Đánh giá đặc điểm hình thái nông học tập đoàn bí đỏ địa phương

Đường kính quả của các mẫu giống nghiên cứu dao động trong khoảng từ 8,5 cm (B1) đến 28,7 cm (B35). Trạng thái biểu hiện phổ biến là đường kính quả ở mức trung bình (13 - 20 cm) chiếm 78% (78 mẫu giống), đường kính quả lớn (> 20 cm) có tỷ lệ 18% (18 mẫu giống) và đường kính quả nhỏ (< 13 cm) chỉ có 4% (4 mẫu giống). Chất lượng thịt quả thể hiện qua độ dày thịt quả, màu sắc thịt quả và độ ngọt Brix. Những mẫu giống có màu cam đậm, màu vàng đậm, dày thịt quả là nguồn gen quý. Các mẫu giống nghiên cứu có 2 trạng thái biểu hiện về màu sắc thịt quả là màu vàng và màu cam. Thịt quả màu vàng chiếm ưu thế với 75 mẫu giống chiếm 75%, màu cam chiếm tỷ lệ ít với 25% (25 mẫu giống). Độ dày thịt quả được đo ở khoang chứa hạt; tính trạng này khá biến động với ưu thế thuộc về trạng thái quả có độ dày thịt ở mức trung bình (20 - 35 mm) chiếm 79% (79 mẫu giống), thịt quả mỏng (< 20 mm) chiếm 20% (20 mẫu giống) và thịt quả dày (> 35 mm) có tỷ lệ rất ít 1% (1 mẫu giống). Độ Brix là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ ngọt; đây là chỉ tiêu quan trọng với các loại rau quả. Một độ Brix tương ứng với 1 gram đường sacarozo trong 100 gram dung dịch. Trong 100 mẫu giống bí đỏ nghiên cứu có 23 mẫu giống có độ Brix cao hơn 11; 18 mẫu giống có độ Brix thấp hơn 8 và 59 mẫu giống đạt độ Brix trung bình có giá trị từ 8 - 11 (Bảng 3). c) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn bí đỏ địa phương Số quả/cây trung bình của các mẫu giống trong tập đoàn dao động từ 0,3 - 1,9 quả/cây; mẫu giống B23 có số quả/cây lớn nhất đạt 1,9 quả/cây. Khối lượng quả của các mẫu giống trong tập đoàn biến động khá lớn, từ 0,59 kg đến 4,96 kg; mẫu giống có khối lượng quả trung bình lớn nhất (4,96 kg) là B35; mẫu giống có khối lượng quả trung bình nhỏ nhất (0,59 kg) là B1. Phân lớp khối lượng quả các mẫu giống trong tập đoàn cho thấy, khối lượng quả phổ biến là dạng quả nhỏ (< 2 kg) chiếm 71%, khối lượng quả trung bình (2 - 4 kg) chiếm 28%, chỉ có 1% (mẫu giống B35 có khối lượng 4,96 kg) là thuộc về dạng có quả lớn. Năng suất lý thuyết của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu có giá trị trung bình 112,88 tạ/ha; mẫu giống B35 (Bí đỏ, SĐK 3724) có NSLT đạt cao nhất 365,55 tạ/ha; mẫu giống có NSLT nhỏ nhất 18,76 tạ/ha là mẫu B83 (Bí ngô, T23302) (Bảng 4).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm hình thái nông học tập đoàn bí đỏ địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 Bornet F.R.J., Brouns F., Tashiro Y., Duvillier V., 2002. Nutritional aspects of short-chain fructooligosaccharides: natural occurrence, chemistry, physiology and health implications. Dig. Liver Dis., 34 (2): 111-120. Chin C.K., Garrison S.A., 2008. Functional elements from asparagus for human health. Acta Hort., 776: 219-225. Christian Befve, Guy Dubon, M. Del Mar Valenzuela, Belén Barbini, 2019. Asparagus World #1 Year 2019. Kim, B.Y., Cui Z.G., Lee S.R., Kim S.J., Kang H.K., Lee Y.K., Park D.B., 2009. Effects of Asparagus officinalis extracts on liver cell toxicity and ethanol metabolism. J. Food Sci., 74 (7): 204-208. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Thuận, 2020. Báo cáo tổng kết năm 2019 và triển khai kế hoạch năm 2020 Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (tài liệu phục vụ Hội nghị). Trung tâm Khuyến nông tỉnh Ninh Thuận, 2017. Quy trình kỹ thuật trồng măng tây xanh tại Ninh Thuận. Quyết định số 108/QĐ-TTKN ngày 29 tháng 12 năm 2017của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Ninh Thuận. Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố, 2012. Quy trình trồng măng tây theo tiêu chuẩn VietGAP. Quyết định số 126/QĐ-VNC ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố. Wang M., Tadmor Y., Wu Q.L., Chin C.K., Garrison S.A., Simon J.E., 2003. Quantification of protodioscin and rutin in asparagus shoots by LC/ MS and HPLC methods. J. Agric. Food Chem., 51: 6132-6136. Evaluation and selection of newly introduced asparagus varieties in Ninh Thuan province Nguyen Van Son, Tran Thi Thao, Phan Cong Kien, Trinh Thi Van Anh, Vo Thi Xuan Trang, Vu Thi Dung Abstract Ten new asparagus varieties introduced from the USA, the Netherlands, Germany and Thailand were evaluated for the growth and yield from September 2018 to February 2020 in Ninh Thuan province. The experiments were arranged in completely randomized block design (CRBD) with three replications. Two promising asparagus varieties were selected, including: (i) Dutch cultivar “Amadeus” with medium average weight of pear (28.2 g), high spear yield (26.61 tons ha-1) and the percentage of spear grade 1 and 2 greater than 30%; (ii) American cultivar “Atlas” had high diameter of spear (9.2 cm), yield of 27.79 tons ha-1 and a ratio of spear grade 1 and 2 was over 30%. Both varieties were resistant to major pests and diseases under conditions of Ninh Thuan province. Keywords: Asparagus, Atlas variety, Amadeus variety Ngày nhận bài: 11/5/2020 Ngày phản biện: 14/5/2020 Người phản biện: TS. Phan Thanh Bình Ngày duyệt đăng: 20/5/2020 1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 3 Viện Nghiên cứu Rau Quả ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NÔNG HỌC TẬP ĐOÀN BÍ ĐỎ ĐỊA PHƯƠNG Hà Minh Loan1, Trần Danh Sửu2, Ngô Thị Hạnh3, Nguyễn Thị Tâm Phúc1 TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành đánh giá đặc điểm hình thái của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương thu thập từ các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ở vụ Đông Xuân 2016. Kết quả đánh giá cho thấy 100 mẫu giống bí đỏ địa phương đều thuộc loài Cucurbita moschata và có sự đa dạng đáng kể trong trạng thái biểu hiện của các đặc điểm về thân, lá, quả và chất lượng thịt quả. Chiều dài lóng thân biến động từ 13,2 - 30,3 cm; chiều dài lá 21,7 - 39,8 cm, rộng lá 21,4 - 35,6 cm; chiều dài quả dao động từ 9,3 - 34 cm, đường kính quả 8,5 - 28,7 cm; số quả trung bình trên cây là 0,3 - 1,9; khối lượng quả 0,59 - 4,96 kg. Độ dày thịt quả biến động từ 12,7 - 37,6 mm; độ Brix đạt 4,9 - 13,0 và năng suất lý thuyết (NSLT) đạt 18,76 - 365,55 tạ/ha. Bước đầu chọn lọc được 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng, NSLT từ 160 đến 215 tạ/ha; khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình (1,5 - 3,95 kg); thịt quả dày từ 27,5 - 37,6 mm, độ Brix cao từ 8,6 - 13, để tiếp tục nghiên cứu về sau. Từ khóa: Bí đỏ (Cucurbita spp.), hình thái nông học, các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam 28 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bí đỏ (Cucurbita spp.) là cây rau có giá trị dinh dưỡng cao cả trong quả, lá non và ngọn, là nguồn cung cấp viatamin A và vitamin C tự nhiên cho con người. Bên cạnh đó, bí đỏ còn chứa tỷ lệ chất xơ cao và các khoáng vi lượng như kali, phốtpho,  canxi, magiê,  lưu huỳnh, clo, sắt, đồng, kẽm, iốt và Bo (Gerardus J. H. Grubben, 2004). Việt Nam có nguồn gen bí đỏ đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, cũng như các cây họ bầu bí khác, nguồn gen bí đỏ địa phương đang có nguy cơ bị xói mòn do chuyển đổi mục đích sử dụng đất và sự du nhập ồ ạt của các giống bí đỏ lai thương mại có năng suất cao. Hiện tại, Ngân hàng gen cây trồng quốc gia đã thu thập được khoảng trên 1000 mẫu giống thuộc chi Cucurbita và đang được bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ) trong Ngân hàng gen tại Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. Bí đỏ địa phương là nguồn tài nguyên di truyền vô cùng quý giá do chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Việc đánh giá các đặc điểm nông sinh học nguồn gen bí đỏ là bước đầu tiên và quan trọng trong công tác tạo giống để chọn ra những giống có năng suất, chất lượng (Pradeepika et al., 2017). Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung đánh giá đặc điểm nông sinh học của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương có nguồn gốc thu thập ở miền núi phía Bắc Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 100 mẫu giống bí đỏ địa phương đang còn phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (Bảng 1). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm 15 m2 với 10 cây. Luống trồng rộng 2,7 m, rãnh 0,3 m, cao luống 0,3 m. Gieo ươm cây con trong khay đến khi cây con có 3 lá thật được đem ra trồng ngoài ruộng thí nghiệm, trồng 2 hàng trên luống, cây cách cây 1 m. Lượng phân bón cho 1 ha: 25 tấn phân chuồng + 115 N + 72 P2O5 + 180 K2O (qui ra 250 kg ure + 450 kg supe lân + 300 kaliclorua). Mô tả và đánh giá các tính trạng nông học của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương dựa theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN 01-154:2014/BNNPTNT) và biểu mẫu mô tả nguồn gen bí đỏ do Trung tâm Tài nguyên thực vật ban hành (2012). 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá đặc điểm hình thái của tập đoàn bí đỏ địa phương Trong nghiên cứu này, các mẫu giống bí đỏ được ưu tiên đánh giá các đặc điểm về thân, lá, quả, chất lượng quả và các chỉ tiêu cấu thành năng suất... 3.1.1. Phân loại nguồn gen bí đỏ ở cấp độ loài Các mẫu giống nghiên cứu đều có thân cứng, có rãnh trơn; lá phân thùy vừa phải, phủ lông hơi cứng, mặt trên lá hơi nhám; hoa màu vàng; cuống quả cứng, góc cạnh trơn, loe về phía đính với quả. Đây đều là những đặc điểm đặc trưng của loài Cucurbita moschata (Phạm Hoàng Hộ, 1999; Gerardus J. H. Grubben, 2004). Từ đó khẳng định 100 mẫu giống bí đỏ nghiên cứu đều thuộc loài C. Moschata Duch. Các đặc điểm đặc trưng này được minh họa trong hình 1. Hình 1. Hình ảnh đặc điểm chung về thân, lá, hoa, quả của các mẫu giống Cucurbita moschata Duch 29 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 Bả ng 1 . D an h sá ch cá c m ẫu g iố ng b í đ ỏ ng hi ên cứ u K í h iệ u SĐ K * Tê n gi ốn g N gu ồn g ốc K í h iệ u SĐ K * Tê n gi ốn g N gu ồn g ốc K í h iệ u SĐ K * Tê n gi ốn g N gu ồn g ốc B1 T2 32 65 Bí đ ỏ H òa B ìn h B3 4 36 39 Bí n ậm Tu yê n Q ua ng B6 7 15 11 5 M ắc ứ Sơ n La B2 T2 32 66 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B3 5 37 24 Bí đ ỏ Q uả ng N in h B6 8 15 11 9 Ta u đà Sơ n La B3 T2 32 67 Tâ u Đ iệ n Bi ên B3 6 38 30 Bí n gô h ìn h nậ m Sơ n La B6 9 67 42 Bí đ ỏ Lạ ng S ơn B4 T2 32 68 M á Ứ Đ iệ n Bi ên B3 7 38 33 Bí đ ỏ Là o Ca i B7 0 36 30 Bí đ ỏ gá o Th ái N gu yê n B5 T2 32 69 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B3 8 53 53 Bi n ep Th ái N gu yê n B7 1 38 26 Bí đ ỏ Sơ n La B6 T2 32 70 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B3 9 53 54 Cà đ én g nú Lạ ng S ơn B7 2 90 79 N hu m Sơ n La B7 T2 32 71 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 0 65 53 Bí đ ỏ Tu yê n Q ua ng B7 3 53 56 Bí đ ỏ Sơ n La B8 T2 32 72 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 1 65 54 Bí đ ỏ nư ơn g H à G ia ng B7 4 53 63 N un g là ng ca o Bắ c G ia ng B9 T2 32 73 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 2 67 40 Bí đ ỏ Lạ ng S ơn B7 5 65 51 N hu ng n gh ìm d ạn g 2 Tu yê n Q ua ng B1 0 T2 32 74 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 3 67 41 Bí tẻ Lạ ng S ơn B7 6 65 59 Bí đ ỏ Lạ ng S ơn B1 1 T2 32 75 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 4 79 55 Bí đ ỏ qu ả t rò n Bắ c G ia ng B7 7 65 64 Tẩ u hé o Bắ c G ia ng B1 2 T2 32 76 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 5 83 86 M ã ứ c đ ạn h Sơ n La B7 8 90 75 M ạc ứ c Sơ n La B1 3 T2 32 77 Tâ u đà Đ iệ n Bi ên B4 6 83 91 M ạc ứ c Sơ n La B7 9 T2 32 98 M ắc ứ Sơ n La B1 4 T2 32 78 Tâ u đà Sơ n La B4 7 83 96 Pỉ n tô Sơ n La B8 0 T2 32 99 M ắc ứ Sơ n La B1 5 T2 32 79 Tâ u đà Sơ n La B4 8 85 78 Ch um q uả m én g Bắ c G ia ng B8 1 T2 33 00 M ắc ứ Sơ n La B1 6 T2 32 80 Tâ u đà Sơ n La B4 9 90 78 M ạc ứ c Sơ n La B8 2 T2 33 01 Bí đ ỏ Sơ n La B1 7 T2 32 81 Tâ u đà Sơ n La B5 0 90 99 N hu m v àn g Sơ n La B8 3 T2 33 02 Bí n gô Sơ n La B1 8 T2 32 82 Bi d o Là o Ca i B5 1 92 94 Q ua đ en g Bắ c G ia ng B8 4 T2 33 03 Bí n gô Sơ n La B1 9 T2 32 83 Lă ng cu a Là o Ca i B5 2 15 08 4 N hu m n gh im H oà B ìn h B8 5 T2 33 04 Tâ u đà Sơ n La B2 0 T2 32 84 Lă ng cu a Là o Ca i B5 3 15 08 8 M á ự Đ iệ n Bi ên B8 6 T2 33 05 Tâ u đà Sơ n La B2 1 T2 32 85 Lă ng cu a Là o Ca i B5 4 15 08 9 M ắc ự Đ iệ n Bi ên B8 7 T2 33 06 Tâ u đà Sơ n La B2 2 T2 32 86 Ki ền g qu á Là o Ca i B5 5 15 09 1 Tâ u Sơ n La B8 8 T2 33 07 Tâ u đà Sơ n La B2 3 T2 32 87 Ki ền g qu á Là o Ca i B5 6 15 09 2 Là ng g ua Sơ n La B8 9 T2 33 08 Tâ u đà Sơ n La B2 4 T2 32 88 Ki ền g qu á Là o Ca i B5 7 15 09 5 Ph ụ nh um v àn g Tu yê n Q ua ng B9 0 T2 33 09 Tâ u đà Sơ n La B2 5 T2 32 89 N e q ua Là o Ca i B5 8 15 09 6 Pặ c đ en g Tu yê n Q ua ng B9 1 T2 33 10 Tâ u đà Sơ n La B2 6 T2 32 90 N e q ua Là o Ca i B5 9 15 09 7 Tá u đa Sơ n La B9 2 T2 33 11 Tâ u đà Sơ n La B2 7 T2 32 91 N ắm tấ u Là o Ca i B6 0 15 10 0 M ắc ứ Sơ n La B9 3 T2 33 12 Tâ u đà Sơ n La B2 8 T2 32 92 N ắm tấ u Là o Ca i B6 1 15 10 2 M ắc ứ Sơ n La B9 4 T2 33 13 Tâ u đà Sơ n La B2 9 T2 32 93 Cu ng q ua H à G ia ng B6 2 15 10 3 Lô ng ta u Sơ n La B9 5 T2 33 14 Tâ u đà Sơ n La B3 0 T2 32 94 Cu ng q ua H à G ia ng B6 3 15 10 5 M á ứ Sơ n La B9 6 T2 33 15 Tâ u đà Sơ n La B3 1 T2 32 95 Cu ng q ua H à G ia ng B6 4 15 10 6 M ợ ứ Đ iệ n Bi ên B9 7 T2 33 16 Tâ u đà Sơ n La B3 2 T2 32 96 Tâ u đà H à G ia ng B6 5 15 11 2 Tâ u Đ iệ n Bi ên B9 8 T2 33 18 Tâ u đà Sơ n La B3 3 T2 32 97 Tâ u đà H à G ia ng B6 6 15 11 4 M á ứ La i C hâ u B9 9 T2 33 19 M ắc ứ c Sơ n La B1 00 T2 33 24 M ắc ứ c Sơ n La Gh i c hú : S Đ K là số đ ăn g k ý N gâ n hà ng ge n. 30 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 3.1.2. Các đặc điểm hình thái nông học chính a) Biến động về một số đặc điểm hình thái thân, lá Kết quả đánh giá về mặt hình thái thân lá cho thấy tập đoàn bí đỏ địa phương khá đa dạng, các tính trạng được biểu hiện ở các mức độ khác nhau thể biện ở bảng 2. Độ dài lóng thân ảnh hưởng tới độ che phủ của tán cây bí đỏ. Độ dài lóng thân ngắn thì tán cây gọn gàng, đây là dạng hình phù hợp điều kiện thâm canh tăng mật độ nhằm tăng năng suất cây trồng. Kết quả quan sát cho thấy độ dài lóng thân của tập đoàn bí đỏ địa phương có giá trị từ 13,2 cm (B27) đến 26,9 cm (B3). Đa phần các mẫu giống (58% tổng số) có độ dài lóng thân thuộc nhóm trung bình với giá trị từ 14 - 21 cm. Kích thước lá được đánh giá thông qua chiều dài và chiều rộng lá. Kết quả quan sát tập đoàn bí đỏ địa phương cho thấy: Chiều dài phiến lá của các mẫu giống trong tập đoàn biến động từ 21,7 cm (B69) đến 38,0 cm (B35). Trong tập đoàn có 50 mẫu giống (50%) có chiều dài lá trong khoảng 25 - 32 cm, thuộc dạng lá trung bình; 46 mẫu (46%) có chiều dài lá lớn hơn 32 cm, thuộc dạng lá lớn và 4 mẫu (4,0%) có chiều dài lá nhỏ hơn 25 cm. Chiều rộng phiến lá giữa các mẫu giống trong tập đoàn biến động từ 21,4 cm (B81) đến 35,6 cm (B7). Phân lớp theo biểu hiện trạng thái tính trạng cho thấy, 55 mẫu giống (55%) có chiều rộng lá ở trong khoảng 24 - 30 cm ở mức trung bình, 41 mẫu (41%) có chiều rộng lá lớn hơn 30 cm và chỉ có 4 mẫu (4%) có chiều rộng lá nhỏ hơn 24 cm. Mức độ đậm nhạt của màu xanh mặt trên lá thể hiện hàm lượng diệp lục trong lá, lá càng có màu xanh đậm thì hàm lượng diệp lục càng cao, hiệu quả quang hợp, tích luỹ chất hữu cơ càng tốt. Đa số các mẫu nguồn gen có mặt trên lá màu xanh trung bình (73 mẫu giống, 73%), có 24 mẫu giống màu xanh đậm (chiếm 24%), chỉ có 3 mẫu giống trong tập đoàn quan sát thấy mặt trên lá màu xanh nhạt, chiếm 3%. Bảng 2. Tham số thống kê và phân nhóm nguồn gen bí đỏ địa phương theo đặc điểm thân, lá (Hoài Đức, Hà Nội, 2016) Tính trạng Tham số thống kê Trạng thái biểu hiện Mẫu giống đại diệnKhoảng biến động (phân lớp) Số lượng Tỷ lệ (%) Chiều dài lóng thân (cm) Min = 13,2 Max = 30,3 TB = 20,15 Nhỏ (< 14 cm) 3 3 B27, B49, B64 Trung bình (14 - 21 cm) 58 58 B67, B88, B94 Dài (> 21cm) 39 39 B19, B52, B98 Chiều dài lá (cm) Min = 21,7 Max = 39,8 TB = 31,8 Nhỏ (< 25 cm) 4 4 B48, B69, B80 Trung bình (25 - 32 cm) 50 50 B2, B50, B99 Lớn (> 32cm) 46 46 B1, B28, B98 Chiều rộng lá (cm) Min = 21,4 Max = 35,6 TB = 29,28 Nhỏ (< 24 cm) 4 4 B48, B69, B81 Trung bình (24 - 30 cm) 55 55 B5, B82, B100 Lớn (> 30 cm) 41 41 B1, B28, B98 Độ xanh mặt trên lá Xanh nhạt 3 3 B2, B20, B64 Xanh trung bình 73 73 B11, B25, B92 Xanh đậm 24 24 B16, B42, B83 Độ phân cắt thuỳ lá Nông 43 43 B1, B35, B84 Trung bình 57 57 B3, B25, B67 Sâu - - Đối với tính trạng mức độ phân cắt của thùy lá, kết quả thu được 57% (57 mẫu nguồn gen) có lá phân thùy vừa phải (điểm 5), lá phân thùy nông hoặc phân thùy không rõ ràng (điểm 3) chiếm tỷ lệ thấp hơn trong tập đoàn (43 mẫu nguồn gen, 43%) và lá phân thùy sâu (điểm 7) không có mẫu giống nào. Sự thể hiện này phù hợp với chỉ thị phân loại loài C. moschata Duch, là lá phân thùy vừa phải (Phạm Hoàng Hộ, 1999; Gerardus J. H. Grubben, 2004). Từ phân tích ở trên cho thấy, hầu hết các trạng thái biểu hiện của các tính trạng về lá đã được thể hiện trong tập đoàn, chứng tỏ sự đa dạng của tập đoàn nghiên cứu về đặc điểm lá. 31 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 b) Đa dạng về hình thái quả Theo các nghiên cứu của Elizabeth và Xiaohua Du (Elizabeth, 2008; Xiaohua Du et al., 2011) nguồn gen cây bí đỏ thường biểu hiện đa dạng nhất về các đặc điểm quả. Kết quả đánh giá 100 mẫu giống cho thấy sự xuất hiện của 5 trạng thái về dạng quả bao gồm: hình cầu có 53 mẫu giống (53%), hình dẹt có 25 mẫu giống (25%), hình elip có 11 mẫu giống (11%), hình quả lê có 7 mẫu giống (7%), hình thuôn có 4 mẫu giống (4%) (Hình 2). Hình 2. Phân nhóm tập đoàn nguồn gen bí đỏ nghiên cứu theo hình dạng quả Chiều dài quả dao động lớn trong khoảng từ 9,3 cm (B67) đến 34 cm (B9). Trong tập đoàn phổ biến là trạng thái chiều dài quả ngắn (< 13 cm) và trung bình (13 - 26 cm) với tỷ lệ lần lượt, 34%% (34 mẫu giống) và 62% (62 mẫu giống), trạng thái quả dài (> 26 cm) chỉ quan sát thấy ở 4 mẫu giống (4%) bao gồm B9 (34 cm), B16 (32,6 cm), B60 (26,5 cm), B81 (27,7 cm). Bảng 3. Kết quả đánh giá một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả của các mẫu giống bí đỏ địa phương (Hoài Đức, Hà Nội, 2016) Tính trạng Tham số thống kê Biểu hiện Mẫu giống đại diệnKhoảng biến động (phân lớp) Số lượng Tỷ lệ (%) Chiều dài quả (cm) Min = 9,3 Max = 34 TB = 14,94 Ngắn (< 13) 34 34 B5, B28, B94 Trung bình (13 - 26) 62 62 B15, B70, B98 Dài (> 26) 4 4 B9, B16, B81 Đường kính quả (cm) Min = 8,5 Max = 28,7 TB = 17,82 Nhỏ (< 13 ) 4 4 B1, B8, B70 Trung bình (13 - 20 ) 78 78 B26, B79, B99 Lớn (> 20 ) 18 18 B9, B54, B89 Khối lượng trung bình quả (kg) Min = 0,59 Max = 4,96 TB = 1,81 Nhỏ (< 2) 71 71 B7, B80, B99 Trung bình (2-4) 28 28 B4, B39, B87 Lớn (> 4 ) 1 1 B35 Độ dày thịt quả (mm) Min = 12,7 Max = 37,6 TB = 24,26 Mỏng (< 20) 20 20 B1, B70, B92 Trung bình (20 - 35 ) 79 79 B3, B44, B75 Dày (> 35) 1 1 B77 Màu thịt quả Cam 25 25 B9, B60, B87 Vàng 75 75 B2, B18, B54 Độ Brix Nhỏ (<8) 18 18 B13, B26, B72 Trung bình (8 - 11) 59 59 B3, B32, B74 Lớn (>11) 23 23 B38, B54, B82 32 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 Đường kính quả của các mẫu giống nghiên cứu dao động trong khoảng từ 8,5 cm (B1) đến 28,7 cm (B35). Trạng thái biểu hiện phổ biến là đường kính quả ở mức trung bình (13 - 20 cm) chiếm 78% (78 mẫu giống), đường kính quả lớn (> 20 cm) có tỷ lệ 18% (18 mẫu giống) và đường kính quả nhỏ (< 13 cm) chỉ có 4% (4 mẫu giống). Chất lượng thịt quả thể hiện qua độ dày thịt quả, màu sắc thịt quả và độ ngọt Brix. Những mẫu giống có màu cam đậm, màu vàng đậm, dày thịt quả là nguồn gen quý. Các mẫu giống nghiên cứu có 2 trạng thái biểu hiện về màu sắc thịt quả là màu vàng và màu cam. Thịt quả màu vàng chiếm ưu thế với 75 mẫu giống chiếm 75%, màu cam chiếm tỷ lệ ít với 25% (25 mẫu giống). Độ dày thịt quả được đo ở khoang chứa hạt; tính trạng này khá biến động với ưu thế thuộc về trạng thái quả có độ dày thịt ở mức trung bình (20 - 35 mm) chiếm 79% (79 mẫu giống), thịt quả mỏng (< 20 mm) chiếm 20% (20 mẫu giống) và thịt quả dày (> 35 mm) có tỷ lệ rất ít 1% (1 mẫu giống). Độ Brix là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ ngọt; đây là chỉ tiêu quan trọng với các loại rau quả. Một độ Brix tương ứng với 1 gram đường sacarozo trong 100 gram dung dịch. Trong 100 mẫu giống bí đỏ nghiên cứu có 23 mẫu giống có độ Brix cao hơn 11; 18 mẫu giống có độ Brix thấp hơn 8 và 59 mẫu giống đạt độ Brix trung bình có giá trị từ 8 - 11 (Bảng 3). c) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn bí đỏ địa phương Số quả/cây trung bình của các mẫu giống trong tập đoàn dao động từ 0,3 - 1,9 quả/cây; mẫu giống B23 có số quả/cây lớn nhất đạt 1,9 quả/cây. Khối lượng quả của các mẫu giống trong tập đoàn biến động khá lớn, từ 0,59 kg đến 4,96 kg; mẫu giống có khối lượng quả trung bình lớn nhất (4,96 kg) là B35; mẫu giống có khối lượng quả trung bình nhỏ nhất (0,59 kg) là B1. Phân lớp khối lượng quả các mẫu giống trong tập đoàn cho thấy, khối lượng quả phổ biến là dạng quả nhỏ (< 2 kg) chiếm 71%, khối lượng quả trung bình (2 - 4 kg) chiếm 28%, chỉ có 1% (mẫu giống B35 có khối lượng 4,96 kg) là thuộc về dạng có quả lớn. Năng suất lý thuyết của các mẫu giống bí đỏ nghiên cứu có giá trị trung bình 112,88 tạ/ha; mẫu giống B35 (Bí đỏ, SĐK 3724) có NSLT đạt cao nhất 365,55 tạ/ha; mẫu giống có NSLT nhỏ nhất 18,76 tạ/ha là mẫu B83 (Bí ngô, T23302) (Bảng 4). Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của nguồn gen bí nghiên cứu (Hoài Đức, Hà Nội, 2016) Tính trạng Tham số thống kê Biểu hiện Mẫu giống đại diệnKhoảng biến động (phân lớp) Số lượng Tỷ lệ (%) Số quả/cây Min = 0,3 Max = 1,9 TB = 0,91 Thấp (< 0,7) 16 16 B5, B69, B98 Trung bình (0,7-1,0) 54 54 B4, B43, B96 Cao (> 1,0) 30 30 B11, B23, B72 Khối lượng trung bình quả (kg) Min = 0,59 Max = 4,96 TB = 1,82 Nhỏ (< 2) 71 71 B1, B80, B99 Trung bình (2-4) 28 28 B4, B39, B87 Lớn (> 4 ) 1 1 B35 Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Min = 18,76 Max = 365,55 TB = 112,88 Thấp (< 100) 48 48 B6, B58, B83 Trung bình (100–150) 26 26 B4, B51, B73 Cao (> 150 ) 26 26 B3, B35, B87 3.2. Chọn lọc các mẫu giống bí đỏ triển vọng Từ kết quả đánh giá các tính trạng hình thái nông học và kết quả đánh giá tính kháng bệnh (Hà Minh Loan, 2020) của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương, đề tài đã xác định được 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng (Bảng 5) dựa trên 7 tính trạng, bao gồm khối lượng quả, độ dày thịt quả, vị thịt quả, độ brix, khả năng kháng bệnh phấn trắng, khả năng kháng bệnh vi rút đốm vòng đu đủ và năng suất lý thuyết bằng Phần mềm hệ số chọn lọc của Nguyễn Đình Hiền (1995). Các mẫu giống này có NSLT từ 160 đến 215 tạ/ha, có dạng quả hình cầu và hình dẹt. Khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình (1,5 - 3,95 kg). Thịt quả dày (trên 2 cm), thịt quả có độ Brix cao (8,6 - 13,0), vị thịt quả ngọt (Bảng 5). 33 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 Bảng 5. Các đặc điểm chính của 12 mẫu giống bí đỏ địa phương triển vọng (Hoài Đức, Hà Nội, 2016) Kí hiệu SĐK Tên giống Nguồn gốc NSLT (tạ/ha) Vị thịt quả Độ dày thịt quả (mm) Khối lượng quả (kg) Độ Brix Bệnh phấn trắng Bệnh đốm vòng đu đủ B18 T23282 Bí đỏ TP. Lào Cai, Lào Cai 160,80 Ngọt 28,0 1,50 10,2 KC KV B38 5353 Bí nếp Định Hóa, Thái Nguyên 182,91 Ngọt 29,5 1,56 13,0 K CB B45 8386 Mã ức đạnh Mộc Châu, Sơn La 188,14 Ngọt 29,0 2,34 11,2 KC KC B54 15089 Mắc ự Điên Biên, Điện Biên 194,77 Ngọt 31,0 3,42 12,9 K KV B57 15095 Phụ nhum vàng Nà Hang, Tuyên Quang 196,58 Ngọt 31,0 3,26 10,0 K CB B68 15119 Tau đà Thuận Châu, Sơn La 211,72 Ngọt 27,5 3,95 11,4 K N B69 6742 Bí đỏ nếp Hữu Lũng, Lạng Sơn 194,97 Ngọt 27,8 2,91 10,2 K CB B72 9079 Nhum Phù Yên, Sơn La 200,46 Ngọt 28,6 1,87 10,5 K CB B74 5363 Nung làng cao Tân Yên, Bắc Giang 215,74 Ngọt 31,8 3,22 10,6 K KV B76 6559 Bí đỏ Bắc Sơn, Lạng Sơn 170,37 Ngọt 28,4 1,96 12,2 K KC B77 6564 Tẩu héo Sơn Động, Bắc Giang 171,84 Ngọt 37,6 3,66 8,6 K KV B78 9075 Mạc ức Mộc Châu, Sơn La 206,11 Ngọt 29,6 3,42 8,8 K KV Ghi chú: KC: kháng cao, K: kháng, KV: Kháng vừa, CB: chịu bệnh, N: nhiễm IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Tất cả 100 mẫu giống bí đỏ địa phương nghiên cứu đều thuộc loài C. moschata; rất đa dạng về biểu hiện các tính trạng hình thái. Bước đầu chọn lọc được 12 mẫu giống bí đỏ có NSLT từ 160 đến 215 tạ/ha; khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình (1,5 - 3,95 kg); thịt quả dày (trên 2 cm), thịt quả có độ Brix cao. Các giống này là nguồn vật liệu quý cho các chương trình chọn tạo giống và sử dụng trực tiếp trong sản xuất. 4.2. Đề nghị Tiếp tục đánh giá 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng để khẳng định giá trị sử dụng và giới thiệu cho sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 1. Nhà xuất bản Trẻ, trang 570-571. Nguyễn Đình Hiền, 1995. Phần mềm hệ số chọn lọc. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Hà Minh Loan, Trần Danh Sửu, Nguyễn Thị Tâm Phúc, 2020. Đánh giá khả năng kháng, nhiễm bệnh của tập đoàn bí đỏ địa phương trên đồng ruộng tại An Khánh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 2 (111), tr 71 - 76. QCVN 01-154:2014/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống bí ngô. Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2012. Bộ phiếu điều tra, thu thập; mô tả, đánh giá quỹ gen cây trồng, ban hành theo Quyết định số 144/QĐ-TTTN-KH ngày 16 tháng 5 năm 2012. Elizabeth T. Maynard, 2008. Pumpkin Cultivar Observation Trial, Indiana 2007. Purdue Fruit and Vegetable Research Reports. Gerardus J. H. Grubben, 2004. Vegetables (Prota 2). Plant Resources of Tropical Africa, pp. 263-278. 34 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020 Pradeepika C., V.D. Gasti, T. Vardihini Kumari, Evor S.C, 2017. Per se perfomance of pumpkin gennotype. Environment and Ecology, 35 (1): 51-54. Xiaohua Du, Yongdong Sun, Xinzheng Li, Junguo Zhou, Xiaomei Li, 2011. Genetic divergence among inbred lines in Cucurbita moschata from China. Science in Horticulture, 127: 207-213. HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA THEO HƯỚNG AN TOÀN TẠI HUYỆN AN PHÚ - TỈNH AN GIANG Nguyễn Thị Thanh Xuân1, Dương Chí Tôn1,2, Phạm Văn Quang1 TÓM TẮT Mô hình sản xuất lúa theo hướng an toàn tại huyện An Phú, tỉnh An Giang được bố trí tại 3 xã của huyện với 15 ruộng canh tác theo hướng an toàn không phun thuốc trừ rầy nâu, sâu cuốn lá suốt vụ, sạ thưa (mô hình) và và 15 ruộng canh theo tập quán nông dân như sạ dầy, phun thuốc khi thấy dịch hại hoặc phun định kỳ (đối chứng). Kết quả ruộng mô hình giảm giống gieo sạ trung bình 74 kg/ha, lượng phân bón giảm 23 kg N/ha, 26 kg P2O5/ha, giảm được số lần phun thuốc trừ sâu rầy 4 lần. Năng suất ở ruộng mô hình cao hơn so với ruộng đối chứng 590 kg/ha; đầu tư thấp hơn 5 triệu đồng/ha nhưng lợi nhuận cao hơn so với ruộng đối chứng 7 triệu đồng/ha. Ứng dụng mô hình sản xuất lúa theo hướng an toàn không những mang lại hiệu quả tài chính, an toàn cho người sản xuất, tiêu dùng và môi trường. Từ khóa: Hiệu quả tài chính, năng suất lúa, rầy nâu, sâu cuốn lá, thiên địch Ngày nhận bài: 25/4/2020 Ngày phản biện: 16/5/2020 Người phản biện: TS. Tô Thị Thu Hà Ngày duyệt đăng: 20/5/2020 1 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh 2 Trạm Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật huyện An Phú, tỉnh An Giang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long đóng vai trò quan trọng. Năng suất và sản lượng lúa cao nhưng đầu tư tăng và lợi nhuận giảm do bón phân cao hơn mức khuyến cáo của ngành nông nghiệp từ 50 - 100 kg urea/ha, phun thuốc tăng gấp hai, ba liều khuyến cáo và sạ với mật độ dầy (Nguyễn Phan Nhân và ctv., 2015; Dương Chí Tôn và ctv., 2018). Chương trình IPM được đưa vào áp dụng ở Việt nam từ 1992 là không phun thuốc trừ sâu sớm trong giai đoạn lúa đẻ nhánh để giữ thiên địch trên đồng ruộng nhằm tạo sự cân bằng sinh thái. “1 Phải 5 Giảm” (một Phải năm Giảm) được ứng dụng trong sản xuất vào năm 2005, mang lại hiệu quả cao nhưng việc áp dụng vẫn còn nhiều khó khăn (Lê Cảnh Dũng và Võ Văn Tuấn, 2014; Nguyễn Ngọc Sơn và ctv., 2013). Trong bối cảnh thị trường không ổn định, khí hậu biến đổi bất thường, việc giảm chi phí đầu tư trong sản Evaluation of agromorphological characteristics of local pumpkin collection Ha Minh Loan, Tran Danh Suu, Ngo Thi Hanh, Nguyen Thi Tam Phuc Abstract A hundred of local pumpkin accessions collected from Northern mountainous provinces of Vietnam were evaluated for agromorphological characteristics in winter-spring season, 2016. The results showed that all 100 local pumpkin assessions belonged to C. Moschata species and had a significant diversity in morphological traits such as internode length, leaf size, fruit shape, fruit size and fruit flesh quality. The internode lenght of vine varried from 13.2 - 30.3 cm; the leaf width was 21.4 - 35.6 cm and the leaf length was 21.7 - 39.8 cm; the fruit length was 9.3 - 34 cm while the fruit diameter was 8.5 - 28.7 cm. The average number of fruit per plant was 0.3 - 1.9 and the average fruit weight was 0.59 - 4.96 kg. The fruit flesh thickness varied from 12.7 - 37.6 mm, Brix and total yield varied 12.7 - 37.6 mm, 4.9 - 13, and 18.76 - 365.55 quintals/ha, respectively. 12 promising pumpkin assessions with high total yield (160 - 215 quintals/ha); globe and flat in shape; the fruit weight of 1.5 - 3.95 kg; flesh thichness from 27.5 - 37.6 mm and Brix from 8.6 - 13 were primarily selected for further study. Keywords: Pumpkin (Curcurbita spp.), Northern moumtainous provinces of Vietnam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_dac_diem_hinh_thai_nong_hoc_tap_doan_bi_do_dia_phuo.pdf
Tài liệu liên quan