Đánh giá đa dạng di truyền của 24 dòng ngô đơn bội kép tạo ra bằng phương pháp kích tạo đơn bội

Phân nhóm đa dạng di truyền 24 dòng ngô bằng 23 mồi SSR Kết quả bảng 5 cho thấy hệ số tương đồng di truyền của các dòng biến thiên trong khoảng từ 0,08 - 0,76. Nhìn chung, khoảng cách di truyền của các dòng tương đối lớn cho thấy các dòng tương đối khác biệt nhau về vật chất di truyền. Đây là một trong những thuận lợi lớn đối với chọn tạo giống ngô lai, là cơ sở để có được nhưng tổ hợp lai có khả năng kết hợp cao hay nói cách khác là có biểu hiện ưu thế lai cao. Kết quả phân nhóm di truyền theo phương pháp UPGMA (Hình 4) cho thấy ở hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn: Nhóm lớn I bao gồm 21 dòng, bao gồm: D1, D2, D12, D14, D15, D3, D4, D16, D17, D5, D6, D11, D21, D22, D13, D8, D18, D20, D19, D23, D24; Nhóm lớn II bao gồm 3 dòng: D7, D9, D10. Nhóm lớn I ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 được chia thành các nhóm nhỏ: Nhóm thứ cấp I.1 bao gồm 15 dòng: D1, D2, D12, D14, D15, D3, D4, D16, D17, D5, D6, D11, D21, D22, D13; Nhóm thứ cấp I.2 bao gồm 6 dòng: D8, D18, D20, D19, D23, D24. Ở thí nghiệm này, đa số các dòng tham gia đánh giá có khoảng cách di truyền tương đối xa (ngoại trừ cặp dòng D2-D12 và cặp D23-D24) do đó khả năng tạo được con lai có ưu thế lai cao là rất lớn (Bảng 5). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua nghiên cứu cho thấy 24 dòng ngô đơn bội kép trong nghiên cứu đều có độ thuần di truyền khá cao (có tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn 10%). Hệ thống mồi SSR sử dụng trong thí nghiệm tương đối đa hình với giá trị PIC trung bình đạt 0,47. Phân nhóm ưu thế lai theo phương pháp UPGMA ở bộ I cho thấy: ở hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng). Ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được chia thành 2 nhóm thứ cấp (15 dòng và 6 dòng). 4.2. Đề nghị Trong thời gian tới tiếp tục đánh giá, đặc điểm nông sinh học, khả năng kết hợp của tập đoàn dòng ngô đơn bội kép phục vụ cho chương trình chọn tạo giống ngô lai của Viện.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đa dạng di truyền của 24 dòng ngô đơn bội kép tạo ra bằng phương pháp kích tạo đơn bội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Study on growth and development ability of new maize varieties in Thanh Hoa province Kieu Quang Luan, Kieu Xuan Dam, Nguyen Xuan Sinh, Hoang Thi Thanh Hoa, Nguyen Thanh Tuan Abstract The growth and development ability of some new hybrid maize varieties was evaluated during Autumn Winter of 2018 and Spring of 2019 in Thanh Hoa province. The experiments were arranged in completely randomized block design (CRBD) with 4 repetitions. The planting density was 57,000 plants/ha; the fertilizer application per ha was 2,500 kg of organic mineral fertilizer + 450 kg Urea + 700 kg Superphosphate + 200 kg Kaliclorua. The results showed that the growth duration of hybrid maize varieties was 97 - 99 days in Autumn Winter of 2018 and 115 - 119 days inSpring of 2019 in Yen Dinh district, Thanh Hoa province; these hybrid maize varieties belonged to medium growth duration and was suitable to ecological condition and cultivation custom of the local people. The variety TM18-3 had high harvesting yield of 75.41 quintals/ha in Autumn Winter of 2018. The variety TM18-3 had high harvesting yield of 74.05 quintals/ha, and the variety VS201 had high harvesting yield of 74.53 quintals/ha in Spring of 2019; these two varieties had high harvesting yield, stability, adaptability in Thanh Hoa province. Keywords: hybrid maize variety, yield, stability, growth and development Ngày nhận bài: 10/4/2020 Ngày phản biện: 17/4/2020 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 29/4/2020 ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA 24 DÒNG NGÔ ĐƠN BỘI KÉP TẠO RA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KÍCH TẠO ĐƠN BỘI Nguyễn Đức Thành1, Đặng Ngọc Hạ1, Nguyễn Văn Trường1, Nguyễn Thế Hùng2 TÓM TẮT Trong những năm gần đây, công nghệ kích tạo đơn bội trong chọn tạo giống ngô lai đang được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Với sự giúp đỡ của CIMMYT, Viện Nghiên cứu Ngô đã tiếp nhận thành công công nghệ tạo dòng đơn bội kép và tạo ra nhiều dòng đơn bội kép. Đánh giá đa dạng di truyền, phân nhóm ưu thế lai 24 dòng đơn bội kép (DH) bằng chỉ thị phân tử SSR ở vụ Xuân 2017. Qua đánh giá cho cho thấy đa số các dòng có độ thuần di truyền cao, tỷ lệ đồng hợp tử lớn hơn 90%. Với hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng), ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được chia thành 2 nhóm thứ cấp (15 dòng và 6 dòng). Từ khóa: Công nghệ kích tạo đơn bội, đa dạng di truyền, dòng ngô đơn bội kép 1 Viện Nghiên cứu Ngô; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chương trình chọn tạo giống ngô lai ứng dụng công nghệ sử dụng cây kích tạo đơn bội tại Việt Nam trong những năm qua đã đạt được nhiều thành công. Thông qua 2 dự án: “Dự án sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2011 - 2015”, “Dự án nghiên cứu ứng dụng công nghệ kích tạo đơn bội trong chọn tạo giống ngô lai” và chương trình hợp tác với CIMMYT, Viện Nghiên cứu Ngô đã thực hiện thành công “Công nghệ tạo dòng ngô đơn bội kép bằng phương pháp sử dụng cây kích tạo đơn bội” tại Việt Nam. Để tạo ra được một tổ hợp lai có ưu thế lai tốt việc đánh giá được khả năng kết hợp của các dòng thuần thông qua các phương pháp lai đỉnh, lai luân giao là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc đánh giá các đặc tính hình thái ngoài ruộng các con lai tốn rất nhiều thời gian và công sức. Do đó, cần ứng dụng chỉ thị phân tử DNA giúp cho việc lai tạo giống có định hướng và nhanh chóng hơn. Chỉ thị phân tử DNA có nhiều ưu điểm như đo lường trực tiếp vật liệu di truyền, số lượng dấu trong quần thể lớn, không chịu ảnh hưởng môi trường, nhanh chóng và chính xác (Nguyễn Thị Lang và ctv. , 2005). Chính nhờ những ưu điểm này, các chỉ thị phân tử như Restriction Fragment Length Polymorphism (RFLP), Random Amplified Polymorphism DNA (RAPD), Amplified 81 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Fragment Length polymorphism (AFLP), Simple Sequence Repeat (SSR)... đã được ứng dụng nhiều trong chọn giống phân tử. Trong đó, chỉ thị SSR tỏ ra hiệu quả và đã được sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong nước trong việc xác định giống, kiểu di truyền, sự phát sinh loài, đa dạng di truyền, tính khoảng cách di truyền để tiên đoán ưu thế lai II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu trong thí nghiệm đánh giá dòng gồm 24 dòng ngô đơn bội kép và 2 dòng đối chứng (Bảng 1). Bảng 1. Tên và nguồn gốc dòng STT Tên dòng Nguồn gốc 1 D1 Giống ngô lai đơn NK67 2 D2 Giống ngô lai đơn NK4300, Syngenta 3 D3 Giống ngô lai kép NK4300 ˟ NK67 4 D4 Giống ngô lai kép NK4300 ˟ NK67 5 D5 Giống ngô lai đơn NK7328 6 D6 Giống ngô lai đơn NK7328 7 D7 Giống ngô lai đơn DK8868 8 D8 Giống ngô lai đơn DK8868 9 D9 Giống ngô lai đơn DK8868 10 D10 Giống ngô lai đơn DK9901 11 D11 Giống ngô lai đơn DK9901 12 D12 Giống ngô lai đơn DK9901 13 D13 Giống ngô lai đơn DK9901 14 D14 Giống ngô lai đơn CP333 15 D15 Giống ngô lai đơn CP333 16 D16 Giống ngô lai đơn CP333 17 D17 Giống ngô lai đơn CP333 18 D18 Giống ngô lai đơn 30Y87 19 D19 Giống ngô lai đơn 30Y87 20 D20 Giống ngô lai đơn VN8960 21 D21 Giống ngô lai đơn 30Y87 22 D22 Giống ngô lai đơn 30Y87 23 D23 Giống ngô lai đơn LCH9 24 D24 Giống ngô lai đơn LCH9 D6 đối chứng 1 (ĐC 1) Viện Nghiên cứu Ngô IL6 đối chứng 2 (ĐC 2) Viện Nghiên cứu Ngô - 22 chỉ thị SSR trong nghiên cứu (John L Portwood et al., 2018) (Bảng 2). Bảng 2. Danh sách mồi sử dụng STT Tên mồi Vị trí trên NST Kiểu lặp Kích thước (bp) 1 umc1399 3,07 (CTAG)5 111 - 127 2 phi374118 3,02 ACC 217 - 238 3 phi112 7,01 AG 136 - 160 4 phi100175 8,06 AAGC 117 - 141 5 phi452693 6,06 AGCC 125 - 145 6 phi233376 8,03 CCG 142 - 154 7 phi423796 6,01 AGATG 121 - 141 8 phi78 6,05 AAAG 122 - 166 9 phi84 10,04 GAA 150 - 156 10 umc1161 8,06 GCTGGG 134 - 158 11 phi127 2,08 AGAC 112 - 126 12 umc1196 10,07 CACACG 137 - 161 13 phi93 4,08 AGCT 274 - 294 14 umc1109 4,10 AG 104 - 116 15 umc1304 8,02 (TCGA)4 129 - 137 16 umc1279 9,00 (CCT)6 92 - 101 17 umc1136 3,10 GCA 132 - 159 18 phi101049 2,09 AGAT 230 - 274 19 phi448880 9,45 AAG 172 - 188 20 umc1153 5,09 (TCA)4 105 - 114 21 nc133 2,05 GTGTC 110 - 115 22 umc2359 9,07 (AAG)4 118 - 150 23 umc1862 1,11 GA 121 - 150 Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Nghiên cứu Ngô. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm ứng dụng chỉ thị phân tử SSR phân tích đa dạng di truyền và phân nhóm ưu thế lai 24 dòng ngô đơn bội kép: Tách DNA tổng số theo phương pháp của Saghai-Maroof và cộng tác viên (1984). Điện di sản phẩm PCR: theo quy trình của AMBIONET (2004). Liệt kê tất cả các băng xuất hiện ở tất cả giếng. Trên một giếng, băng có xuất hiện cho điểm 1, không xuất hiện cho điểm 0 và những dòng khuyết số liệu hoặc băng không chắc chắn cho điểm 9. Thông qua các dữ liệu mã hóa, tính toán giá trị PIC (Polymorphism Imformation Content), các giá trị về tỷ lệ dị hợp tử, tỷ lệ khuyết số liệu, Hệ số tương đồng di truyền (GS) được tính theo hệ số Jacard (Lanza et al., 1997). 82 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm đánh giá đa dạng di truyền 24 dòng ngô đơn bội kép bằng chỉ thị SSR được thực hiện vào vụ Xuân năm 2017 tại Viện Nghiên cứu Ngô. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát 23 mồi SSR trên 24 dòng ngô Qua bảng 3 cho thấy số allen xuất hiện của các mồi dao động từ 2 đến 5 allen, trong đó mồi phi101049 (Hình 1) và mồi umc1399 là mồi có số allen xuất hiện nhiều nhất tới 5 allen, có 5 mồi có số allen ít nhất là (2 allen) đó là mồi phi100175, phi78, umc1196, phi448880, umc2359 các mồi còn lại có số allen dao động từ 3 - 4 allen. Tổng số allen thể hiện trên 23 mồi SSR nghiên cứu là 70 allen, trung bình số allen xuất hiện là 3,04 allen/mồi. Hình 1. Kết quả di sản phẩm PCR mồi phi101049 của 24 dòng ngô trên gel polyacrylamide 4,5% Bảng 3. Số allen, hệ số PIC và tỷ lệ khuyết số liệu của 23 mồi SSR dùng ở bộ I STT Tên mồi Số allele Tỷ lệ khuyết số liệu (%) Hệ số PIC STT Tên mồi Số allele Tỷ lệ khuyết số liệu (%) Hệ số PIC 1 umc1399 5 3,33 0,76 13 phi93 3 0,00 0,53 2 phi374118 3 3,33 0,42 14 umc1109 3 6,67 0,46 3 phi112 3 3,33 0,58 15 umc1304 3 0,00 0,43 4 phi100175 2 0,00 0,38 16 umc1279 3 6,67 0,31 5 phi452693 3 3,33 0,36 17 umc1136 3 3,33 0,48 6 phi233376 4 0,00 0,47 18 phi101049 5 0,00 0,68 7 phi423796 3 0,00 0,29 19 phi448880 2 0,00 0,38 8 phi78 2 0,00 0,50 20 umc1153 3 0,00 0,58 9 phi84 3 0,00 0,35 21 nc133 3 0,00 0,43 10 umc1161 4 0,00 0,57 22 umc2359 2 0,00 0,50 11 phi127 3 0,00 0,60 23 umc1862 3 0,00 0,59 12 umc1196 2 0,00 0,28 Trung bình 3,04 1,30 0,47 Quan sát hình ảnh trên bản gel điện di sản phẩm PCR mồi phi101049 cho thấy locus có 5 allen với 24 băng DNA. Tất cả các dòng đều xuất hiện 1 băng duy nhất. Với mồi phi101049 thì các dòng đều thể hiện đồng hợp tử không xuất hiện băng khuyết số liệu hay dị hợp tử. - Tỷ lệ khuyết số liệu: Bảng 4 cho thấy tỷ lệ khuyết số liệu của các mồi thấp chỉ có 2 mồi umc1109 và umc1279 có tỷ lệ khuyết lớn hơn 5% (6,67%). Tỷ lệ khuyết số liệu trung bình là 1,30% và tất cả khuyết số liệu các mồi đều có tỷ lệ nhỏ hơn 15% đảm bảo yêu cầu cho các phân tích tiếp theo. - Hệ số PIC: Kết quả ở bảng 4 cho thấy giá trị PIC biến thiên từ thấp nhất là 0,28 (mồi umc1196) đến cao nhất là 0,76 (mồi umc1399) và giá trị trung bình là 0,47. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Bantte và Prasanna (2013) có hệ số PIC trung bình là 0,54; nghiên cứu của Pandey và Hossain (2015) hệ số PIC trung bình là 0,50 và hệ số PIC trung bình (0,48) trong kết quả nghiên cứu của Krishna và cộng tác viên (2012). Như vậy, với hệ số PIC như trên cũng chứng tỏ bộ mồi sử dụng trong thí nghiệm để đánh giá các dòng chưa đa dạng. Trong số các mồi nghiên cứu đó thì có 2 mồi có giá trị PIC cao như umc1399 (0,76) và phi101049 (0,68). Như vậy có thể 83 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 thấy có các dòng ngô có sự đa dạng rất cao, đó là những dòng có ưu thế trong công tác lai tạo giống. Bên cạnh đó, các mồi có giá trị PIC thấp như mồi umc1196 và phi423796 (0,28 và 0,29) thể hiện sự phân biệt giữa các dòng. Kết quả điện di một số mồi điển hình được trình bày trong các hình 2 và hình 3 ngô thuần của mồi thấp, không nên sử dụng cho những nghiên cứu tiếp theo. Hình 2. Kết quả di sản phẩm PCR mồi nc133 của 24 dòng ngô trên gel polyacrylamide 4,5% Hình 3. Kết quả di sản phẩm PCR mồi umc1862 của 24 dòng ngô trên gel polyacrylamide 4,5% Quan sát hình ảnh trên bản gel điện di sản phẩm PCR mồi nc133 (Hình 3) cho thấy locus có 2 allen với 25 băng DNA. Mẫu D17 có 2 băng xuất hiện thể hiện trạng thái dị hợp tử. Quan sát hình ảnh trên bản gel điện di sản phẩm PCR mồi umc1862 cho thấy locus có 3 allen với 24 băng DNA. Tất cả các dòng đều xuất hiện 1 băng duy nhất. Với mồi phi101049 thì các dòng đều thể hiện đồng hợp tử không xuất hiện băng khuyết số liệu hay dị hợp tử. 3.2. Độ thuần di truyền của 24 dòng ngô nghiên cứu Bảng 4. Tỷ lệ khuyết số liệu (%M) và tỷ lệ dị hợp tử (%H) 24 dòng ngô của bộ I STT Tên dòng Số mồi khuyết số liệu Tỷ lệ khuyết số liệu (%) Số mồi xuất hiện dị hợp tử Tỷ lệ dị hợp tử (%) STT Tên dòng Số mồi khuyết số liệu Tỷ lệ khuyết số liệu (%) Số mồi xuất hiện dị hợp tử Tỷ lệ dị hợp tử (%) 1 D1 0 0,00 0 0,00 14 D14 0 0,00 0 0,00 2 D2 0 0,00 0 0,00 15 D15 1 4,35 0 0,00 3 D3 0 0,00 0 0,00 16 D16 1 4,35 2 9,09 4 D4 0 0,00 0 0,00 17 D17 0 0,00 0 0,00 5 D5 1 4,35 0 0,00 18 D18 0 0,00 0 0,00 6 D6 0 0,00 0 0,00 19 D19 0 0,00 0 0,00 7 D7 0 0,00 0 0,00 20 D20 2 8,70 0 0,00 8 D8 0 0,00 0 0,00 21 D21 2 8,70 0 0,00 9 D9 0 0,00 0 0,00 22 D22 0 0,00 0 0,00 10 D10 0 0,00 0 0,00 23 D23 1 4,35 0 0,00 11 D11 0 0,00 0 0,00 24 D24 0 0,00 0 0.00 12 D12 1 4,35 0 0,00 Trung bình 0,38 1,63 0,83 0,38 13 D13 0 0,00 0 0,00 84 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Kết quả bảng 4 cho thấy các dòng đều có tỷ lệ dị hợp tử thay đổi từ 0 đến 9,09%. Giá trị trung bình của tỉ lệ dị hợp tử là 0,38% thể hiện các dòng ngô có độ thuần rất cao trên các locus khảo sát. Tỷ lệ khuyết số liệu ở các dòng ngô khá thấp, 5 dòng là D5, D12, D15, D16, D1 có một mồi không được khuếch đại tương ứng với tỉ lệ khuyết số liệu là 4,35%, hai dòng D20 và D21 có 02 mồi không được khuếch đại với tỉ lệ khuyết số liệu của dòng cao nhất là 8,70%. Tỷ lệ khuyết số liệu trung bình của 24 dòng là 1,63% và ở mức rất thấp và thấp hơn 15%, vì vậy số liệu cảu 24 dòng ngô đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng để phân tích. 3.3. Phân nhóm đa dạng di truyền 24 dòng ngô bằng 23 mồi SSR Kết quả bảng 5 cho thấy hệ số tương đồng di truyền của các dòng biến thiên trong khoảng từ 0,08 - 0,76. Nhìn chung, khoảng cách di truyền của các dòng tương đối lớn cho thấy các dòng tương đối khác biệt nhau về vật chất di truyền. Đây là một trong những thuận lợi lớn đối với chọn tạo giống ngô lai, là cơ sở để có được nhưng tổ hợp lai có khả năng kết hợp cao hay nói cách khác là có biểu hiện ưu thế lai cao. Kết quả phân nhóm di truyền theo phương pháp UPGMA (Hình 4) cho thấy ở hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn: Nhóm lớn I bao gồm 21 dòng, bao gồm: D1, D2, D12, D14, D15, D3, D4, D16, D17, D5, D6, D11, D21, D22, D13, D8, D18, D20, D19, D23, D24; Nhóm lớn II bao gồm 3 dòng: D7, D9, D10. Nhóm lớn I ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 được chia thành các nhóm nhỏ: Nhóm thứ cấp I.1 bao gồm 15 dòng: D1, D2, D12, D14, D15, D3, D4, D16, D17, D5, D6, D11, D21, D22, D13; Nhóm thứ cấp I.2 bao gồm 6 dòng: D8, D18, D20, D19, D23, D24. Ở thí nghiệm này, đa số các dòng tham gia đánh giá có khoảng cách di truyền tương đối xa (ngoại trừ cặp dòng D2-D12 và cặp D23-D24) do đó khả năng tạo được con lai có ưu thế lai cao là rất lớn (Bảng 5). Hình 4. Sơ đồ phân nhóm đa dạng di truyền của 24 dòng ngô của bộ I dựa trên 23 mồi SSR theo phương pháp phân nhóm UPGMA 85 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 Bả ng 5 . M a t rậ n hệ số tư ơn g đồ ng (J ac ar d) củ a 2 4 dò ng n gô đ ơn b ội k ép d ựa tr ên 2 3 ch ỉ t hị S SR D 1 D 2 D 3 D 4 D 5 D 6 D 7 D 8 D 9 D 10 D 11 D 12 D 13 D 14 D 15 D 16 D 17 D 18 D 19 D 20 D 21 D 22 D 23 D 24 D 1 1. 00 D 2 0. 53 1. 00 D 3 0. 44 0. 59 1. 00 D 4 0. 31 0. 48 0. 59 1. 00 D 5 0. 33 0. 33 0. 47 0. 47 1. 00 D 6 0. 39 0. 39 0. 39 0. 39 0. 63 1. 00 D 7 0. 39 0. 39 0. 28 0. 31 0. 19 0. 31 1. 00 D 8 0. 35 0. 31 0. 24 0. 18 0. 29 0. 35 0. 24 1. 00 D 9 0. 35 0. 44 0. 31 0. 21 0. 29 0. 44 0. 39 0. 35 1. 00 D 10 0. 21 0. 31 0. 28 0. 24 0. 29 0. 35 0. 31 0. 35 0. 48 1. 00 D 11 0. 28 0. 39 0. 53 0. 28 0. 42 0. 44 0. 21 0. 28 0. 44 0. 39 1. 00 D 12 0. 52 0. 76 0. 52 0. 38 0. 27 0. 42 0. 29 0. 38 0. 29 0. 29 0. 33 1. 00 D 13 0. 39 0. 39 0. 39 0. 28 0. 29 0. 35 0. 31 0. 39 0. 35 0. 35 0. 44 0. 33 1. 00 D 14 0. 44 0. 64 0. 44 0. 39 0. 42 0. 48 0. 28 0. 28 0. 48 0. 35 0. 35 0. 47 0. 44 1. 00 D 15 0. 52 0. 47 0. 52 0. 38 0. 35 0. 42 0. 26 0. 22 0. 42 0. 38 0. 38 0. 45 0. 42 0. 69 1. 00 D 16 0. 36 0. 55 0. 45 0. 50 0. 34 0. 36 0. 41 0. 29 0. 36 0. 29 0. 29 0. 43 0. 32 0. 45 0. 34 1. 00 D 17 0. 39 0. 48 0. 48 0. 44 0. 26 0. 28 0. 21 0. 35 0. 24 0. 24 0. 24 0. 57 0. 28 0. 35 0. 29 0. 55 1. 00 D 18 0. 53 0. 39 0. 44 0. 35 0. 38 0. 31 0. 21 0. 35 0. 39 0. 24 0. 35 0. 38 0. 31 0. 44 0. 42 0. 45 0. 53 1. 00 D 19 0. 39 0. 21 0. 21 0. 18 0. 19 0. 21 0. 21 0. 39 0. 28 0. 24 0. 18 0. 29 0. 31 0. 24 0. 29 0. 22 0. 31 0. 53 1. 00 D 20 0. 31 0. 20 0. 27 0. 24 0. 33 0. 31 0. 08 0. 35 0. 24 0. 20 0. 31 0. 25 0. 20 0. 27 0. 25 0. 32 0. 45 0. 56 0. 40 1. 00 D 21 0. 27 0. 24 0. 35 0. 31 0. 29 0. 27 0. 14 0. 24 0. 20 0. 27 0. 45 0. 25 0. 45 0. 27 0. 27 0. 28 0. 35 0. 31 0. 20 0. 43 1. 00 D 22 0. 39 0. 31 0. 44 0. 35 0. 47 0. 44 0. 24 0. 31 0. 28 0. 35 0. 53 0. 33 0. 44 0. 31 0. 29 0. 32 0. 31 0. 31 0. 21 0. 27 0. 68 1. 00 D 23 0. 52 0. 33 0. 29 0. 22 0. 35 0. 38 0. 26 0. 42 0. 42 0. 22 0. 33 0. 24 0. 47 0. 47 0. 40 0. 23 0. 22 0. 42 0. 33 0. 29 0. 33 0. 42 1. 00 D 24 0. 44 0. 35 0. 31 0. 24 0. 33 0. 31 0. 18 0. 31 0. 35 0. 21 0. 28 0. 26 0. 35 0. 53 0. 47 0. 25 0. 24 0. 44 0. 28 0. 31 0. 24 0. 28 0. 76 1. 00 86 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua nghiên cứu cho thấy 24 dòng ngô đơn bội kép trong nghiên cứu đều có độ thuần di truyền khá cao (có tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn 10%). Hệ thống mồi SSR sử dụng trong thí nghiệm tương đối đa hình với giá trị PIC trung bình đạt 0,47. Phân nhóm ưu thế lai theo phương pháp UPGMA ở bộ I cho thấy: ở hệ số tương đồng di truyền 0,30 các dòng ngô chia làm 2 nhóm lớn (21 dòng và 3 dòng). Ở hệ số tương đồng di truyền 0,32 nhóm lớn I được chia thành 2 nhóm thứ cấp (15 dòng và 6 dòng). 4.2. Đề nghị Trong thời gian tới tiếp tục đánh giá, đặc điểm nông sinh học, khả năng kết hợp của tập đoàn dòng ngô đơn bội kép phục vụ cho chương trình chọn tạo giống ngô lai của Viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử: Giới thiệu phương pháp và ứng dụng. NXB Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. John L Portwood, II, Margaret R Woodhouse, Ethalinda K Cannon, Jack M Gardiner, Lisa C Harper, Mary L Schaeffer, Jesse R Walsh, Taner Z Sen, Kyoung Tak Cho, David A Schott, Bremen L Braun, Miranda Dietze, Brittney Dunfee, Christine G Elsik, Nancy Manchanda, Ed Coe, Marty Sachs, Philip Stinard, Josh Tolbert,  Shane Zimmerman,  Carson M Andorf, 2018. MaizeGDB 2018: the maize multi- genome genetics and genomics database. Nucleic Acids Research, Volume 47, Issue D1, Pages D1146-D1154. AMBIONET - Asian Maize Biotechnology Network, 2004. Laboratory handbook: Protocol for maize genotyping using SSR markers and data analysis. AMBIONET Service Laboratory, CIMMYT. Bantte K., Prasanna B.M., 2013. Simple sequence repeat polymorphism in Quality Protein Maize (QPM) lines. Euphytica, 129: 337-344. Lanza L, L, B, C, I, J, Souza, L, M, Ottoboni, M, L, C, Vieira, A, P, Souza, 1997, Genetic distance of inbred lines and prediction of maize single cross performance using RADP maker. Theor, Appl, Genet 94: 1023-1030. Krishna M.S.R., S. Sokka Reddy and V. Chinna Babu Naik, 2012. Assessment of genetic diversity in quality protein maize (QPM) lines using simple sequence repeat (SSR) markers. African Journal of Biotechnology, 11 (98): 16427-16433. Pandey N., Hossain F., 2015. Microsatellite marker- based genetic diversity among quality protein maize (QPM) inbreds differing for kernel iron and zinc. Molecular Plant Breeding, Vol.6, No.3: 1-10. Saghai-Maroof M.A., Soliman K.M., Jorgensen R.A., Allard R.W., 1984. Ribosomal DNA spacer-length polymorphisms in barley: Mendelian inheritance, chromosomal location and population dymnamics. Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 81: 8014-8018. Genetic diversity evaluation of 24 double haploid maize lines created by haploid inducer technology Nguyen Duc Thanh, Dang Ngoc Ha, Nguyen Van Truong, Nguyen The Hung Abstract In recent years, application of haploids and double haploid lines has achieved many successes in maize breeding of Viet Nam. With the helping of CIMMYT, the National Maize Research Institute of Vietnam (MRI) has applied successfully the haploid inducer technology. Twenty four DH lines were evaluated for genetic diversity by 23 SSR markers in the spring season 2017. The evaluation result showed that the genetic purification was high and the homozygous ratio reached more than 90 percent. 24 DH maize lines in this study were divided into two major groups (twenty one and three lines) at 0.30 genetic similarity coefficient. The major group one was divided into two secondary groups (fifteen and six lines) at 0.32 genetic similarity coefficient. Keywords: Double haploid lines, double haploid technology, genetic diversity Ngày nhận bài: 10/4/2020 Ngày phản biện: 26/4/2020 Người phản biện: TS. Mai Đức Chung Ngày duyệt đăng: 29/4/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_da_dang_di_truyen_cua_24_dong_ngo_don_boi_kep_tao_r.pdf
Tài liệu liên quan