Đánh giá tình hình sâu
bệnh hại của các loài đỗ quyên
nghiên cứu (Bảng 4).
Cấp 1: Nhỏ hơn 1% cây
hoặc bộ phận bị hại.
Cấp 3: Từ 1-5% cây hoặc
bộ phận bị hại.
Cấp 5: Từ 6-25% cây hoặc
bộ phận bị hại.
Cấp 7: Từ 26-50% cây
hoặc bộ phận bị hại.
Cấp 9: Lớn hơn 50% cây
hoặc bộ phận bị hại.
Kết quả bảng 4 cho thấy,
nhện đỏ, bọ trĩ là 2 đối tượng
thường gây hại trên cây đỗ
quyên. Trong đó mức độ gây
hại từ nhẹ đến trung bình.
Q1, Q2, Q6 nhiễm mức trung
bình (++), Q3, Q4, Q5, Q7,
Q8 ở mức nhẹ (+) Ở mức gây
hại này chỉ cần phun thuốc
phòng trừ định kỳ có thể loại
bỏ được các côn trùng gây
hại cho cây.
Về bệnh hại, các bênh
thường gây hại trên loài đỗ
quyên là thối rễ, vàng lá sinh
lý và bệnh rỉ sắt. Bệnh rỉ sắt
nặng nhất Q3 (cấp 5), trung
bình Q1, Q2, Q6 (cấp 3) và nhẹ nhất Q4, Q5,
Q7, Q8 (cấp 1). Tương tự bênh thối rễ nhiễm
nhẹ nhất Q3, Q7, Q8 (cấp 3), trung bình Q5,
Q4, Q2 (cấp 5), nặng nhất Q1 (cấp 7). Riêng
vàng lá sinh lý mức độ nhiễm Q1, Q2, Q3, Q4,
Q6, Q8 (cấp 3), Q5, Q7 (cấp 5). Nhìn chung
thối rễ và vàng lá sinh lý là hai loại bệnh ảnh
hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của cây
đỗ quyên, cần có biện pháp kỹ thuật tác động
(như biện pháp canh tác, sử dụng chế phẩm
dinh dưỡng.) làm giảm ảnh hưởng của hai
bệnh này nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng cây hoa đỗ quyên.
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh
học của 8 loài đỗ quyên nghiên cứu trồng tại
Hà Nội cho thấy, các loài đều thích nghi tốt
và phù hợp để phát triển sản xuất tại khu vực
đồng bằng. Các loài đều dạng cây bụi có
chiều cao mức trung bình, đa dạng về màu
sắc, kích thước hoa. nên có thể đáp ứng được
thị hiếu ngày càng cao của người dùng.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số loài đỗ quyên bản địa tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38
Tóm TắT
Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các loài
đỗ quyên đều sinh trưởng và phát triển tốt trong
điều kiện ở Hà Nội. Trong 8 loài nghiên cứu đã
xác định được 4 loài có triển vọng là đỗ quyên
Q3, Q5, Q7 và Q8. Đặc biệt Q8 (đỗ quyên Cà rốt)
sinh trưởng phát triển tốt, có chiều cao 59,3 cm,
số nụ trên cây nhiều 75 nụ, tỷ lệ nở hoa cao đạt
66,5%, độ bền hoa trang trí đạt 38,7 ngày, có
màu sắc hoa đẹp, khả năng thích ứng cao, chống
chịu sâu bệnh tốt, nhất là trong điều kiện khí hậu
thời tiết nóng ẩm của Hà Nội.
Từ khóa: Hoa đỗ quyên, bản địa, sinh trưởng
và phát triển, bảo tồn
I. đẶT vẤn đề
Cây đỗ quyên (Rhododendron sp) là cây bụi,
thân gỗ, thường xanh, thuộc họ Thạch Nam (Er-
caceae). Trên thế giới có khoảng 1000 loài (Fang
và Stevens, 2005). Ở Việt Nam, trong “Cây cỏ Việt
Nam” đã hệ thống họ đỗ quyên gồm 12 chi với
79 loài. Đến nay chi đỗ quyên được biết có 44
loài. Vùng phân bố chủ yếu ở các vùng núi Sa
Pa (Lào Cai), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), Bà Nà
(Đà Nẵng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Langbian (Lâm
đồng). Đây là loài hoa có giá trị thẩm mỹ, giá trị
kinh tế cao, được người tiêu dùng ưa thích vì có
hoa rực rỡ, đa dạng về chủng loại và màu sắc. Cây
đỗ quyên dùng chơi hoa, làm cảnh và một số loài
có tác dụng chữa bệnh. Hiện nay, loài hoa này đã
và đang bị khai thác cạn kiệt trong tự nhiên, nên
cần thiết phải có các biện pháp đánh giá và bảo
tồn có hệ thống, để thuần dưỡng và phát triển
thông qua việc sử dụng và khai thác có hiệu quả
nguồn gen hoa đỗ quyên Việt Nam. Bài viết nêu
kết quả điều tra đánh giá đặc điểm nông sinh học
của các loài đỗ quyên bản địa tại Hà Nội.
II. vậT lIỆu và phương pháp nghIên cứu
1. Vật liệu
Gồm 8 loài đỗ quyên bản địa của VN được
nhân giống bằng phương pháp giâm cành, cây 12
tháng tuổi, cao 30 cm - 35 cm, sinh trưởng phát
triển tốt, không nhiễm sâu bệnh hại (Bảng 1).
2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp
tuần tự 1 lần không nhắc lại, số lượng 30
chậu/công thức thí nghiệm, 5 chậu/m2. Mỗi
chậu trồng một cây, kích thước chậu 30 x
35cm. Trên nền giá thể là đất ruộng khô. Các
yếu tố phi thí nghiệm được thực hiện đồng
nhất trên các công thức thí nghiệm. Kỹ thuật
trồng, chăm sóc được áp dụng theo quy trình
tạm thời của Viện Di truyền Nông nghiệp
năm 2014.
Theo dõi các thời gian trồng, ra hoa, các
đặc điểm sinh trưởng, chất lượng hoa, thành
phần sâu bệnh hại. Số liệu thí nghiệm được
xử lý theo phương pháp thống kê sinh học
trên phần mềm Excel 2010 và IRRISTAT5.0.
3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời
gian từ tháng 4/2015 - 4/2016, tại vườn ươm Phú
Thượng, Tây Hồ, Hà Nội.
II. KếT quả nghIên cứu
1. Một số đặc điểm hình thái của các loài đỗ
quyên bản địa Việt Nam (Bảng 2).
Kết quả bảng 2 cho thấy, các loài đỗ quyên
có màu sắc lá và trên thân chính là khác
nhau. Về lá các loài có màu xanh đậm là Q1,
Q7, màu xanh nhạt là Q4, Q6, Q8 còn lại màu
xanh Q2, Q3, Q5. Tương tự như vậy ở màu
sắc trên thân chính các loài có màu xanh
nâu là Q1, Q2, Q6, Q7, màu xanh xám Q3,
1 Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
2 Viện Di truyền Nông nghiệp,
3 Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Đỗ Thị Thu Lai1, Nguyễn Thị Kim Lý2
Phạm Thị Minh Phượng3
39
Q4, Q5 còn lại Q8 có màu
xanh tía. Kết quả này cũng
phù hợp kết quả nghiên cứu
màu sắc thân của (Cox, P. A.,
Cox, K. N. E.,1997). Các loài
nghiên cứu có chiều cao từ
47,3 - 59,3 cm, trong đó Q8
có chiều cao lớn nhất 59,3
cm, thấp nhất Q1 47,3 cm.
Đường kính thân dao động
0,81 - 0,87 cm. Qua theo dõi
cho thấy các loài chiều dài lá
lớn hơn 8 cm là Q3, Q5, nhỏ
hơn 8 cm là Q2, Q4, Q6, Q7
và Q8, còn loài có kích thước
lá nhỏ hơn 7 cm là Q1. Kết
quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu đặc điểm hình
thái lá một số loài đỗ quyên
của (Nguyễn Thị Kim Lý,
2013).
Từ kết quả nghiên cứu
trên cho thấy, có 4 loài Q3,
Q5, Q7, Q8 cho cây sinh
trưởng phát triển tốt có khả
năng thích nghi cao, đặc
biệt là Q8 (Đỗ quyên Cà rốt)
cho chiều cao cây 59,3 cm,
đường kính thân lớn nhất là
0,87 cm.
2. Một số đặc điểm nụ và
hoa của các loài đỗ quyên trong
nghiên cứu (Bảng 3).
Từ nghiên cứu trên cho
thấy, 4 loài (Q3, Q5, Q7, Q8)
đều có số lượng nụ nhiều,
trong đó loài Q8 (đỗ quyên
Cà rốt) là loài có số lượng
nụ cao nhất 75 nụ/cây, Q1 ít
nhất 61,3 nụ/cây. Hình dạng
nụ hoa đều có hình ô van:
Dạng búp và nhọn ở đỉnh,
có vảy xếp lớp và có lông
tơ bao phủ. Màu sắc nụ hoa
cũng rất khác nhau: Các loài
Q1, Q3, Q5 và Q8 nụ hoa có
màu xanh vàng; Q2, Q4, Q7
màu xanh nhạt; riêng Q6 nụ
có màu xanh. Về đường kính
nụ, Q3 có đường kính nụ lớn
nhất là 0,8 cm, Q8 nhỏ nhất
là 0,5 cm. Dựa vào kích thước
của nụ hoa có thể dự đoán
được kích thước của hoa khi
nở thông thường kích thước
nụ hoa sẽ tỷ lệ thuận với kích
thước hoa khi nở.
Một số đặc điểm hoa của
các loài đỗ quyên nghiên
cứu:
Kết quả nghiên cứu về
đặc điểm hoa của các loài đỗ
quyên cho thấy:
Các loài đỗ quyên trong
nghiên cứu có màu sắc rất
đa dạng trắng (Q1), trắng
xanh (Q2), hồng đậm (Q3),
hồng nhạt (Q4), tím đậm
(Q5), tím nhạt (Q6), đỏ tím
(Q7) và đỏ cà rốt (Q8). Màu
hoa đặc trưng cho từng loài,
là đặc điểm để nhận biết loài
cũng như phân biệt các loài
với nhau.
Về số hoa và tỷ lệ nở hoa
cho thấy, những loài có số
hoa nhiều tỷ lệ nở hoa cao
đạt cao nhất là Q8 có số hoa
50 hoa/cây, tỷ lệ nở hoa đạt
Bảng 1. Các loài đỗ quyên nghiên cứu
Bảng 2. Một số đặc điểm hình thái của các loài đỗ quyên bản địa
Bảng 3. Một số đặc điểm nụ của các loài đỗ quyên trong nghiên cứu
40
66,5 %, thấp nhất Q1 số hoa
34,7 hoa/cây, tỷ lệ nở hoa
chỉ đạt 56,7%, các loài còn
lại dao động từ 38,7 - 46,4
hoa/cây tỷ lệ nở hoa từ 59,7
- 63,8%. Các loài hoa khác
nhau có đường kính khác
nhau những loài hoa có
đường kính trên 6 cm là Q1,
Q3, Q5, Q6, Q7, trên 7 cm là
Q2 và dưới 6 cm là Q8.
Độ bền chậu hoa là chỉ
tiêu để đánh giá thời gian sử
dụng cho việc trang trí làm
cảnh, so sánh độ bền trang
trí giữa các loài cho thấy:
Q1, Q2 có chỉ tiêu này thấp
nhất 27,4 - 29,5 ngày. Trung
bình là Q3, Q4, Q5, Q6, Q7
là 32,6 - 35,5 ngày và độ bền
trang trí đạt cao nhất 38,5
ngày là Q8.
Từ đó cho thấy, các loài
đều có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt và ra hoa trong
điều kiện Hà Nội. Trong đó
4 loài Q3, Q5, Q7, Q8 là có
triển vọng, nhất là Q8 cho
số hoa nhiều và độ bền dài
nhất, là loài có tiềm năng
đưa vào sản xuất.
3. Thời gian sinh trưởng
phát triển của các loài đỗ quyên
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về
thời gian sinh trưởng phát
triển của các loài đỗ quyên
cho thấy: Cây đỗ quyên phát
triển qua 2 giai đoạn, sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh
trưởng sinh thực (ra nụ và ra
hoa).
Ở giai đoạn sinh trưởng
sinh dưỡng nhìn chung các
loài đỗ quyên sinh trưởng
bắt đầu từ tháng 3 kéo dài
đến tháng 8, trong đó loài
có thời gian sinh trưởng sinh
dưỡng ngắn nhất 5,2 tháng
là Q1, dài nhất 7,3 tháng là
Q6. Các loài Q3, Q5, Q7, Q8
dao động từ 6 - 6,5 tháng.
Những loài sinh trưởng quá
dài hoặc quá ngắn không
thuận lợi cho việc trang trí
làm cảnh, vì nếu quá ngắn
cây sẽ già cỗi, nếu quá dài
cây lâu ra hoa.
Ở giai đoạn sinh trưởng
sinh thực: Các loài ra xuất
hiện nụ và ra hoa sớm là Q1,
Q2 nụ xuất hiện vào tháng
8 và nở hoa vào tháng 11.
Loài xuất hiện nụ và ra hoa
muộn Q3 và Q8, trong đó Q8
là muộn nhất tháng 10 xuất
hiện nụ và tháng 1 trở đi mới
nở hoa. Từ kết quả trên cho
thấy các loài Q1, Q2, Q4,
Q6, Q7 nở hoa trước tết âm
lịch, còn loài Q3, Q8 sẽ nở
hoa vào sau tết âm lịch. Vì
vậy dựa vào thời gian sinh
trưởng phát triển của các
loài đỗ quyên trong nghiên
cứu để có thể lựa chọn, xắp
xếp một bộ giống đỗ quyên
trang trí quanh năm phục vụ
các dịp lễ tết...
4. Đánh giá tình hình sâu
bệnh hại của các loài đỗ quyên
nghiên cứu (Bảng 4).
Cấp 1: Nhỏ hơn 1% cây
hoặc bộ phận bị hại.
Cấp 3: Từ 1-5% cây hoặc
bộ phận bị hại.
Cấp 5: Từ 6-25% cây hoặc
bộ phận bị hại.
Cấp 7: Từ 26-50% cây
hoặc bộ phận bị hại.
Cấp 9: Lớn hơn 50% cây
hoặc bộ phận bị hại.
Kết quả bảng 4 cho thấy,
nhện đỏ, bọ trĩ là 2 đối tượng
thường gây hại trên cây đỗ
quyên. Trong đó mức độ gây
hại từ nhẹ đến trung bình.
Q1, Q2, Q6 nhiễm mức trung
bình (++), Q3, Q4, Q5, Q7,
Q8 ở mức nhẹ (+) Ở mức gây
hại này chỉ cần phun thuốc
phòng trừ định kỳ có thể loại
bỏ được các côn trùng gây
hại cho cây.
Về bệnh hại, các bênh
thường gây hại trên loài đỗ
quyên là thối rễ, vàng lá sinh
lý và bệnh rỉ sắt. Bệnh rỉ sắt
nặng nhất Q3 (cấp 5), trung
Bảng 4. Tình hình sâu, bệnh hại trên các loài đỗ quyên trong nghiên cứu
Ghi chú:
Không xuất hiện: 0; Ít phổ biến: +; Phổ biến: ++; Rất phổ biến: +++
41
bình Q1, Q2, Q6 (cấp 3) và nhẹ nhất Q4, Q5,
Q7, Q8 (cấp 1). Tương tự bênh thối rễ nhiễm
nhẹ nhất Q3, Q7, Q8 (cấp 3), trung bình Q5,
Q4, Q2 (cấp 5), nặng nhất Q1 (cấp 7). Riêng
vàng lá sinh lý mức độ nhiễm Q1, Q2, Q3, Q4,
Q6, Q8 (cấp 3), Q5, Q7 (cấp 5). Nhìn chung
thối rễ và vàng lá sinh lý là hai loại bệnh ảnh
hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của cây
đỗ quyên, cần có biện pháp kỹ thuật tác động
(như biện pháp canh tác, sử dụng chế phẩm
dinh dưỡng...) làm giảm ảnh hưởng của hai
bệnh này nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng cây hoa đỗ quyên.
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh
học của 8 loài đỗ quyên nghiên cứu trồng tại
Hà Nội cho thấy, các loài đều thích nghi tốt
và phù hợp để phát triển sản xuất tại khu vực
đồng bằng. Các loài đều dạng cây bụi có
chiều cao mức trung bình, đa dạng về màu
sắc, kích thước hoa... nên có thể đáp ứng được
thị hiếu ngày càng cao của người dùng.
4. KếT luận và đề nghỊ
Kết quả nghiên cứu đặc điểm nông sinh
học của 8 loài đỗ quyên cho thấy, các loài
sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện
ở Hà Nội. Trong 8 loài nghiên cứu 4 loài có
triển vọng đó là các loài đỗ quyên Q3, Q5,
Q7 và Q8. Đặc biệt là giống Q8 (Đỗ quyên Cà
rốt) sinh trưởng phát triển tốt cho chiều cao
59,3 cm, số nụ trên cây nhiều 75 nụ, tỷ lệ
nở hoa cao đạt 66,5 %, độ bền hoa trang trí
đạt 38,7 ngày, tính thích ứng cao, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt phù hợp khí hậu thời
tiết nóng ẩm của vùng đồng bằng.
Đề nghị xây dựng các biện pháp kỹ thuật
để giới thiệu cây đỗ quyên Cà rốt (Q8) vào
sản xuất phục vụ tiêu dùng và trang trí cảnh
quan.
TàI lIỆu Tham Khảo
1. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam,
tập 1, 3. Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh
2. Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Tiến
Hiệp, 2012. Bổ sung hai loài thuộc chi Rho-
dodendron L. (họ Đỗ quyên - Ericaceae Juss.)
cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Sinh học,
34(4): 446 - 451.
3. Nông Văn duy, et al. (2014). Thành phần
loài và hiện trạng bảo tồn chi Đỗ quyên (Rho-
dodendron L.) ở Lâm Đồng. Tạp chí KHLN
2/2014 (3334 - 3342).
4. Nguyễn Văn Lanh và Cs. (2004). Đỗ
quyên loại cây làm cảnh và dược liệu. Khu
bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên
5. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Thị Thanh
Hoa (2013), Báo cáo đề tài nghiên cứu, tuyển
chọn và phát triển một số loại hoa bản địa
tại Việt Nam năm 2013, Viện Di truyền Nông
nghiệp
6. Cox, P. A., Cox, K. N. E.,1997. Encyclo-
pedia of Rhododendron Species. Glendoick
Publishing. 416 pp.
7. Fang R.C. & Stevens P.F, 2005. Ericace-
ae. In Wu Y.Z., Raven P.H., Hong D.Y. (eds.).
Flora of China 14: 260 - 455. Science Press,
Beijing; Missouri Botanical Garden Press, St.
Louis.
agro-BIologIcal characTErISTIcS oF SomE naTIvE
rhoDoDEnDron SpEcIES In hanoI
Do Thi Thu Lai, Nguyen Thi Kim Ly
Pham Thi Minh Phuong
aBSTracT
Characteristic evaluation of 8 native rho-
dodendron species showed that these spe-
cies grow and develop well in Hanoi. Of the
eight species studied, four of them are likely
to be rhododendrons Q3, Q5, Q7 and Q8.
Especially, the rhododendron (Rustic Rhodo-
dendron simsii Planch) rhododendron grows
well, with a high flowering rate of 59.3 cm
and a bud of 75 buds per tree. flowers have
66.5%, the flower endurance is 38.7 days,
high adaptability, good resistance to pests
and diseases, especially in the climate of hot
and humid weather of the delta.
Key word: Rhodendron, native, grownth
and develop,ent, conservation.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_mot_so_loai_do_quyen_ban.pdf