiệm này, đa số các dòng tham gia đánh
giá có khoảng cách di truyền tương đối xa (ngoại trừ
cặp dòng D2-D12 và cặp D23-D24) do đó khả năng
tạo được con lai có ưu thế lai cao là rất lớn (Bảng 5).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua nghiên cứu cho thấy 24 dòng ngô đơn bội
kép trong nghiên cứu đều có độ thuần di truyền khá
cao (có tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn 10%). Hệ thống mồi
SSR sử dụng trong thí nghiệm tương đối đa hình với
giá trị PIC trung bình đạt 0,47.
Phân nhóm ưu thế lai theo phương pháp UPGMA
ở bộ I cho thấy: ở hệ số tương đồng di truyền 0,30 các
dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng).
Ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được
chia thành 2 nhóm thứ cấp (15 dòng và 6 dòng).
4.2. Đề nghị
Trong thời gian tới tiếp tục đánh giá, đặc điểm
nông sinh học, khả năng kết hợp của tập đoàn dòng
ngô đơn bội kép phục vụ cho chương trình chọn tạo
giống ngô lai của Viện.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đa dạng di truyền của 24 dòng ngô đơn bội kép tạo ra bằng phương pháp kích tạo đơn bội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Study on growth and development ability
of new maize varieties in Thanh Hoa province
Kieu Quang Luan, Kieu Xuan Dam, Nguyen Xuan Sinh,
Hoang Thi Thanh Hoa, Nguyen Thanh Tuan
Abstract
The growth and development ability of some new hybrid maize varieties was evaluated during Autumn Winter of
2018 and Spring of 2019 in Thanh Hoa province. The experiments were arranged in completely randomized block
design (CRBD) with 4 repetitions. The planting density was 57,000 plants/ha; the fertilizer application per ha was
2,500 kg of organic mineral fertilizer + 450 kg Urea + 700 kg Superphosphate + 200 kg Kaliclorua. The results showed
that the growth duration of hybrid maize varieties was 97 - 99 days in Autumn Winter of 2018 and 115 - 119 days
inSpring of 2019 in Yen Dinh district, Thanh Hoa province; these hybrid maize varieties belonged to medium growth
duration and was suitable to ecological condition and cultivation custom of the local people. The variety TM18-3 had
high harvesting yield of 75.41 quintals/ha in Autumn Winter of 2018. The variety TM18-3 had high harvesting yield
of 74.05 quintals/ha, and the variety VS201 had high harvesting yield of 74.53 quintals/ha in Spring of 2019; these
two varieties had high harvesting yield, stability, adaptability in Thanh Hoa province.
Keywords: hybrid maize variety, yield, stability, growth and development
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 17/4/2020
Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA 24 DÒNG NGÔ ĐƠN BỘI KÉP
TẠO RA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KÍCH TẠO ĐƠN BỘI
Nguyễn Đức Thành1, Đặng Ngọc Hạ1,
Nguyễn Văn Trường1, Nguyễn Thế Hùng2
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, công nghệ kích tạo đơn bội trong chọn tạo giống ngô lai đang được nhiều nước trên
thế giới nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Với sự giúp đỡ của CIMMYT, Viện Nghiên cứu Ngô đã tiếp nhận thành
công công nghệ tạo dòng đơn bội kép và tạo ra nhiều dòng đơn bội kép. Đánh giá đa dạng di truyền, phân nhóm
ưu thế lai 24 dòng đơn bội kép (DH) bằng chỉ thị phân tử SSR ở vụ Xuân 2017. Qua đánh giá cho cho thấy đa số các
dòng có độ thuần di truyền cao, tỷ lệ đồng hợp tử lớn hơn 90%. Với hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô
chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng), ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được chia thành 2 nhóm
thứ cấp (15 dòng và 6 dòng).
Từ khóa: Công nghệ kích tạo đơn bội, đa dạng di truyền, dòng ngô đơn bội kép
1 Viện Nghiên cứu Ngô; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình chọn tạo giống ngô lai ứng dụng
công nghệ sử dụng cây kích tạo đơn bội tại Việt Nam
trong những năm qua đã đạt được nhiều thành công.
Thông qua 2 dự án: “Dự án sản xuất giống ngô lai
giai đoạn 2011 - 2015”, “Dự án nghiên cứu ứng dụng
công nghệ kích tạo đơn bội trong chọn tạo giống
ngô lai” và chương trình hợp tác với CIMMYT, Viện
Nghiên cứu Ngô đã thực hiện thành công “Công
nghệ tạo dòng ngô đơn bội kép bằng phương pháp
sử dụng cây kích tạo đơn bội” tại Việt Nam.
Để tạo ra được một tổ hợp lai có ưu thế lai tốt
việc đánh giá được khả năng kết hợp của các dòng
thuần thông qua các phương pháp lai đỉnh, lai luân
giao là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc đánh giá
các đặc tính hình thái ngoài ruộng các con lai tốn rất
nhiều thời gian và công sức. Do đó, cần ứng dụng chỉ
thị phân tử DNA giúp cho việc lai tạo giống có định
hướng và nhanh chóng hơn. Chỉ thị phân tử DNA
có nhiều ưu điểm như đo lường trực tiếp vật liệu di
truyền, số lượng dấu trong quần thể lớn, không chịu
ảnh hưởng môi trường, nhanh chóng và chính xác
(Nguyễn Thị Lang và ctv. , 2005). Chính nhờ những
ưu điểm này, các chỉ thị phân tử như Restriction
Fragment Length Polymorphism (RFLP), Random
Amplified Polymorphism DNA (RAPD), Amplified
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Fragment Length polymorphism (AFLP), Simple
Sequence Repeat (SSR)... đã được ứng dụng nhiều
trong chọn giống phân tử. Trong đó, chỉ thị SSR tỏ
ra hiệu quả và đã được sử dụng trong nhiều công
trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong
nước trong việc xác định giống, kiểu di truyền, sự
phát sinh loài, đa dạng di truyền, tính khoảng cách
di truyền để tiên đoán ưu thế lai
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu trong thí nghiệm đánh giá dòng gồm 24
dòng ngô đơn bội kép và 2 dòng đối chứng (Bảng 1).
Bảng 1. Tên và nguồn gốc dòng
STT Tên dòng Nguồn gốc
1 D1 Giống ngô lai đơn NK67
2 D2 Giống ngô lai đơn NK4300, Syngenta
3 D3 Giống ngô lai kép NK4300 ˟ NK67
4 D4 Giống ngô lai kép NK4300 ˟ NK67
5 D5 Giống ngô lai đơn NK7328
6 D6 Giống ngô lai đơn NK7328
7 D7 Giống ngô lai đơn DK8868
8 D8 Giống ngô lai đơn DK8868
9 D9 Giống ngô lai đơn DK8868
10 D10 Giống ngô lai đơn DK9901
11 D11 Giống ngô lai đơn DK9901
12 D12 Giống ngô lai đơn DK9901
13 D13 Giống ngô lai đơn DK9901
14 D14 Giống ngô lai đơn CP333
15 D15 Giống ngô lai đơn CP333
16 D16 Giống ngô lai đơn CP333
17 D17 Giống ngô lai đơn CP333
18 D18 Giống ngô lai đơn 30Y87
19 D19 Giống ngô lai đơn 30Y87
20 D20 Giống ngô lai đơn VN8960
21 D21 Giống ngô lai đơn 30Y87
22 D22 Giống ngô lai đơn 30Y87
23 D23 Giống ngô lai đơn LCH9
24 D24 Giống ngô lai đơn LCH9
D6 đối chứng 1
(ĐC 1) Viện Nghiên cứu Ngô
IL6 đối chứng 2
(ĐC 2) Viện Nghiên cứu Ngô
- 22 chỉ thị SSR trong nghiên cứu (John L
Portwood et al., 2018) (Bảng 2).
Bảng 2. Danh sách mồi sử dụng
STT Tên mồi
Vị trí
trên
NST
Kiểu lặp
Kích
thước
(bp)
1 umc1399 3,07 (CTAG)5 111 - 127
2 phi374118 3,02 ACC 217 - 238
3 phi112 7,01 AG 136 - 160
4 phi100175 8,06 AAGC 117 - 141
5 phi452693 6,06 AGCC 125 - 145
6 phi233376 8,03 CCG 142 - 154
7 phi423796 6,01 AGATG 121 - 141
8 phi78 6,05 AAAG 122 - 166
9 phi84 10,04 GAA 150 - 156
10 umc1161 8,06 GCTGGG 134 - 158
11 phi127 2,08 AGAC 112 - 126
12 umc1196 10,07 CACACG 137 - 161
13 phi93 4,08 AGCT 274 - 294
14 umc1109 4,10 AG 104 - 116
15 umc1304 8,02 (TCGA)4 129 - 137
16 umc1279 9,00 (CCT)6 92 - 101
17 umc1136 3,10 GCA 132 - 159
18 phi101049 2,09 AGAT 230 - 274
19 phi448880 9,45 AAG 172 - 188
20 umc1153 5,09 (TCA)4 105 - 114
21 nc133 2,05 GTGTC 110 - 115
22 umc2359 9,07 (AAG)4 118 - 150
23 umc1862 1,11 GA 121 - 150
Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Nghiên
cứu Ngô.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ứng dụng chỉ thị phân tử SSR phân
tích đa dạng di truyền và phân nhóm ưu thế lai
24 dòng ngô đơn bội kép: Tách DNA tổng số theo
phương pháp của Saghai-Maroof và cộng tác viên
(1984). Điện di sản phẩm PCR: theo quy trình của
AMBIONET (2004). Liệt kê tất cả các băng xuất hiện
ở tất cả giếng. Trên một giếng, băng có xuất hiện cho
điểm 1, không xuất hiện cho điểm 0 và những dòng
khuyết số liệu hoặc băng không chắc chắn cho điểm 9.
Thông qua các dữ liệu mã hóa, tính toán giá trị PIC
(Polymorphism Imformation Content), các giá trị về
tỷ lệ dị hợp tử, tỷ lệ khuyết số liệu, Hệ số tương đồng
di truyền (GS) được tính theo hệ số Jacard (Lanza
et al., 1997).
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm đánh giá đa dạng di truyền 24 dòng
ngô đơn bội kép bằng chỉ thị SSR được thực hiện vào
vụ Xuân năm 2017 tại Viện Nghiên cứu Ngô.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát 23 mồi SSR trên 24 dòng ngô
Qua bảng 3 cho thấy số allen xuất hiện của
các mồi dao động từ 2 đến 5 allen, trong đó mồi
phi101049 (Hình 1) và mồi umc1399 là mồi có số
allen xuất hiện nhiều nhất tới 5 allen, có 5 mồi có số
allen ít nhất là (2 allen) đó là mồi phi100175, phi78,
umc1196, phi448880, umc2359 các mồi còn lại có số
allen dao động từ 3 - 4 allen. Tổng số allen thể hiện
trên 23 mồi SSR nghiên cứu là 70 allen, trung bình
số allen xuất hiện là 3,04 allen/mồi.
Hình 1. Kết quả di sản phẩm PCR mồi phi101049 của 24 dòng ngô trên gel polyacrylamide 4,5%
Bảng 3. Số allen, hệ số PIC và tỷ lệ khuyết số liệu của 23 mồi SSR dùng ở bộ I
STT Tên mồi Số allele
Tỷ lệ khuyết
số liệu (%)
Hệ số
PIC STT Tên mồi
Số
allele
Tỷ lệ khuyết
số liệu (%)
Hệ số
PIC
1 umc1399 5 3,33 0,76 13 phi93 3 0,00 0,53
2 phi374118 3 3,33 0,42 14 umc1109 3 6,67 0,46
3 phi112 3 3,33 0,58 15 umc1304 3 0,00 0,43
4 phi100175 2 0,00 0,38 16 umc1279 3 6,67 0,31
5 phi452693 3 3,33 0,36 17 umc1136 3 3,33 0,48
6 phi233376 4 0,00 0,47 18 phi101049 5 0,00 0,68
7 phi423796 3 0,00 0,29 19 phi448880 2 0,00 0,38
8 phi78 2 0,00 0,50 20 umc1153 3 0,00 0,58
9 phi84 3 0,00 0,35 21 nc133 3 0,00 0,43
10 umc1161 4 0,00 0,57 22 umc2359 2 0,00 0,50
11 phi127 3 0,00 0,60 23 umc1862 3 0,00 0,59
12 umc1196 2 0,00 0,28 Trung bình 3,04 1,30 0,47
Quan sát hình ảnh trên bản gel điện di sản phẩm
PCR mồi phi101049 cho thấy locus có 5 allen với
24 băng DNA. Tất cả các dòng đều xuất hiện 1 băng
duy nhất. Với mồi phi101049 thì các dòng đều thể
hiện đồng hợp tử không xuất hiện băng khuyết số
liệu hay dị hợp tử.
- Tỷ lệ khuyết số liệu: Bảng 4 cho thấy tỷ lệ khuyết
số liệu của các mồi thấp chỉ có 2 mồi umc1109 và
umc1279 có tỷ lệ khuyết lớn hơn 5% (6,67%). Tỷ lệ
khuyết số liệu trung bình là 1,30% và tất cả khuyết số
liệu các mồi đều có tỷ lệ nhỏ hơn 15% đảm bảo yêu
cầu cho các phân tích tiếp theo.
- Hệ số PIC: Kết quả ở bảng 4 cho thấy giá trị PIC
biến thiên từ thấp nhất là 0,28 (mồi umc1196) đến
cao nhất là 0,76 (mồi umc1399) và giá trị trung bình
là 0,47. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Bantte và Prasanna (2013) có hệ số PIC trung bình
là 0,54; nghiên cứu của Pandey và Hossain (2015) hệ
số PIC trung bình là 0,50 và hệ số PIC trung bình
(0,48) trong kết quả nghiên cứu của Krishna và cộng
tác viên (2012). Như vậy, với hệ số PIC như trên
cũng chứng tỏ bộ mồi sử dụng trong thí nghiệm để
đánh giá các dòng chưa đa dạng. Trong số các mồi
nghiên cứu đó thì có 2 mồi có giá trị PIC cao như
umc1399 (0,76) và phi101049 (0,68). Như vậy có thể
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
thấy có các dòng ngô có sự đa dạng rất cao, đó là
những dòng có ưu thế trong công tác lai tạo giống.
Bên cạnh đó, các mồi có giá trị PIC thấp như mồi
umc1196 và phi423796 (0,28 và 0,29) thể hiện sự
phân biệt giữa các dòng.
Kết quả điện di một số mồi điển hình được trình
bày trong các hình 2 và hình 3 ngô thuần của mồi
thấp, không nên sử dụng cho những nghiên cứu
tiếp theo.
Hình 2. Kết quả di sản phẩm PCR mồi nc133 của 24 dòng ngô trên gel polyacrylamide 4,5%
Hình 3. Kết quả di sản phẩm PCR mồi umc1862 của 24 dòng ngô trên gel polyacrylamide 4,5%
Quan sát hình ảnh trên bản gel điện di sản phẩm
PCR mồi nc133 (Hình 3) cho thấy locus có 2 allen
với 25 băng DNA. Mẫu D17 có 2 băng xuất hiện thể
hiện trạng thái dị hợp tử.
Quan sát hình ảnh trên bản gel điện di sản phẩm
PCR mồi umc1862 cho thấy locus có 3 allen với
24 băng DNA. Tất cả các dòng đều xuất hiện 1 băng
duy nhất. Với mồi phi101049 thì các dòng đều thể
hiện đồng hợp tử không xuất hiện băng khuyết số
liệu hay dị hợp tử.
3.2. Độ thuần di truyền của 24 dòng ngô nghiên cứu
Bảng 4. Tỷ lệ khuyết số liệu (%M) và tỷ lệ dị hợp tử (%H) 24 dòng ngô của bộ I
STT Tên dòng
Số mồi
khuyết
số liệu
Tỷ lệ
khuyết
số liệu
(%)
Số mồi
xuất
hiện dị
hợp tử
Tỷ lệ dị
hợp tử
(%)
STT Tên dòng
Số mồi
khuyết
số liệu
Tỷ lệ
khuyết
số liệu
(%)
Số mồi
xuất
hiện dị
hợp tử
Tỷ lệ dị
hợp tử
(%)
1 D1 0 0,00 0 0,00 14 D14 0 0,00 0 0,00
2 D2 0 0,00 0 0,00 15 D15 1 4,35 0 0,00
3 D3 0 0,00 0 0,00 16 D16 1 4,35 2 9,09
4 D4 0 0,00 0 0,00 17 D17 0 0,00 0 0,00
5 D5 1 4,35 0 0,00 18 D18 0 0,00 0 0,00
6 D6 0 0,00 0 0,00 19 D19 0 0,00 0 0,00
7 D7 0 0,00 0 0,00 20 D20 2 8,70 0 0,00
8 D8 0 0,00 0 0,00 21 D21 2 8,70 0 0,00
9 D9 0 0,00 0 0,00 22 D22 0 0,00 0 0,00
10 D10 0 0,00 0 0,00 23 D23 1 4,35 0 0,00
11 D11 0 0,00 0 0,00 24 D24 0 0,00 0 0.00
12 D12 1 4,35 0 0,00 Trung bình 0,38 1,63 0,83 0,38
13 D13 0 0,00 0 0,00
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Kết quả bảng 4 cho thấy các dòng đều có tỷ lệ dị
hợp tử thay đổi từ 0 đến 9,09%. Giá trị trung bình
của tỉ lệ dị hợp tử là 0,38% thể hiện các dòng ngô có
độ thuần rất cao trên các locus khảo sát. Tỷ lệ khuyết
số liệu ở các dòng ngô khá thấp, 5 dòng là D5, D12,
D15, D16, D1 có một mồi không được khuếch đại
tương ứng với tỉ lệ khuyết số liệu là 4,35%, hai dòng
D20 và D21 có 02 mồi không được khuếch đại với
tỉ lệ khuyết số liệu của dòng cao nhất là 8,70%. Tỷ
lệ khuyết số liệu trung bình của 24 dòng là 1,63% và
ở mức rất thấp và thấp hơn 15%, vì vậy số liệu cảu
24 dòng ngô đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng để
phân tích.
3.3. Phân nhóm đa dạng di truyền 24 dòng ngô
bằng 23 mồi SSR
Kết quả bảng 5 cho thấy hệ số tương đồng di
truyền của các dòng biến thiên trong khoảng từ
0,08 - 0,76. Nhìn chung, khoảng cách di truyền của
các dòng tương đối lớn cho thấy các dòng tương
đối khác biệt nhau về vật chất di truyền. Đây là một
trong những thuận lợi lớn đối với chọn tạo giống
ngô lai, là cơ sở để có được nhưng tổ hợp lai có khả
năng kết hợp cao hay nói cách khác là có biểu hiện
ưu thế lai cao.
Kết quả phân nhóm di truyền theo phương pháp
UPGMA (Hình 4) cho thấy ở hệ số tương đồng
di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn:
Nhóm lớn I bao gồm 21 dòng, bao gồm: D1, D2,
D12, D14, D15, D3, D4, D16, D17, D5, D6, D11,
D21, D22, D13, D8, D18, D20, D19, D23, D24;
Nhóm lớn II bao gồm 3 dòng: D7, D9, D10.
Nhóm lớn I ở hệ số tương đồng di truyền 0,32
được chia thành các nhóm nhỏ: Nhóm thứ cấp I.1
bao gồm 15 dòng: D1, D2, D12, D14, D15, D3, D4,
D16, D17, D5, D6, D11, D21, D22, D13; Nhóm
thứ cấp I.2 bao gồm 6 dòng: D8, D18, D20, D19,
D23, D24.
Ở thí nghiệm này, đa số các dòng tham gia đánh
giá có khoảng cách di truyền tương đối xa (ngoại trừ
cặp dòng D2-D12 và cặp D23-D24) do đó khả năng
tạo được con lai có ưu thế lai cao là rất lớn (Bảng 5).
Hình 4. Sơ đồ phân nhóm đa dạng di truyền của 24 dòng ngô của bộ I
dựa trên 23 mồi SSR theo phương pháp phân nhóm UPGMA
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bả
ng
5
. M
a t
rậ
n
hệ
số
tư
ơn
g
đồ
ng
(J
ac
ar
d)
củ
a 2
4
dò
ng
n
gô
đ
ơn
b
ội
k
ép
d
ựa
tr
ên
2
3
ch
ỉ t
hị
S
SR
D
1
D
2
D
3
D
4
D
5
D
6
D
7
D
8
D
9
D
10
D
11
D
12
D
13
D
14
D
15
D
16
D
17
D
18
D
19
D
20
D
21
D
22
D
23
D
24
D
1
1.
00
D
2
0.
53
1.
00
D
3
0.
44
0.
59
1.
00
D
4
0.
31
0.
48
0.
59
1.
00
D
5
0.
33
0.
33
0.
47
0.
47
1.
00
D
6
0.
39
0.
39
0.
39
0.
39
0.
63
1.
00
D
7
0.
39
0.
39
0.
28
0.
31
0.
19
0.
31
1.
00
D
8
0.
35
0.
31
0.
24
0.
18
0.
29
0.
35
0.
24
1.
00
D
9
0.
35
0.
44
0.
31
0.
21
0.
29
0.
44
0.
39
0.
35
1.
00
D
10
0.
21
0.
31
0.
28
0.
24
0.
29
0.
35
0.
31
0.
35
0.
48
1.
00
D
11
0.
28
0.
39
0.
53
0.
28
0.
42
0.
44
0.
21
0.
28
0.
44
0.
39
1.
00
D
12
0.
52
0.
76
0.
52
0.
38
0.
27
0.
42
0.
29
0.
38
0.
29
0.
29
0.
33
1.
00
D
13
0.
39
0.
39
0.
39
0.
28
0.
29
0.
35
0.
31
0.
39
0.
35
0.
35
0.
44
0.
33
1.
00
D
14
0.
44
0.
64
0.
44
0.
39
0.
42
0.
48
0.
28
0.
28
0.
48
0.
35
0.
35
0.
47
0.
44
1.
00
D
15
0.
52
0.
47
0.
52
0.
38
0.
35
0.
42
0.
26
0.
22
0.
42
0.
38
0.
38
0.
45
0.
42
0.
69
1.
00
D
16
0.
36
0.
55
0.
45
0.
50
0.
34
0.
36
0.
41
0.
29
0.
36
0.
29
0.
29
0.
43
0.
32
0.
45
0.
34
1.
00
D
17
0.
39
0.
48
0.
48
0.
44
0.
26
0.
28
0.
21
0.
35
0.
24
0.
24
0.
24
0.
57
0.
28
0.
35
0.
29
0.
55
1.
00
D
18
0.
53
0.
39
0.
44
0.
35
0.
38
0.
31
0.
21
0.
35
0.
39
0.
24
0.
35
0.
38
0.
31
0.
44
0.
42
0.
45
0.
53
1.
00
D
19
0.
39
0.
21
0.
21
0.
18
0.
19
0.
21
0.
21
0.
39
0.
28
0.
24
0.
18
0.
29
0.
31
0.
24
0.
29
0.
22
0.
31
0.
53
1.
00
D
20
0.
31
0.
20
0.
27
0.
24
0.
33
0.
31
0.
08
0.
35
0.
24
0.
20
0.
31
0.
25
0.
20
0.
27
0.
25
0.
32
0.
45
0.
56
0.
40
1.
00
D
21
0.
27
0.
24
0.
35
0.
31
0.
29
0.
27
0.
14
0.
24
0.
20
0.
27
0.
45
0.
25
0.
45
0.
27
0.
27
0.
28
0.
35
0.
31
0.
20
0.
43
1.
00
D
22
0.
39
0.
31
0.
44
0.
35
0.
47
0.
44
0.
24
0.
31
0.
28
0.
35
0.
53
0.
33
0.
44
0.
31
0.
29
0.
32
0.
31
0.
31
0.
21
0.
27
0.
68
1.
00
D
23
0.
52
0.
33
0.
29
0.
22
0.
35
0.
38
0.
26
0.
42
0.
42
0.
22
0.
33
0.
24
0.
47
0.
47
0.
40
0.
23
0.
22
0.
42
0.
33
0.
29
0.
33
0.
42
1.
00
D
24
0.
44
0.
35
0.
31
0.
24
0.
33
0.
31
0.
18
0.
31
0.
35
0.
21
0.
28
0.
26
0.
35
0.
53
0.
47
0.
25
0.
24
0.
44
0.
28
0.
31
0.
24
0.
28
0.
76
1.
00
86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua nghiên cứu cho thấy 24 dòng ngô đơn bội
kép trong nghiên cứu đều có độ thuần di truyền khá
cao (có tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn 10%). Hệ thống mồi
SSR sử dụng trong thí nghiệm tương đối đa hình với
giá trị PIC trung bình đạt 0,47.
Phân nhóm ưu thế lai theo phương pháp UPGMA
ở bộ I cho thấy: ở hệ số tương đồng di truyền 0,30 các
dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng).
Ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được
chia thành 2 nhóm thứ cấp (15 dòng và 6 dòng).
4.2. Đề nghị
Trong thời gian tới tiếp tục đánh giá, đặc điểm
nông sinh học, khả năng kết hợp của tập đoàn dòng
ngô đơn bội kép phục vụ cho chương trình chọn tạo
giống ngô lai của Viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân
tử: Giới thiệu phương pháp và ứng dụng. NXB Nông
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
John L Portwood, II, Margaret R Woodhouse, Ethalinda
K Cannon, Jack M Gardiner, Lisa C Harper, Mary L
Schaeffer, Jesse R Walsh, Taner Z Sen, Kyoung Tak
Cho, David A Schott, Bremen L Braun, Miranda
Dietze, Brittney Dunfee, Christine G Elsik, Nancy
Manchanda, Ed Coe, Marty Sachs, Philip Stinard,
Josh Tolbert, Shane Zimmerman, Carson M
Andorf, 2018. MaizeGDB 2018: the maize multi-
genome genetics and genomics database. Nucleic
Acids Research, Volume 47, Issue D1, Pages
D1146-D1154.
AMBIONET - Asian Maize Biotechnology Network,
2004. Laboratory handbook: Protocol for maize
genotyping using SSR markers and data analysis.
AMBIONET Service Laboratory, CIMMYT.
Bantte K., Prasanna B.M., 2013. Simple sequence
repeat polymorphism in Quality Protein Maize
(QPM) lines. Euphytica, 129: 337-344.
Lanza L, L, B, C, I, J, Souza, L, M, Ottoboni, M, L,
C, Vieira, A, P, Souza, 1997, Genetic distance of
inbred lines and prediction of maize single cross
performance using RADP maker. Theor, Appl, Genet
94: 1023-1030.
Krishna M.S.R., S. Sokka Reddy and V. Chinna
Babu Naik, 2012. Assessment of genetic diversity
in quality protein maize (QPM) lines using simple
sequence repeat (SSR) markers. African Journal of
Biotechnology, 11 (98): 16427-16433.
Pandey N., Hossain F., 2015. Microsatellite marker-
based genetic diversity among quality protein maize
(QPM) inbreds differing for kernel iron and zinc.
Molecular Plant Breeding, Vol.6, No.3: 1-10.
Saghai-Maroof M.A., Soliman K.M., Jorgensen R.A.,
Allard R.W., 1984. Ribosomal DNA spacer-length
polymorphisms in barley: Mendelian inheritance,
chromosomal location and population dymnamics.
Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 81: 8014-8018.
Genetic diversity evaluation of 24 double haploid maize lines created
by haploid inducer technology
Nguyen Duc Thanh, Dang Ngoc Ha,
Nguyen Van Truong, Nguyen The Hung
Abstract
In recent years, application of haploids and double haploid lines has achieved many successes in maize breeding
of Viet Nam. With the helping of CIMMYT, the National Maize Research Institute of Vietnam (MRI) has applied
successfully the haploid inducer technology. Twenty four DH lines were evaluated for genetic diversity by 23 SSR
markers in the spring season 2017. The evaluation result showed that the genetic purification was high and the
homozygous ratio reached more than 90 percent. 24 DH maize lines in this study were divided into two major
groups (twenty one and three lines) at 0.30 genetic similarity coefficient. The major group one was divided into two
secondary groups (fifteen and six lines) at 0.32 genetic similarity coefficient.
Keywords: Double haploid lines, double haploid technology, genetic diversity
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 26/4/2020
Người phản biện: TS. Mai Đức Chung
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_da_dang_di_truyen_cua_24_dong_ngo_don_boi_kep_tao_r.pdf