Đường kính quả của các mẫu giống nghiên cứu
dao động trong khoảng từ 8,5 cm (B1) đến 28,7
cm (B35). Trạng thái biểu hiện phổ biến là đường
kính quả ở mức trung bình (13 - 20 cm) chiếm 78%
(78 mẫu giống), đường kính quả lớn (> 20 cm) có
tỷ lệ 18% (18 mẫu giống) và đường kính quả nhỏ
(< 13 cm) chỉ có 4% (4 mẫu giống).
Chất lượng thịt quả thể hiện qua độ dày thịt quả,
màu sắc thịt quả và độ ngọt Brix. Những mẫu giống
có màu cam đậm, màu vàng đậm, dày thịt quả là
nguồn gen quý.
Các mẫu giống nghiên cứu có 2 trạng thái biểu
hiện về màu sắc thịt quả là màu vàng và màu cam.
Thịt quả màu vàng chiếm ưu thế với 75 mẫu giống
chiếm 75%, màu cam chiếm tỷ lệ ít với 25% (25 mẫu
giống).
Độ dày thịt quả được đo ở khoang chứa hạt; tính
trạng này khá biến động với ưu thế thuộc về trạng
thái quả có độ dày thịt ở mức trung bình (20 - 35 mm)
chiếm 79% (79 mẫu giống), thịt quả mỏng (< 20 mm)
chiếm 20% (20 mẫu giống) và thịt quả dày (> 35 mm)
có tỷ lệ rất ít 1% (1 mẫu giống).
Độ Brix là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ
ngọt; đây là chỉ tiêu quan trọng với các loại rau quả.
Một độ Brix tương ứng với 1 gram đường sacarozo
trong 100 gram dung dịch. Trong 100 mẫu giống
bí đỏ nghiên cứu có 23 mẫu giống có độ Brix cao
hơn 11; 18 mẫu giống có độ Brix thấp hơn 8 và
59 mẫu giống đạt độ Brix trung bình có giá trị từ
8 - 11 (Bảng 3).
c) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
tập đoàn bí đỏ địa phương
Số quả/cây trung bình của các mẫu giống trong
tập đoàn dao động từ 0,3 - 1,9 quả/cây; mẫu giống
B23 có số quả/cây lớn nhất đạt 1,9 quả/cây.
Khối lượng quả của các mẫu giống trong tập đoàn
biến động khá lớn, từ 0,59 kg đến 4,96 kg; mẫu giống
có khối lượng quả trung bình lớn nhất (4,96 kg) là
B35; mẫu giống có khối lượng quả trung bình nhỏ
nhất (0,59 kg) là B1. Phân lớp khối lượng quả các
mẫu giống trong tập đoàn cho thấy, khối lượng quả
phổ biến là dạng quả nhỏ (< 2 kg) chiếm 71%, khối
lượng quả trung bình (2 - 4 kg) chiếm 28%, chỉ có
1% (mẫu giống B35 có khối lượng 4,96 kg) là thuộc
về dạng có quả lớn.
Năng suất lý thuyết của các mẫu giống bí đỏ
nghiên cứu có giá trị trung bình 112,88 tạ/ha; mẫu
giống B35 (Bí đỏ, SĐK 3724) có NSLT đạt cao nhất
365,55 tạ/ha; mẫu giống có NSLT nhỏ nhất 18,76 tạ/ha
là mẫu B83 (Bí ngô, T23302) (Bảng 4).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm hình thái nông học tập đoàn bí đỏ địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bornet F.R.J., Brouns F., Tashiro Y., Duvillier V.,
2002. Nutritional aspects of short-chain
fructooligosaccharides: natural occurrence, chemistry,
physiology and health implications. Dig. Liver Dis.,
34 (2): 111-120.
Chin C.K., Garrison S.A., 2008. Functional elements
from asparagus for human health. Acta Hort.,
776: 219-225.
Christian Befve, Guy Dubon, M. Del Mar Valenzuela,
Belén Barbini, 2019. Asparagus World #1 Year 2019.
Kim, B.Y., Cui Z.G., Lee S.R., Kim S.J., Kang H.K.,
Lee Y.K., Park D.B., 2009. Effects of Asparagus
officinalis extracts on liver cell toxicity and ethanol
metabolism. J. Food Sci., 74 (7): 204-208.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Thuận,
2020. Báo cáo tổng kết năm 2019 và triển khai kế
hoạch năm 2020 Ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn (tài liệu phục vụ Hội nghị).
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Ninh Thuận, 2017. Quy
trình kỹ thuật trồng măng tây xanh tại Ninh Thuận.
Quyết định số 108/QĐ-TTKN ngày 29 tháng 12
năm 2017của Giám đốc Trung tâm Khuyến nông
tỉnh Ninh Thuận.
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp
Nha Hố, 2012. Quy trình trồng măng tây theo tiêu
chuẩn VietGAP. Quyết định số 126/QĐ-VNC ngày
18 tháng 12 năm 2012 của Viện trưởng Viện Nghiên
cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.
Wang M., Tadmor Y., Wu Q.L., Chin C.K., Garrison
S.A., Simon J.E., 2003. Quantification of
protodioscin and rutin in asparagus shoots by LC/
MS and HPLC methods. J. Agric. Food Chem.,
51: 6132-6136.
Evaluation and selection of newly introduced
asparagus varieties in Ninh Thuan province
Nguyen Van Son, Tran Thi Thao, Phan Cong Kien,
Trinh Thi Van Anh, Vo Thi Xuan Trang, Vu Thi Dung
Abstract
Ten new asparagus varieties introduced from the USA, the Netherlands, Germany and Thailand were evaluated
for the growth and yield from September 2018 to February 2020 in Ninh Thuan province. The experiments were
arranged in completely randomized block design (CRBD) with three replications. Two promising asparagus varieties
were selected, including: (i) Dutch cultivar “Amadeus” with medium average weight of pear (28.2 g), high spear yield
(26.61 tons ha-1) and the percentage of spear grade 1 and 2 greater than 30%; (ii) American cultivar “Atlas” had high
diameter of spear (9.2 cm), yield of 27.79 tons ha-1 and a ratio of spear grade 1 and 2 was over 30%. Both varieties
were resistant to major pests and diseases under conditions of Ninh Thuan province.
Keywords: Asparagus, Atlas variety, Amadeus variety
Ngày nhận bài: 11/5/2020
Ngày phản biện: 14/5/2020
Người phản biện: TS. Phan Thanh Bình
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 3 Viện Nghiên cứu Rau Quả
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI NÔNG HỌC
TẬP ĐOÀN BÍ ĐỎ ĐỊA PHƯƠNG
Hà Minh Loan1, Trần Danh Sửu2,
Ngô Thị Hạnh3, Nguyễn Thị Tâm Phúc1
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành đánh giá đặc điểm hình thái của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương thu thập từ các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam ở vụ Đông Xuân 2016. Kết quả đánh giá cho thấy 100 mẫu giống bí đỏ địa phương đều thuộc
loài Cucurbita moschata và có sự đa dạng đáng kể trong trạng thái biểu hiện của các đặc điểm về thân, lá, quả và chất
lượng thịt quả. Chiều dài lóng thân biến động từ 13,2 - 30,3 cm; chiều dài lá 21,7 - 39,8 cm, rộng lá 21,4 - 35,6 cm;
chiều dài quả dao động từ 9,3 - 34 cm, đường kính quả 8,5 - 28,7 cm; số quả trung bình trên cây là 0,3 - 1,9; khối lượng
quả 0,59 - 4,96 kg. Độ dày thịt quả biến động từ 12,7 - 37,6 mm; độ Brix đạt 4,9 - 13,0 và năng suất lý thuyết (NSLT)
đạt 18,76 - 365,55 tạ/ha. Bước đầu chọn lọc được 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng, NSLT từ 160 đến 215 tạ/ha; khối
lượng quả từ nhỏ đến trung bình (1,5 - 3,95 kg); thịt quả dày từ 27,5 - 37,6 mm, độ Brix cao từ 8,6 - 13, để tiếp tục
nghiên cứu về sau.
Từ khóa: Bí đỏ (Cucurbita spp.), hình thái nông học, các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
28
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bí đỏ (Cucurbita spp.) là cây rau có giá trị dinh
dưỡng cao cả trong quả, lá non và ngọn, là nguồn
cung cấp viatamin A và vitamin C tự nhiên cho con
người. Bên cạnh đó, bí đỏ còn chứa tỷ lệ chất xơ cao
và các khoáng vi lượng như kali, phốtpho, canxi,
magiê, lưu huỳnh, clo, sắt, đồng, kẽm, iốt và Bo
(Gerardus J. H. Grubben, 2004).
Việt Nam có nguồn gen bí đỏ đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, cũng như các cây họ bầu bí khác, nguồn
gen bí đỏ địa phương đang có nguy cơ bị xói mòn do
chuyển đổi mục đích sử dụng đất và sự du nhập ồ ạt
của các giống bí đỏ lai thương mại có năng suất cao.
Hiện tại, Ngân hàng gen cây trồng quốc gia đã thu
thập được khoảng trên 1000 mẫu giống thuộc chi
Cucurbita và đang được bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ)
trong Ngân hàng gen tại Trung tâm Tài nguyên thực
vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
Bí đỏ địa phương là nguồn tài nguyên di truyền
vô cùng quý giá do chất lượng cao, chống chịu tốt
với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Việc
đánh giá các đặc điểm nông sinh học nguồn gen bí
đỏ là bước đầu tiên và quan trọng trong công tác tạo
giống để chọn ra những giống có năng suất, chất
lượng (Pradeepika et al., 2017). Chính vì vậy, nghiên
cứu này tập trung đánh giá đặc điểm nông sinh học
của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương có nguồn gốc
thu thập ở miền núi phía Bắc Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
100 mẫu giống bí đỏ địa phương đang còn phổ
biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (Bảng 1).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại,
mỗi ô thí nghiệm 15 m2 với 10 cây. Luống trồng rộng
2,7 m, rãnh 0,3 m, cao luống 0,3 m. Gieo ươm cây
con trong khay đến khi cây con có 3 lá thật được
đem ra trồng ngoài ruộng thí nghiệm, trồng 2 hàng
trên luống, cây cách cây 1 m.
Lượng phân bón cho 1 ha: 25 tấn phân chuồng
+ 115 N + 72 P2O5 + 180 K2O (qui ra 250 kg ure +
450 kg supe lân + 300 kaliclorua).
Mô tả và đánh giá các tính trạng nông học của 100
mẫu giống bí đỏ địa phương dựa theo Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia (QCVN 01-154:2014/BNNPTNT) và
biểu mẫu mô tả nguồn gen bí đỏ do Trung tâm Tài
nguyên thực vật ban hành (2012).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong vụ Đông Xuân
2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh,
Hoài Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá đặc điểm hình thái của tập đoàn bí
đỏ địa phương
Trong nghiên cứu này, các mẫu giống bí đỏ được
ưu tiên đánh giá các đặc điểm về thân, lá, quả, chất
lượng quả và các chỉ tiêu cấu thành năng suất...
3.1.1. Phân loại nguồn gen bí đỏ ở cấp độ loài
Các mẫu giống nghiên cứu đều có thân cứng, có
rãnh trơn; lá phân thùy vừa phải, phủ lông hơi cứng,
mặt trên lá hơi nhám; hoa màu vàng; cuống quả
cứng, góc cạnh trơn, loe về phía đính với quả. Đây
đều là những đặc điểm đặc trưng của loài Cucurbita
moschata (Phạm Hoàng Hộ, 1999; Gerardus J. H.
Grubben, 2004). Từ đó khẳng định 100 mẫu giống
bí đỏ nghiên cứu đều thuộc loài C. Moschata Duch.
Các đặc điểm đặc trưng này được minh họa trong
hình 1.
Hình 1. Hình ảnh đặc điểm chung về thân, lá, hoa, quả
của các mẫu giống Cucurbita moschata Duch
29
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bả
ng
1
. D
an
h
sá
ch
cá
c m
ẫu
g
iố
ng
b
í đ
ỏ
ng
hi
ên
cứ
u
K
í h
iệ
u
SĐ
K
*
Tê
n
gi
ốn
g
N
gu
ồn
g
ốc
K
í h
iệ
u
SĐ
K
*
Tê
n
gi
ốn
g
N
gu
ồn
g
ốc
K
í h
iệ
u
SĐ
K
*
Tê
n
gi
ốn
g
N
gu
ồn
g
ốc
B1
T2
32
65
Bí
đ
ỏ
H
òa
B
ìn
h
B3
4
36
39
Bí
n
ậm
Tu
yê
n
Q
ua
ng
B6
7
15
11
5
M
ắc
ứ
Sơ
n
La
B2
T2
32
66
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B3
5
37
24
Bí
đ
ỏ
Q
uả
ng
N
in
h
B6
8
15
11
9
Ta
u
đà
Sơ
n
La
B3
T2
32
67
Tâ
u
Đ
iệ
n
Bi
ên
B3
6
38
30
Bí
n
gô
h
ìn
h
nậ
m
Sơ
n
La
B6
9
67
42
Bí
đ
ỏ
Lạ
ng
S
ơn
B4
T2
32
68
M
á Ứ
Đ
iệ
n
Bi
ên
B3
7
38
33
Bí
đ
ỏ
Là
o
Ca
i
B7
0
36
30
Bí
đ
ỏ
gá
o
Th
ái
N
gu
yê
n
B5
T2
32
69
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B3
8
53
53
Bi
n
ep
Th
ái
N
gu
yê
n
B7
1
38
26
Bí
đ
ỏ
Sơ
n
La
B6
T2
32
70
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B3
9
53
54
Cà
đ
én
g
nú
Lạ
ng
S
ơn
B7
2
90
79
N
hu
m
Sơ
n
La
B7
T2
32
71
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
0
65
53
Bí
đ
ỏ
Tu
yê
n
Q
ua
ng
B7
3
53
56
Bí
đ
ỏ
Sơ
n
La
B8
T2
32
72
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
1
65
54
Bí
đ
ỏ
nư
ơn
g
H
à G
ia
ng
B7
4
53
63
N
un
g
là
ng
ca
o
Bắ
c G
ia
ng
B9
T2
32
73
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
2
67
40
Bí
đ
ỏ
Lạ
ng
S
ơn
B7
5
65
51
N
hu
ng
n
gh
ìm
d
ạn
g
2
Tu
yê
n
Q
ua
ng
B1
0
T2
32
74
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
3
67
41
Bí
tẻ
Lạ
ng
S
ơn
B7
6
65
59
Bí
đ
ỏ
Lạ
ng
S
ơn
B1
1
T2
32
75
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
4
79
55
Bí
đ
ỏ
qu
ả t
rò
n
Bắ
c G
ia
ng
B7
7
65
64
Tẩ
u
hé
o
Bắ
c G
ia
ng
B1
2
T2
32
76
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
5
83
86
M
ã ứ
c đ
ạn
h
Sơ
n
La
B7
8
90
75
M
ạc
ứ
c
Sơ
n
La
B1
3
T2
32
77
Tâ
u
đà
Đ
iệ
n
Bi
ên
B4
6
83
91
M
ạc
ứ
c
Sơ
n
La
B7
9
T2
32
98
M
ắc
ứ
Sơ
n
La
B1
4
T2
32
78
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B4
7
83
96
Pỉ
n
tô
Sơ
n
La
B8
0
T2
32
99
M
ắc
ứ
Sơ
n
La
B1
5
T2
32
79
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B4
8
85
78
Ch
um
q
uả
m
én
g
Bắ
c G
ia
ng
B8
1
T2
33
00
M
ắc
ứ
Sơ
n
La
B1
6
T2
32
80
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B4
9
90
78
M
ạc
ứ
c
Sơ
n
La
B8
2
T2
33
01
Bí
đ
ỏ
Sơ
n
La
B1
7
T2
32
81
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B5
0
90
99
N
hu
m
v
àn
g
Sơ
n
La
B8
3
T2
33
02
Bí
n
gô
Sơ
n
La
B1
8
T2
32
82
Bi
d
o
Là
o
Ca
i
B5
1
92
94
Q
ua
đ
en
g
Bắ
c G
ia
ng
B8
4
T2
33
03
Bí
n
gô
Sơ
n
La
B1
9
T2
32
83
Lă
ng
cu
a
Là
o
Ca
i
B5
2
15
08
4
N
hu
m
n
gh
im
H
oà
B
ìn
h
B8
5
T2
33
04
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
0
T2
32
84
Lă
ng
cu
a
Là
o
Ca
i
B5
3
15
08
8
M
á ự
Đ
iệ
n
Bi
ên
B8
6
T2
33
05
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
1
T2
32
85
Lă
ng
cu
a
Là
o
Ca
i
B5
4
15
08
9
M
ắc
ự
Đ
iệ
n
Bi
ên
B8
7
T2
33
06
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
2
T2
32
86
Ki
ền
g
qu
á
Là
o
Ca
i
B5
5
15
09
1
Tâ
u
Sơ
n
La
B8
8
T2
33
07
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
3
T2
32
87
Ki
ền
g
qu
á
Là
o
Ca
i
B5
6
15
09
2
Là
ng
g
ua
Sơ
n
La
B8
9
T2
33
08
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
4
T2
32
88
Ki
ền
g
qu
á
Là
o
Ca
i
B5
7
15
09
5
Ph
ụ
nh
um
v
àn
g
Tu
yê
n
Q
ua
ng
B9
0
T2
33
09
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
5
T2
32
89
N
e q
ua
Là
o
Ca
i
B5
8
15
09
6
Pặ
c đ
en
g
Tu
yê
n
Q
ua
ng
B9
1
T2
33
10
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
6
T2
32
90
N
e q
ua
Là
o
Ca
i
B5
9
15
09
7
Tá
u
đa
Sơ
n
La
B9
2
T2
33
11
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
7
T2
32
91
N
ắm
tấ
u
Là
o
Ca
i
B6
0
15
10
0
M
ắc
ứ
Sơ
n
La
B9
3
T2
33
12
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
8
T2
32
92
N
ắm
tấ
u
Là
o
Ca
i
B6
1
15
10
2
M
ắc
ứ
Sơ
n
La
B9
4
T2
33
13
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B2
9
T2
32
93
Cu
ng
q
ua
H
à G
ia
ng
B6
2
15
10
3
Lô
ng
ta
u
Sơ
n
La
B9
5
T2
33
14
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B3
0
T2
32
94
Cu
ng
q
ua
H
à G
ia
ng
B6
3
15
10
5
M
á ứ
Sơ
n
La
B9
6
T2
33
15
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B3
1
T2
32
95
Cu
ng
q
ua
H
à G
ia
ng
B6
4
15
10
6
M
ợ
ứ
Đ
iệ
n
Bi
ên
B9
7
T2
33
16
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B3
2
T2
32
96
Tâ
u
đà
H
à G
ia
ng
B6
5
15
11
2
Tâ
u
Đ
iệ
n
Bi
ên
B9
8
T2
33
18
Tâ
u
đà
Sơ
n
La
B3
3
T2
32
97
Tâ
u
đà
H
à G
ia
ng
B6
6
15
11
4
M
á ứ
La
i C
hâ
u
B9
9
T2
33
19
M
ắc
ứ
c
Sơ
n
La
B1
00
T2
33
24
M
ắc
ứ
c
Sơ
n
La
Gh
i c
hú
: S
Đ
K
là
số
đ
ăn
g k
ý N
gâ
n
hà
ng
ge
n.
30
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
3.1.2. Các đặc điểm hình thái nông học chính
a) Biến động về một số đặc điểm hình thái thân, lá
Kết quả đánh giá về mặt hình thái thân lá cho
thấy tập đoàn bí đỏ địa phương khá đa dạng, các tính
trạng được biểu hiện ở các mức độ khác nhau thể
biện ở bảng 2.
Độ dài lóng thân ảnh hưởng tới độ che phủ của
tán cây bí đỏ. Độ dài lóng thân ngắn thì tán cây gọn
gàng, đây là dạng hình phù hợp điều kiện thâm canh
tăng mật độ nhằm tăng năng suất cây trồng. Kết quả
quan sát cho thấy độ dài lóng thân của tập đoàn
bí đỏ địa phương có giá trị từ 13,2 cm (B27) đến
26,9 cm (B3). Đa phần các mẫu giống (58% tổng số)
có độ dài lóng thân thuộc nhóm trung bình với giá
trị từ 14 - 21 cm.
Kích thước lá được đánh giá thông qua chiều dài
và chiều rộng lá. Kết quả quan sát tập đoàn bí đỏ địa
phương cho thấy: Chiều dài phiến lá của các mẫu
giống trong tập đoàn biến động từ 21,7 cm (B69)
đến 38,0 cm (B35). Trong tập đoàn có 50 mẫu giống
(50%) có chiều dài lá trong khoảng 25 - 32 cm, thuộc
dạng lá trung bình; 46 mẫu (46%) có chiều dài lá
lớn hơn 32 cm, thuộc dạng lá lớn và 4 mẫu (4,0%)
có chiều dài lá nhỏ hơn 25 cm. Chiều rộng phiến
lá giữa các mẫu giống trong tập đoàn biến động từ
21,4 cm (B81) đến 35,6 cm (B7). Phân lớp theo biểu
hiện trạng thái tính trạng cho thấy, 55 mẫu giống
(55%) có chiều rộng lá ở trong khoảng 24 - 30 cm ở
mức trung bình, 41 mẫu (41%) có chiều rộng lá lớn
hơn 30 cm và chỉ có 4 mẫu (4%) có chiều rộng lá nhỏ
hơn 24 cm.
Mức độ đậm nhạt của màu xanh mặt trên lá thể
hiện hàm lượng diệp lục trong lá, lá càng có màu
xanh đậm thì hàm lượng diệp lục càng cao, hiệu quả
quang hợp, tích luỹ chất hữu cơ càng tốt. Đa số các
mẫu nguồn gen có mặt trên lá màu xanh trung bình
(73 mẫu giống, 73%), có 24 mẫu giống màu xanh
đậm (chiếm 24%), chỉ có 3 mẫu giống trong tập đoàn
quan sát thấy mặt trên lá màu xanh nhạt, chiếm 3%.
Bảng 2. Tham số thống kê và phân nhóm nguồn gen bí đỏ địa phương
theo đặc điểm thân, lá (Hoài Đức, Hà Nội, 2016)
Tính trạng Tham số thống kê
Trạng thái biểu hiện
Mẫu giống
đại diệnKhoảng biến động
(phân lớp) Số lượng Tỷ lệ (%)
Chiều dài
lóng thân (cm)
Min = 13,2
Max = 30,3
TB = 20,15
Nhỏ (< 14 cm) 3 3 B27, B49, B64
Trung bình (14 - 21 cm) 58 58 B67, B88, B94
Dài (> 21cm) 39 39 B19, B52, B98
Chiều dài lá
(cm)
Min = 21,7
Max = 39,8
TB = 31,8
Nhỏ (< 25 cm) 4 4 B48, B69, B80
Trung bình (25 - 32 cm) 50 50 B2, B50, B99
Lớn (> 32cm) 46 46 B1, B28, B98
Chiều rộng lá
(cm)
Min = 21,4
Max = 35,6
TB = 29,28
Nhỏ (< 24 cm) 4 4 B48, B69, B81
Trung bình (24 - 30 cm) 55 55 B5, B82, B100
Lớn (> 30 cm) 41 41 B1, B28, B98
Độ xanh mặt
trên lá
Xanh nhạt 3 3 B2, B20, B64
Xanh trung bình 73 73 B11, B25, B92
Xanh đậm 24 24 B16, B42, B83
Độ phân cắt
thuỳ lá
Nông 43 43 B1, B35, B84
Trung bình 57 57 B3, B25, B67
Sâu - -
Đối với tính trạng mức độ phân cắt của thùy lá,
kết quả thu được 57% (57 mẫu nguồn gen) có lá
phân thùy vừa phải (điểm 5), lá phân thùy nông hoặc
phân thùy không rõ ràng (điểm 3) chiếm tỷ lệ thấp
hơn trong tập đoàn (43 mẫu nguồn gen, 43%) và lá
phân thùy sâu (điểm 7) không có mẫu giống nào.
Sự thể hiện này phù hợp với chỉ thị phân loại loài
C. moschata Duch, là lá phân thùy vừa phải (Phạm
Hoàng Hộ, 1999; Gerardus J. H. Grubben, 2004).
Từ phân tích ở trên cho thấy, hầu hết các trạng
thái biểu hiện của các tính trạng về lá đã được thể
hiện trong tập đoàn, chứng tỏ sự đa dạng của tập
đoàn nghiên cứu về đặc điểm lá.
31
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
b) Đa dạng về hình thái quả
Theo các nghiên cứu của Elizabeth và Xiaohua
Du (Elizabeth, 2008; Xiaohua Du et al., 2011) nguồn
gen cây bí đỏ thường biểu hiện đa dạng nhất về các
đặc điểm quả. Kết quả đánh giá 100 mẫu giống cho
thấy sự xuất hiện của 5 trạng thái về dạng quả bao
gồm: hình cầu có 53 mẫu giống (53%), hình dẹt
có 25 mẫu giống (25%), hình elip có 11 mẫu giống
(11%), hình quả lê có 7 mẫu giống (7%), hình thuôn
có 4 mẫu giống (4%) (Hình 2).
Hình 2. Phân nhóm tập đoàn nguồn gen bí đỏ nghiên cứu theo hình dạng quả
Chiều dài quả dao động lớn trong khoảng từ
9,3 cm (B67) đến 34 cm (B9). Trong tập đoàn phổ
biến là trạng thái chiều dài quả ngắn (< 13 cm) và
trung bình (13 - 26 cm) với tỷ lệ lần lượt, 34%%
(34 mẫu giống) và 62% (62 mẫu giống), trạng
thái quả dài (> 26 cm) chỉ quan sát thấy ở 4 mẫu
giống (4%) bao gồm B9 (34 cm), B16 (32,6 cm),
B60 (26,5 cm), B81 (27,7 cm).
Bảng 3. Kết quả đánh giá một số đặc điểm hình thái và chất lượng quả
của các mẫu giống bí đỏ địa phương (Hoài Đức, Hà Nội, 2016)
Tính trạng Tham số thống kê
Biểu hiện
Mẫu giống
đại diệnKhoảng biến động
(phân lớp) Số lượng Tỷ lệ (%)
Chiều dài quả
(cm)
Min = 9,3
Max = 34
TB = 14,94
Ngắn (< 13) 34 34 B5, B28, B94
Trung bình (13 - 26) 62 62 B15, B70, B98
Dài (> 26) 4 4 B9, B16, B81
Đường kính quả
(cm)
Min = 8,5
Max = 28,7
TB = 17,82
Nhỏ (< 13 ) 4 4 B1, B8, B70
Trung bình (13 - 20 ) 78 78 B26, B79, B99
Lớn (> 20 ) 18 18 B9, B54, B89
Khối lượng
trung bình quả
(kg)
Min = 0,59
Max = 4,96
TB = 1,81
Nhỏ (< 2) 71 71 B7, B80, B99
Trung bình (2-4) 28 28 B4, B39, B87
Lớn (> 4 ) 1 1 B35
Độ dày thịt quả
(mm)
Min = 12,7
Max = 37,6
TB = 24,26
Mỏng (< 20) 20 20 B1, B70, B92
Trung bình (20 - 35 ) 79 79 B3, B44, B75
Dày (> 35) 1 1 B77
Màu thịt quả
Cam 25 25 B9, B60, B87
Vàng 75 75 B2, B18, B54
Độ Brix
Nhỏ (<8) 18 18 B13, B26, B72
Trung bình (8 - 11) 59 59 B3, B32, B74
Lớn (>11) 23 23 B38, B54, B82
32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Đường kính quả của các mẫu giống nghiên cứu
dao động trong khoảng từ 8,5 cm (B1) đến 28,7
cm (B35). Trạng thái biểu hiện phổ biến là đường
kính quả ở mức trung bình (13 - 20 cm) chiếm 78%
(78 mẫu giống), đường kính quả lớn (> 20 cm) có
tỷ lệ 18% (18 mẫu giống) và đường kính quả nhỏ
(< 13 cm) chỉ có 4% (4 mẫu giống).
Chất lượng thịt quả thể hiện qua độ dày thịt quả,
màu sắc thịt quả và độ ngọt Brix. Những mẫu giống
có màu cam đậm, màu vàng đậm, dày thịt quả là
nguồn gen quý.
Các mẫu giống nghiên cứu có 2 trạng thái biểu
hiện về màu sắc thịt quả là màu vàng và màu cam.
Thịt quả màu vàng chiếm ưu thế với 75 mẫu giống
chiếm 75%, màu cam chiếm tỷ lệ ít với 25% (25 mẫu
giống).
Độ dày thịt quả được đo ở khoang chứa hạt; tính
trạng này khá biến động với ưu thế thuộc về trạng
thái quả có độ dày thịt ở mức trung bình (20 - 35 mm)
chiếm 79% (79 mẫu giống), thịt quả mỏng (< 20 mm)
chiếm 20% (20 mẫu giống) và thịt quả dày (> 35 mm)
có tỷ lệ rất ít 1% (1 mẫu giống).
Độ Brix là một chỉ tiêu chất lượng thể hiện độ
ngọt; đây là chỉ tiêu quan trọng với các loại rau quả.
Một độ Brix tương ứng với 1 gram đường sacarozo
trong 100 gram dung dịch. Trong 100 mẫu giống
bí đỏ nghiên cứu có 23 mẫu giống có độ Brix cao
hơn 11; 18 mẫu giống có độ Brix thấp hơn 8 và
59 mẫu giống đạt độ Brix trung bình có giá trị từ
8 - 11 (Bảng 3).
c) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
tập đoàn bí đỏ địa phương
Số quả/cây trung bình của các mẫu giống trong
tập đoàn dao động từ 0,3 - 1,9 quả/cây; mẫu giống
B23 có số quả/cây lớn nhất đạt 1,9 quả/cây.
Khối lượng quả của các mẫu giống trong tập đoàn
biến động khá lớn, từ 0,59 kg đến 4,96 kg; mẫu giống
có khối lượng quả trung bình lớn nhất (4,96 kg) là
B35; mẫu giống có khối lượng quả trung bình nhỏ
nhất (0,59 kg) là B1. Phân lớp khối lượng quả các
mẫu giống trong tập đoàn cho thấy, khối lượng quả
phổ biến là dạng quả nhỏ (< 2 kg) chiếm 71%, khối
lượng quả trung bình (2 - 4 kg) chiếm 28%, chỉ có
1% (mẫu giống B35 có khối lượng 4,96 kg) là thuộc
về dạng có quả lớn.
Năng suất lý thuyết của các mẫu giống bí đỏ
nghiên cứu có giá trị trung bình 112,88 tạ/ha; mẫu
giống B35 (Bí đỏ, SĐK 3724) có NSLT đạt cao nhất
365,55 tạ/ha; mẫu giống có NSLT nhỏ nhất 18,76 tạ/ha
là mẫu B83 (Bí ngô, T23302) (Bảng 4).
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của nguồn gen bí nghiên cứu (Hoài Đức, Hà Nội, 2016)
Tính trạng Tham số thống kê
Biểu hiện Mẫu giống
đại diệnKhoảng biến động (phân lớp) Số lượng Tỷ lệ (%)
Số quả/cây
Min = 0,3
Max = 1,9
TB = 0,91
Thấp (< 0,7) 16 16 B5, B69, B98
Trung bình (0,7-1,0) 54 54 B4, B43, B96
Cao (> 1,0) 30 30 B11, B23, B72
Khối lượng trung
bình quả (kg)
Min = 0,59
Max = 4,96
TB = 1,82
Nhỏ (< 2) 71 71 B1, B80, B99
Trung bình (2-4) 28 28 B4, B39, B87
Lớn (> 4 ) 1 1 B35
Năng suất lý
thuyết (tạ/ha)
Min = 18,76
Max = 365,55
TB = 112,88
Thấp (< 100) 48 48 B6, B58, B83
Trung bình (100–150) 26 26 B4, B51, B73
Cao (> 150 ) 26 26 B3, B35, B87
3.2. Chọn lọc các mẫu giống bí đỏ triển vọng
Từ kết quả đánh giá các tính trạng hình thái nông
học và kết quả đánh giá tính kháng bệnh (Hà Minh
Loan, 2020) của 100 mẫu giống bí đỏ địa phương, đề
tài đã xác định được 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng
(Bảng 5) dựa trên 7 tính trạng, bao gồm khối lượng
quả, độ dày thịt quả, vị thịt quả, độ brix, khả năng
kháng bệnh phấn trắng, khả năng kháng bệnh vi rút
đốm vòng đu đủ và năng suất lý thuyết bằng Phần
mềm hệ số chọn lọc của Nguyễn Đình Hiền (1995).
Các mẫu giống này có NSLT từ 160 đến 215 tạ/ha,
có dạng quả hình cầu và hình dẹt. Khối lượng quả
từ nhỏ đến trung bình (1,5 - 3,95 kg). Thịt quả dày
(trên 2 cm), thịt quả có độ Brix cao (8,6 - 13,0), vị
thịt quả ngọt (Bảng 5).
33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Bảng 5. Các đặc điểm chính của 12 mẫu giống bí đỏ địa phương triển vọng (Hoài Đức, Hà Nội, 2016)
Kí
hiệu SĐK Tên giống Nguồn gốc
NSLT
(tạ/ha)
Vị thịt
quả
Độ dày
thịt quả
(mm)
Khối
lượng
quả
(kg)
Độ
Brix
Bệnh
phấn
trắng
Bệnh
đốm
vòng
đu đủ
B18 T23282 Bí đỏ TP. Lào Cai, Lào Cai 160,80 Ngọt 28,0 1,50 10,2 KC KV
B38 5353 Bí nếp Định Hóa, Thái Nguyên 182,91 Ngọt 29,5 1,56 13,0 K CB
B45 8386 Mã ức đạnh
Mộc Châu,
Sơn La 188,14 Ngọt 29,0 2,34 11,2 KC KC
B54 15089 Mắc ự Điên Biên, Điện Biên 194,77 Ngọt 31,0 3,42 12,9 K KV
B57 15095 Phụ nhum vàng
Nà Hang,
Tuyên Quang 196,58 Ngọt 31,0 3,26 10,0 K CB
B68 15119 Tau đà Thuận Châu, Sơn La 211,72 Ngọt 27,5 3,95 11,4 K N
B69 6742 Bí đỏ nếp Hữu Lũng, Lạng Sơn 194,97 Ngọt 27,8 2,91 10,2 K CB
B72 9079 Nhum Phù Yên, Sơn La 200,46 Ngọt 28,6 1,87 10,5 K CB
B74 5363 Nung làng cao
Tân Yên,
Bắc Giang 215,74 Ngọt 31,8 3,22 10,6 K KV
B76 6559 Bí đỏ Bắc Sơn, Lạng Sơn 170,37 Ngọt 28,4 1,96 12,2 K KC
B77 6564 Tẩu héo Sơn Động, Bắc Giang 171,84 Ngọt 37,6 3,66 8,6 K KV
B78 9075 Mạc ức Mộc Châu, Sơn La 206,11 Ngọt 29,6 3,42 8,8 K KV
Ghi chú: KC: kháng cao, K: kháng, KV: Kháng vừa, CB: chịu bệnh, N: nhiễm
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Tất cả 100 mẫu giống bí đỏ địa phương nghiên
cứu đều thuộc loài C. moschata; rất đa dạng về
biểu hiện các tính trạng hình thái. Bước đầu chọn
lọc được 12 mẫu giống bí đỏ có NSLT từ 160 đến
215 tạ/ha; khối lượng quả từ nhỏ đến trung bình
(1,5 - 3,95 kg); thịt quả dày (trên 2 cm), thịt quả có
độ Brix cao. Các giống này là nguồn vật liệu quý cho
các chương trình chọn tạo giống và sử dụng trực tiếp
trong sản xuất.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá 12 mẫu giống bí đỏ triển vọng
để khẳng định giá trị sử dụng và giới thiệu cho
sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 1. Nhà
xuất bản Trẻ, trang 570-571.
Nguyễn Đình Hiền, 1995. Phần mềm hệ số chọn lọc.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Hà Minh Loan, Trần Danh Sửu, Nguyễn Thị Tâm
Phúc, 2020. Đánh giá khả năng kháng, nhiễm bệnh
của tập đoàn bí đỏ địa phương trên đồng ruộng tại
An Khánh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông
nghiệp Việt Nam, số 2 (111), tr 71 - 76.
QCVN 01-154:2014/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng
nhất và tính ổn định của giống bí ngô.
Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2012. Bộ phiếu điều
tra, thu thập; mô tả, đánh giá quỹ gen cây trồng, ban
hành theo Quyết định số 144/QĐ-TTTN-KH ngày
16 tháng 5 năm 2012.
Elizabeth T. Maynard, 2008. Pumpkin Cultivar
Observation Trial, Indiana 2007. Purdue Fruit and
Vegetable Research Reports.
Gerardus J. H. Grubben, 2004. Vegetables (Prota 2).
Plant Resources of Tropical Africa, pp. 263-278.
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(114)/2020
Pradeepika C., V.D. Gasti, T. Vardihini Kumari,
Evor S.C, 2017. Per se perfomance of pumpkin
gennotype. Environment and Ecology, 35 (1): 51-54.
Xiaohua Du, Yongdong Sun, Xinzheng Li, Junguo
Zhou, Xiaomei Li, 2011. Genetic divergence among
inbred lines in Cucurbita moschata from China.
Science in Horticulture, 127: 207-213.
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA THEO HƯỚNG AN TOÀN
TẠI HUYỆN AN PHÚ - TỈNH AN GIANG
Nguyễn Thị Thanh Xuân1, Dương Chí Tôn1,2, Phạm Văn Quang1
TÓM TẮT
Mô hình sản xuất lúa theo hướng an toàn tại huyện An Phú, tỉnh An Giang được bố trí tại 3 xã của huyện với
15 ruộng canh tác theo hướng an toàn không phun thuốc trừ rầy nâu, sâu cuốn lá suốt vụ, sạ thưa (mô hình) và và
15 ruộng canh theo tập quán nông dân như sạ dầy, phun thuốc khi thấy dịch hại hoặc phun định kỳ (đối chứng). Kết
quả ruộng mô hình giảm giống gieo sạ trung bình 74 kg/ha, lượng phân bón giảm 23 kg N/ha, 26 kg P2O5/ha, giảm
được số lần phun thuốc trừ sâu rầy 4 lần. Năng suất ở ruộng mô hình cao hơn so với ruộng đối chứng 590 kg/ha;
đầu tư thấp hơn 5 triệu đồng/ha nhưng lợi nhuận cao hơn so với ruộng đối chứng 7 triệu đồng/ha. Ứng dụng mô
hình sản xuất lúa theo hướng an toàn không những mang lại hiệu quả tài chính, an toàn cho người sản xuất, tiêu
dùng và môi trường.
Từ khóa: Hiệu quả tài chính, năng suất lúa, rầy nâu, sâu cuốn lá, thiên địch
Ngày nhận bài: 25/4/2020
Ngày phản biện: 16/5/2020
Người phản biện: TS. Tô Thị Thu Hà
Ngày duyệt đăng: 20/5/2020
1 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh
2 Trạm Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật huyện An Phú, tỉnh An Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long đóng
vai trò quan trọng. Năng suất và sản lượng lúa cao
nhưng đầu tư tăng và lợi nhuận giảm do bón phân
cao hơn mức khuyến cáo của ngành nông nghiệp từ
50 - 100 kg urea/ha, phun thuốc tăng gấp hai, ba liều
khuyến cáo và sạ với mật độ dầy (Nguyễn Phan Nhân
và ctv., 2015; Dương Chí Tôn và ctv., 2018). Chương
trình IPM được đưa vào áp dụng ở Việt nam từ 1992
là không phun thuốc trừ sâu sớm trong giai đoạn lúa
đẻ nhánh để giữ thiên địch trên đồng ruộng nhằm
tạo sự cân bằng sinh thái. “1 Phải 5 Giảm” (một Phải
năm Giảm) được ứng dụng trong sản xuất vào năm
2005, mang lại hiệu quả cao nhưng việc áp dụng
vẫn còn nhiều khó khăn (Lê Cảnh Dũng và Võ Văn
Tuấn, 2014; Nguyễn Ngọc Sơn và ctv., 2013). Trong
bối cảnh thị trường không ổn định, khí hậu biến
đổi bất thường, việc giảm chi phí đầu tư trong sản
Evaluation of agromorphological characteristics
of local pumpkin collection
Ha Minh Loan, Tran Danh Suu,
Ngo Thi Hanh, Nguyen Thi Tam Phuc
Abstract
A hundred of local pumpkin accessions collected from Northern mountainous provinces of Vietnam were evaluated
for agromorphological characteristics in winter-spring season, 2016. The results showed that all 100 local pumpkin
assessions belonged to C. Moschata species and had a significant diversity in morphological traits such as internode
length, leaf size, fruit shape, fruit size and fruit flesh quality. The internode lenght of vine varried from 13.2 - 30.3 cm;
the leaf width was 21.4 - 35.6 cm and the leaf length was 21.7 - 39.8 cm; the fruit length was 9.3 - 34 cm while the
fruit diameter was 8.5 - 28.7 cm. The average number of fruit per plant was 0.3 - 1.9 and the average fruit weight
was 0.59 - 4.96 kg. The fruit flesh thickness varied from 12.7 - 37.6 mm, Brix and total yield varied 12.7 - 37.6 mm,
4.9 - 13, and 18.76 - 365.55 quintals/ha, respectively. 12 promising pumpkin assessions with high total yield
(160 - 215 quintals/ha); globe and flat in shape; the fruit weight of 1.5 - 3.95 kg; flesh thichness from 27.5 - 37.6 mm
and Brix from 8.6 - 13 were primarily selected for further study.
Keywords: Pumpkin (Curcurbita spp.), Northern moumtainous provinces of Vietnam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_hinh_thai_nong_hoc_tap_doan_bi_do_dia_phuo.pdf