Tai biến và biến chứng
1 BN xuất hiện chảy máu trong ổ bụng
ngay sau mổ, được mổ lại, vị trí chảy máu
tại chân dẫn lưu ổ bụng.
6 BN sau khi thực hiện miệng nối ĐM,
siêu âm kiểm tra trong mổ thấy lưu lượng
dòng chảy thấp, phải thực hiện lại miệng
nối ĐM. Hẹp, tắc ĐM gan là biến chứng
nguy hiểm gây hoại tử toàn bộ đường
mật, gặp 2,5 - 10%, ở trẻ em cao hơn
(15 - 20%). Các yếu tố ảnh hưởng:
Kiểu nối, biến đổi giải phẫu của ĐM gan
(phải làm nhiều miệng nối, phải làm
cầu nối ), lưu lượng máu, kích thước
ĐM (2 - 3 mm), kỹ thuật khâu nối (tạo hình,
khâu vắt ) lớp thanh mạc mỏng, bất thường
khẩu kính ĐM gan.
Biến chứng đường mật là một trong
những biến chứng ngoại khoa thường
gặp nhất của phẫu thuật ghép gan từ
người hiến sống. Nguyên nhân có thể do
thiếu máu đường mật, do kỹ thuật gây
hẹp miệng nối, rò miệng nối, rò mật sau rút
dẫn lưu đường mật, xoắn hoặc vi khuẩn
gây nhiễm trùng đường mật. 5 BN bị hẹp
đường mật, đều được can thiệp qua nội
soi mật tuỵ ngược dòng đặt stent thành
công, 4 BN rò mật sau mổ, trong đó 2 BN
rò mật sau mổ 3 tháng ngay sau khi rút
dẫn lưu đường mật, được điều trị bảo tồn
thành công. Dẫn lưu mật có tác dụng làm
giảm áp cho miệng nối, làm thẳng đường
mật và theo dõi lượng dịch mật sau mổ,
theo dõi chức năng gan ghép, tuy nhiên
lại gây biến chứng liên quan đến vị trí đặt
dẫn lưu đường mật, rò mật sau rút dẫn
lưu, nguyên nhân do có chất xơ nhày dọc
theo ống (đặc biệt khi dùng corticoid) [1].
Do vậy, việc đặt dẫn lưu đường mật còn
đang tranh luận. Nghiên cứu của Baker
[2], biến chứng đường mật ở nhóm đặt
dẫn lưu là 20%, nhóm không đặt dẫn lưu
là 8%. Chúng tôi chỉ đặt dẫn lưu đường
mật ở 9 BN đầu tiên.
1 BN có huyết khối ĐM gan đã đặt
stent nhưng không thành công, BN sau
đó tử vong vì sốc nhiễm khuẩn, suy đa
tạng. 1 BN hẹp ĐM gan và 1 BN hẹp TM
cửa đều được can thiệp mạch đặt stent
thành công.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm kỹ thuật ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải trên người lớn tại bệnh viện TWQĐ 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
73
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT GHÉP GAN TỪ
NGƯỜI HIẾN SỐNG SỬ DỤNG MẢNH GHÉP GAN PHẢI TRÊN
NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TWQĐ 108
Lê Văn Thành1, Vũ Văn Quang1, Lê Trung Hiếu1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm kỹ thuật ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép
gan phải trên người lớn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu
loạt ca bệnh đánh giá đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống trên
38 bệnh nhân (BN) người lớn được ghép gan tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2017 - 6/2020.
Kết quả: Thời gian cắt gan toàn bộ trung bình 215 ± 72 phút, thời gian không gan trung bình
45,5 ± 10,8 phút. 8 BN được thực hiện với kỹ thuật tạo hình tĩnh mạch (TM) trên gan giữa theo
phương pháp bảo tồn nhánh đuôi của TM gan giữa của hạ phân thuỳ 4; 30 BN thực hiện với kỹ
thuật tạo hình TM trên gan phải và giữa thành 1 miệng nối duy nhất; 6 BN phải thực hiện lại
miệng nối động mạch (ĐM); 1 BN có huyết khối ĐM gan; 1 BN có hẹp ĐM gan; 1 BN có hẹp TM cửa.
Kết luận: Ghép gan từ người hiến sống trên người lớn tại Bệnh viện TWQĐ 108 đạt kết quả tốt.
* Từ khoá: Ghép gan từ người hiến sống; Cắt gan.
Assessment of Technical Features in Right Lobe Living Donor
Liver Transplantation in Adults at Military Central Hospital 108
Summary
Objectives: To evaluate surgical technical features in 38 living donor liver transplantation
recipients performed at Military Central Hospital 108. Subjects and methods: A prospective
study to review the technical features in 38 living donor liver transplantation recipients performed
at Military Central Hospital 108 from October 2017 to June 2020. Results: 38 cases were living
donor liver transplantation. Total hepatectomy phase average time was 215 ± 72 minutes,
average anhepatic time was 45.5 ± 10.8 minutes. 8/38 cases underwent caudal middle hepatic
vein trunk preserved right lobe graft technique for hepatic vein reconstruction, 21/38 cases was
performed living donor liver transplantation using extended right lobe graft incluing single anas
technique. 21 living-donor liver transplants using a right lobe graft with middle hepatic vein were
performed with single hepatic vein anastomosis. 6 cases had to redo the hepatic artery
anastomosis due to stricture of the anastomosis, 1 case had thromboses in hepatic artery, 1
case had stricture in portal vein, 1 case had stricture in hepatic artery. Conclusion: Living
donor liver transplantation can be performed at Military Central Hospital 108with good results.
* Keywords: Living donor liver transplantation; Hepatectomy.
1Bệnh viện TWQĐ 108
Người phản hồi: Lê Văn Thành (liversurg108@gmail.com)
Ngày nhận bài: 15/9/2020
Ngày bài báo được đăng: 28/10/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
74
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép gan là phẫu thuật thay thế gan bị
bệnh bằng một phần hay toàn bộ gan từ
người cho. Kỹ thuật ghép gan được thực
hiện thành công lần đầu tiên trên người
bởi Starzl năm 1967. Ghép gan từ người
hiến sống là quy trình lấy một phần gan từ
người khoẻ mạnh để thực hiện ghép gan.
Tại Bệnh viện TWQĐ 108, từ 10/2017
- 6/2020 đã thực hiện 38 ca ghép gan từ
người hiến sống. Quy trình kỹ thuật cơ
bản gồm 3 giai đoạn chính: Cắt gan toàn
bộ, giai đoạn không gan (thực hiện miệng
nối TM gan và TM cửa), giai đoạn nối ĐM
gan và đường mật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
38 BN người lớn được ghép gan từ
người hiến sống tại Bệnh viện TWQĐ 108
từ 10/2017 - 6/2020.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả.
* Quy trình nghiên cứu:
Chỉ định ghép gan:
- Bệnh nhân xơ gan Child B-C, xơ gan
có biến chứng.
- Bệnh nhân ung thư gan nguyên phát
không có di căn xa.
- Bệnh nhân suy gan cấp trên nền
bệnh gan mạn tính.
* Quy trình ghép gan:
- Ghép gan bên phải từ người hiến
sống.
- Quy trình chuẩn bị, kỹ thuật và theo
dõi sau ghép thực hiện theo quy trình
chuẩn.
- Ghi nhận, phân tích các đặc điểm kỹ
thuật ghép gan.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
20.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
38 BN người lớn được ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải,
trong đó 11 BN suy gan cấp, 9 BN xơ gan mất bù và 18 BN ung thư gan nguyên phát
(UTGNP), 9 BN trong số đó có tiền sử mổ cắt gan cũ.
* Đặc điểm phẫu thuật:
Bảng 1: Đặc điểm đường mổ.
n Tỷ lệ (%)
Chữ J bên phải 38 100,0
Đường mổ
Khác 0 0,0
Có 15 39,5
Shunt cửa chủ
Không 23 60,5
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
75
Bảng 2: Đặc điểm tổn thương trong ổ bụng
Tổn thương n Tỷ lệ (%)
Dịch ổ bụng 22 57,9
Ổ bụng dính 11 28,9
Gan xơ 37 97,3
U gan 19 50,0
Lách to 10 26,3
Bảng 3: Đặc điểm biến thể giải phẫu mạch - mật người hiến.
Biến đổi giải phẫu n Tỷ lệ (%)
TM cửa:
Týp 1
Týp 2
35
3
92,1
7,9
Xuất phát động mạch gan*:
Từ ĐM gan chung
Từ ĐM mạc treo tràng trên
4
34
10,5
91,5
Biến thể đường mật:
Týp 1
Týp 2
Týp 3a
Týp 3b
16/24
1/24
5/24
2/24
66,7
4,2
20,8
8,3
TM gan phải phụ 11/38 28,9
Số miệng cắt đường mật trung bình là 1,4 ± 0,7 (từ 1 - 3).
* Đặc điểm kỹ thuật:
Thời gian cắt gan toàn bộ trung bình 215 ± 72 phút, thời gian không gan trung bình
45,5 ± 10,8 phút.
Tạo hình TM trên gan theo kỹ thuật bảo tồn nhánh đuôi của TM trên gan giữa của
hạ phân thuỳ 4.
Tạo hình TM trên gan phải và giữa thành 1 miệng nối duy nhất.
Tĩnh mạch cửa có 100% BN được nối tận - tận giữa TM gan phải của người hiến và
TM cửa của người nhận.
Động mạch gan được nối tận - tận giữa ĐM gan phải của người hiến và ĐM gan
phải của người nhận hoặc ĐM gan riêng của người nhận.
Ống mật chủ được nối tận - tận, có đặt dẫn lưu mật ở 9 BN (23,7%), 2 BN (0,5%)
nối mật ruột.
* Tai biến trong mổ:
6 BN (17,4%) sau khi nối ĐM gan, siêu âm kiểm tra ĐM không thông tốt, phải thực
hiện lại miệng nối ĐM.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
76
BÀN LUẬN
1. Đường mổ
Đây là một điểm quan trọng quyết định
thành công của phẫu thuật, đặc biệt là
phẫu thuật cắt gan lớn. Tiêu chuẩn của
một đường mổ cắt gan là phải bộc lộ toàn
bộ được gan và cuống mạch gan, cụ thể
phải bộc lộ được 2 điểm tận cùng gan về
bên phải và trái, phía trên phải bộc lộ nhìn
rõ được hợp lưu của các TM gan vào TM
chủ dưới.
Tất cả BN ghép gan đều được mổ
theo đường J gồm đường dưới sườn bên
phải kéo lên mũi ức, đồng thời sử dụng
bộ van kéo Kent (hãng Takasago).
Đường mổ này kết hợp với van kéo giúp
bộc lộ ổ bụng rộng rãi, đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn trên. Tuy nhiên, có nhược
điểm gây đau và ảnh hưởng đến hô hấp,
ngoài ra tồn tại điểm yếu chỗ giao 2
đường (có thể gặp thoát vị) và dịch ổ
bụng có thể chảy ra ngoài qua điểm này.
2. Tổn thương gặp trong phẫu thuật
37 BN trong mổ có xơ gan về đại thể.
Nghiên cứu của Salizzoni, tỷ lệ BN có xơ
gan là 80%. 18 BN (71,4%) trong mổ thấy
u gan, tương ứng với tỷ lệ chỉ định ghép
gan do ung thư gan nguyên phát. 3 BN có
tiền sử phẫu thuật cắt u gan cũ, có chỉ
định ghép gan do u tái phát. Các phẫu
thuật cũ gây dính, khó khăn và làm tăng
mất máu cho thì cắt gan toàn bộ. 22 BN
có dịch ổ bụng, đều là dịch vàng trong, số
lượng ít đến nhiều. Dịch ổ bụng là hậu quả
của xơ gan, tăng áp lực TM cửa. 10 BN
lách to do tăng áp lực TM cửa trước mổ.
3. Loại hình ghép gan
Hiện tại, Bệnh viện TWQĐ 108 thực
hiện ghép gan theo mô hình ghép gan từ
người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan
phải mở rộng hoặc cải tiến có hoặc không
kèm theo TM gan giữa. Mảnh ghép gan
phải mở rộng là cắt gan phải kèm theo
phần thân chính của TM gan giữa khi tỷ lệ
thể tích gan trái còn lại của người hiến ≥
35%. Mảnh ghép gan phải cải tiến là cắt
gan phải để lại thân chính của TM gan
giữa, tạo hình hồi lưu nhánh TM từ hạ
phân thuỳ 5 hoặc 8 hoặc cả 2 theo kỹ
thuật bảo tồn nhánh đuôi của TM gan
giữa cho hạ phân thuỳ 4 khi tỷ lệ thể tích
gan trái còn lại của người nhận < 35%.
4. Đặc điểm kỹ thuật
Điểm mấu chốt trong kỹ thuật ghép
gan từ người hiến sống chủ yếu liên quan
đến việc lấy kèm hay không TM gan giữa
của người hiến và kỹ thuật tạo hình TM
gan giữa. Các trung tâm ghép gan trên
thế giới đề xuất giới hạn tỷ lệ lấy gan phải
làm mảnh ghép có kèm hay không lấy TM
gan giữa với điều kiện khác nhau. Nghiên
cứu của Nakamura T và CS, mảnh ghép
có kèm TM gan giữa khi mảnh ghép được
dẫn lưu chủ yếu bởi TM này, hoặc khi tỷ
lệ GRWR < 1%, với điều kiện gan trái còn
lại > 35% [6]. Chen CL lấy TM gan giữa
khi mảnh ghép < 50% thể tích gan chuẩn
người nhận, hoặc khi TM hạ phân thuỳ 5
và 8 (V5, V8) có khẩu kính lớn trong khi
TM gan phải nhỏ [4]. Đánh giá trên CT
gan 3 thì, phần lớn trường hợp phân thuỳ
4 trong nghiên cứu của chúng tôi được
dẫn lưu máu vào TM gan giữa đồng thời
cả TM gan trái, bên cạnh đó tỷ lệ thể tích
gan trái còn lại của người hiến ≥ 35%.
Lo CM chủ trương lấy mảnh ghép gan phải
kèm thân TM gan giữa [5]. Nghiên cứu
của Lee SG và CS, 85% trường hợp
LDLT mảnh ghép gan phải theo kỹ thuật
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
77
cải tiến - bảo tồn thân chính MHV cho
người hiến, do đó cần phải tạo hình hồi
lưu TM gan cho phân thuỳ trước bằng
đoạn mạch ghép [3].
Nghiên cứu của chúng tôi, 8 BN được
thực hiện với kỹ thuật tạo hình TM trên
gan giữa theo phương pháp bảo tồn
nhánh đuôi của TM gan giữa của hạ phân
thuỳ 4. 3 BN thực hiện với kỹ thuật tạo
hình TM trên gan phải và giữa thành 1
miệng nối duy nhất. Kiểm tra siêu âm
Doppler và CT sau ghép, các miệng nối
TM gan đều lưu thông tốt. Không trường
hợp nào thực hiện shunt cửa chủ.
Hình 1: Kỹ thuật tạo hình TM trên gan phải và giữa thành 1 miệng nối duy nhất.
Sau thực hiện miệng nối TM gan là
miệng nối TM cửa. TM cửa phải của người
hiến được nối tận - tận với TM cửa của
người nhận với chỉ prolene 5/0. Sau khi thực
hiện xong thì nối TM cửa, nhả kẹp TM cửa
và miệng nối TM chủ dưới - TM gan để tái
tưới máu gan, kết thúc thời kỳ không gan.
Miệng nối ĐM được thực hiện nối tận -
tận với ĐM gan của người nhận (có thể
ĐM phải hoặc ĐM gan riêng) bằng chỉ
prolene 8/0. Không trường hợp nào phải
tạo hình hoặc thực hiện nhiều miệng
nối ĐM. Các trường hợp ghép gan từ
người cho sống, miệng nối ĐM rất nhỏ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
78
(nối ĐM gan phải người cho với ĐM gan
người nhận) thường được thực hiện dưới
kính vi phẫu và mất nhiều thời gian.
Miệng nối ĐM rất quan trọng, nếu xảy ra
hẹp, tắc ĐM gan, BN sẽ có chỉ định ghép
lại gan do hoại tử đường mật.
37 BN miệng nối đường mật được
thực hiện nối tận - tận bằng chỉ PDS 6/0,
1 BN được nối mật ruột, 9 BN được đặt
dẫn lưu mật. Những trường hợp đặt dẫn
lưu đường mật là những BN đầu tiên, sau
này chúng tôi không thực hiện đặt dẫn
lưu đường mật do một số khó khăn như
thời gian rút dẫn lưu kéo dài, nguy cơ rò
mật sau rút... 6 BN hẹp đường mật sau
ghép, phải đặt stent đường mật qua nội
soi mật tuỵ ngược dòng, trong đó 4 BN có
tiền sử đặt dẫn lưu đường mật trong ghép.
Hình 2: Tạo hình hồi lưu nhánh TM từ hạ phân thuỳ 5 hoặc 8 hoặc cả 2 theo
kỹ thuật bảo tồn nhánh đuôi của TM gan giữa cho hạ phân thuỳ 4.
5. Tai biến và biến chứng
1 BN xuất hiện chảy máu trong ổ bụng
ngay sau mổ, được mổ lại, vị trí chảy máu
tại chân dẫn lưu ổ bụng.
6 BN sau khi thực hiện miệng nối ĐM,
siêu âm kiểm tra trong mổ thấy lưu lượng
dòng chảy thấp, phải thực hiện lại miệng
nối ĐM. Hẹp, tắc ĐM gan là biến chứng
nguy hiểm gây hoại tử toàn bộ đường
mật, gặp 2,5 - 10%, ở trẻ em cao hơn
(15 - 20%). Các yếu tố ảnh hưởng:
Kiểu nối, biến đổi giải phẫu của ĐM gan
(phải làm nhiều miệng nối, phải làm
cầu nối), lưu lượng máu, kích thước
ĐM (2 - 3 mm), kỹ thuật khâu nối (tạo hình,
khâu vắt) lớp thanh mạc mỏng, bất thường
khẩu kính ĐM gan.
Biến chứng đường mật là một trong
những biến chứng ngoại khoa thường
gặp nhất của phẫu thuật ghép gan từ
người hiến sống. Nguyên nhân có thể do
thiếu máu đường mật, do kỹ thuật gây
hẹp miệng nối, rò miệng nối, rò mật sau rút
dẫn lưu đường mật, xoắn hoặc vi khuẩn
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
79
gây nhiễm trùng đường mật. 5 BN bị hẹp
đường mật, đều được can thiệp qua nội
soi mật tuỵ ngược dòng đặt stent thành
công, 4 BN rò mật sau mổ, trong đó 2 BN
rò mật sau mổ 3 tháng ngay sau khi rút
dẫn lưu đường mật, được điều trị bảo tồn
thành công. Dẫn lưu mật có tác dụng làm
giảm áp cho miệng nối, làm thẳng đường
mật và theo dõi lượng dịch mật sau mổ,
theo dõi chức năng gan ghép, tuy nhiên
lại gây biến chứng liên quan đến vị trí đặt
dẫn lưu đường mật, rò mật sau rút dẫn
lưu, nguyên nhân do có chất xơ nhày dọc
theo ống (đặc biệt khi dùng corticoid) [1].
Do vậy, việc đặt dẫn lưu đường mật còn
đang tranh luận. Nghiên cứu của Baker
[2], biến chứng đường mật ở nhóm đặt
dẫn lưu là 20%, nhóm không đặt dẫn lưu
là 8%. Chúng tôi chỉ đặt dẫn lưu đường
mật ở 9 BN đầu tiên.
1 BN có huyết khối ĐM gan đã đặt
stent nhưng không thành công, BN sau
đó tử vong vì sốc nhiễm khuẩn, suy đa
tạng. 1 BN hẹp ĐM gan và 1 BN hẹp TM
cửa đều được can thiệp mạch đặt stent
thành công.
Hình 3: BN Nguyễn Văn T. 1957. Chẩn đoán: Hẹp TM cửa sau ghép gan
từ người hiến sống, đã được can thiệp mạch đặt stent thành công.
KẾT LUẬN
Ghép gan từ người hiến sống sử dụng
mảnh ghép gan phải trên người lớn tại
Bệnh viện TWQĐ 108 được thực hiện
theo mô hình sử dụng mảnh ghép gan
phải có hoặc không kèm theo TM gan
giữa tuỳ theo tỷ lệ thể tích gan trái và biến
đổi giải phẫu của người nhận. Kỹ thuật
tạo hình TM trên gan phải và giữa thành 1
miệng nối duy nhất được thực hiện đơn
giản. Miệng nối ĐM nhỏ, dễ xảy ra biến
chứng hẹp, tắc rất nguy hiểm vì gây hoại
tử đường mật. Hiểu biết về giải phẫu và
kỹ thuật tạo hình mạch máu giúp phẫu
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
80
thuật viên thực hiện ghép gan thành
công. Ghép gan từ người hiến sống là kỹ
thuật cao, mũi nhọn, góp phần giải quyết
tình trạng khan hiếm nguồn tạng nghiêm
trọng tại Việt Nam, rút ngắn thời gian chờ
đợi, đem lại cơ hội sống cho nhiều BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Quyết. Ghép gan người
lớn. Nhà xuất bản Y học 2013.
2. Baker TB, Caicedo JC. Living-donor
liver transplantation: Indications, outcomes,
and surgical considerations. Blumgart’s Surgery
of the Liver, Biliary Tract and Pancreas 2017;
6(17):1816-1833.
3. Lee SG. Living-donor liver transplantation
in adults. British Medical Bulletin 2010;
94:33-48.
4. Chen CL, et al. Why does living donor
liver transplantation flourish in Asia? Nat Rev
Gastroenterol Hepatol 2013; 10:746-751.
5. Lo CM, Chan SC. Adult living donor
right hepatectomy and recipient operation.
Transplantation of the Liver 2015; 3(50):
667-675.
6. Nakamura T, Tanaka K, Kiuchi T, et al.
Anatomical variations and surgical strategies
in right lobe living donor liver transplantation:
Lessons from 120 cases. Transplantation 2002;
73:1896-1903.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_ky_thuat_ghep_gan_tu_nguoi_hien_song_su_du.pdf