Trong mùa hoa, mỗi giống có 3 - 5 hoa/củ mẹ, số lượng hoa tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng số lá/năm. Theo Paula (2006), chi Zephyranthes trung bình cứ 4 lá thì xuất hiện 1 ngồng hoa, tương tự như chi Hippeastrum (Lan huệ) và Habranthus, trong khi chi Scadoxus thì cứ 15 lá mới xuất hiện 1 ngồng hoa. Sự đa dạng về màu sắc cùng với số lượng cánh hoa (Bảng 3 và 4, Hình 1) của các giống Huệ mưa trong tập đoàn Huệ mưa và thời điểm ra hoa rộ của các giống Huệ mưa tương đối đồng đều tạo tiền đề rất thuận lợi cho công tác lai tạo Huệ mưa về sau. IV. KẾT LUẬN 14 giống Huệ mưa thu thập đều sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tại Gia Lâm - Hà Nội. Các giống Huệ mưa có sự đa dạng về đặc điểm lá: Chiều dài lá từ 18,9 - 39,4 cm, chiều rộng lá từ 2,5 - 9,0 mm, độ dày phiến lá từ 0,9 - 2,2 mm, đa số các giống có màu xanh đậm, góc lá từ 31 - 60o. Tăng trưởng số lá từ 11,7 - 20,5 lá/năm. Hệ số đẻ nhánh từ 3,6 - 10,2 củ/năm, đẻ nhánh mạnh sau mưa mùa hè và thu. Các giống Huệ mưa cũng đa dạng về màu sắc hoa, 12/14 giống cánh đơn (có 6 cánh/hoa, 6 nhị/ hoa), 2/14 giống huệ mưa kép (12 cánh/hoa, 1 - 3
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn Huệ Mưa tại Gia Lâm - Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA TẬP ĐOÀN HUỆ MƯA TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI
Phùng Thị Thu Hà1, Phạm Thị Huyền Trang1, Nguyễn Hữu Cường1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm hình thái và sinh trưởng của 14 giống Huệ mưa tại Gia Lâm, Hà Nội.
Các giống Huệ mưa có sự đa dạng về hình thái lá, màu sắc hoa. Chiều dài lá từ 18,9 - 39,4 cm, chiều rộng lá từ
2,5 - 9,0 mm, độ dày phiến lá từ 0,9 - 2,2 mm, đa số các giống có lá màu xanh đậm, góc lá từ 31 - 60o. Tăng trưởng
số lá từ 11,7 - 20,5 lá/năm. Hệ số đẻ nhánh từ 3,6 - 10,2 củ/năm, đẻ nhánh mạnh sau mưa mùa hè và thu. Thời gian
ra hoa của các giống Huệ mưa từ tháng 3 - 12, có 3 - 5 hoa/củ, độ bền hoa từ 1,5 - 2,5 ngày, thời gian từ khi xuất
hiện nụ đến khi nở hoa từ 3 - 5 ngày. Đường kính hoa khi nở căng đạt từ 4 - 9,5 cm, chiều dài trục hoa dao động từ
13,85 - 32,5 cm, vì thế hoa không bị lá che khuất. Trong 14 giống Huệ mưa, có 6 giống có vị trí nhụy nằm thấp hơn
nhị và 8 giống có nhụy nằm cao hơn nhị 2/14 giống cánh kép. Sự đa dạng về hình thái hoa và thời điểm ra hoa rộ của
các giống Huệ mưa tương đối đồng đều tạo tiền đề rất thuận lợi cho công tác lai tạo Huệ mưa về sau.
Từ khóa: Huệ mưa, hình thái, sinh trưởng, phát triển
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huệ mưa hay còn gọi là Tóc tiên, Cỏ tiên, Huệ lan,
Phong huệ gồm các loài thuộc chi Zephyranthes,
họ Náng (Amaryllidaceae), một trong 20 họ được
sử dụng làm hoa cảnh phổ biến nhất trên thế giới
(Katoch and Sigh, 2015). Huệ mưa là loại cây thảo,
có thân hành, sống lâu năm, chiều cao khoảng
10 - 30 cm, có lá mảnh mai trang nhã, thanh tú và
đẹp đẽ, lá cây xanh bóng quanh năm, hoa đa dạng
về màu sắc. Huệ mưa rất sai hoa, thường được trồng
thành thảm hoa, hoa bồn trang trí khuôn viên. Hoa
thường nở vào cuối hè cho đến hết thu, sau những
trận mưa to nên mới có tên gọi là Huệ mưa. Ngoài
mục đích trồng làm cảnh, từ lâu cây Huệ mưa còn
được sử dụng làm thuốc, điều trị từ các bệnh thông
thường như đau đầu, cảm, ho đến các bệnh phức
tạp như, ung thư vú, tiểu đường, thấp khớp, lao
phổi (Phạm Hoàng Hộ, 2000; Ricardo et al., 2011;
Sindiri et al, 2013; Katoch and Sigh, 2015). Huệ mưa
có nguồn gốc từ những khu vực ấm áp trên thế giới
như Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á với khoảng 90 loài
(WCSP, 2011). Theo ghi nhận của Phạm Hoàng Hộ
(2000), ở Việt Nam, hoa Huệ mưa bản địa có 2 màu
là vàng và hồng. Ngày nay, người chơi hoa Việt Nam
đã du nhập về thêm nhiều giống huệ mưa lai tạo,
chọn tạo mới, càng tạo nên sự đa dạng về màu sắc
và hình thái hoa Huệ mưa. Chính vì vậy cần có sự
đánh giá đầy đủ để thấy được sự đa dạng của các
mẫu giống Huệ mưa và tạo tiền đề cho công tác lai
tạo, chọn giống Huệ mưa phục vụ mục đích trang
trí cảnh quan và thương mại hóa sản phẩm Huệ
mưa lai tại Việt Nam. Đây là nghiên cứu đầu tiên về
Huệ mưa tại Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu thực vật: 14 mẫu giống Huệ mưa thu
thập tại địa bàn Hà Nội.
- Vật liệu khác: Túi bầu, đất, trấu hun, phân bón,
thước
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đánh giá được bố trí theo khối tuần
tự không lặp lại (Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Thị
Lan, 2005), mỗi giống là một khối, trồng 90 cây/khối.
Theo dõi 30 cây/giống. Đặc điểm thực vật học được mô
tả theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Các chỉ tiêu theo dõi: Chiều dài lá (cm), chiều
rộng lá (mm); độ dày phiến lá (mm); góc lá (o): đo
góc tạo thành giữa trục thân và lá; màu sắc lá; tăng
trưởng số lá (lá/năm); khả năng đẻ nhánh (củ/năm);
đường kính hoa (cm); chiều dài trục hoa (cm); số
cánh hoa (cánh/hoa); số nhị hoa (nhị/hoa); số nhụy
hoa (nhụy/hoa); vị trí của nhụy so với nhị; màu
sắc hoa; số ngồng hoa trên củ (ngồng hoa/củ); thời
gian ra hoa (tháng - tháng); thời gian từ khi xuất
hiện nụ đến khi hoa nở (ngày); độ bền hoa (ngày).
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng Excel 2010.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2017 đến
tháng 12/2018 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam -
Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mỗi giống cây trồng đều mang những đặc điểm
nông sinh học khác nhau. Huệ mưa là loài cây cảnh
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
đẹp, mảnh mai, trang nhã, thanh tú, được trồng với
mục đích trang trí cảnh quan. Các đặc điểm sinh
trưởng như chiều cao cây, màu sắc lá, số lá, kích
thước lá ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây và cũng là tiêu chí quan trọng để người chơi hoa
lựa chọn.
3.1. Đánh giá đặc điểm thân, lá của tập đoàn
Huệ mưa
Lá là cơ quan tổng hợp năng lượng tích lũy chất
dinh dưỡng cho cây thông qua quá trình quang hợp
nên đặc điểm lá quyết định trực tiếp đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây. Chiều dài và rộng
của lá càng lớn thì chỉ số diện tích lá càng cao, khả
năng quang hợp tích lũy chất dinh dưỡng tạo chất
hữu cơ để nuôi cây và dự trữ trong củ càng cao.
Điều này đặc biệt có lợi cho quá trình hình thành
ngồng hoa, giúp cây phát triển thuận lợi và cho hoa
to, đẹp. Góc lá và màu sắc lá ảnh hưởng lớn đến quá
trình quang hợp và cũng đem lại giá trị thẩm mỹ
cho chậu hoa.
Bảng 1. Đặc điểm hình thái lá của các giống Huệ mưa nghiên cứu
TT Tên giống Chiều dài lá(cm)
Chiều rộng lá
(mm)
Độ dày
phiến lá (mm) Màu sắc lá
Góc lá
(o)
1 Twinkle strain 27,8 ± 2,3 4,1 ± 0,2 1,3 ± 0,04 Xanh đậm 38,5
2 Rose perfection 33,5 ± 2,7 4,2 ± 0,1 1,0 ± 0,02 Xanh đậm 37,0
3 Singapore slim 31,7 ± 2,2 4,5 ± 0,3 1,2 ± 0,02 Xanh đậm 35,0
4 Z. primulina 28,2 ± 2,1 5,6 ± 0,2 0,9 ± 0,06 Xanh đậm 52,5
5 King’s ransom 35,4 ± 3,3 5,2 ± 0,2 1,3 ± 0,05 Xanh nhạt 31,0
6 Pink beauty 25,9 ± 1,7 6,5 ± 0,3 1,1 ± 0,03 Xanh đậm 35,0
7 Summer chill 28,5 ± 2,4 9,0 ± 0,8 1,4 ± 0,05 Xanh nhạt 32,5
8 Sunset 21,2 ± 0,9 3,5 ± 0,1 1,3 ± 0,07 Xanh đậm 35,0
9 Z. paradee 27,7 ± 1,8 5,0 ± 0,2 1,8 ± 0,08 Xanh đậm 45,0
10 Pride of Singapore 35,3 ± 2,0 4,5 ± 0,1 1,0 ± 0,06 Xanh nhạt 53,0
11 Lai Nông nghiệp 32,3 ± 2,5 4,3 ± 0,1 1,8 ± 0,07 Xanh đậm 60,0
12 Yanti chandra 39,4 ± 3,0 8,5 ± 0,8 2,0 ± 0,09 Xanh nhạt 60,0
13 Z. candida 18,9 ± 0,5 2,5 ± 0,1 2,2 ± 0,09 Xanh đậm 31,5
14 Hồng khủng 30,3 ±2,6 5,5 ± 0,2 1,8 ± 0,09 Xanh đậm 41,0
Từ bảng 1 cho thấy: Hình thái lá của các giống
Huệ mưa thu thập rất đa dạng, đặc trưng cho giống, lá
trưởng thành có kích thước chiều dài từ 18,9 - 39,4 cm,
ngắn nhất ở giống Z. candida, dài nhất ở giống Yanti
chandra; chiều rộng từ 2,5 - 9,0 mm, hẹp nhất ở giống
Z. candida có tên tiếng việt là trắng lá kim, rộng nhất
ở giống Summer chill. Độ dày phiến lá cũng đa dạng
(0,9 - 2,2 mm), mỏng nhất là ở giống Z. primulina và
dày nhất ở các giống Z. candida. Hầu hết các giống
có lá màu xanh đậm, chỉ có giống Summer chill, Pride
of Singapore và Yanti chandra có màu xanh nhạt. Góc
tạo thành giữa lá cây và trục thân của các mẫu giống
dao động từ 31 - 60o, góc lá càng nhỏ thì kiểu lá đứng
hơn so với những giống có góc lá lớn. Giống có góc
lá nhỏ nhất là King’s ransom, góc lá chỉ đạt 31o. Giống
có góc lá lớn nhất là giống Lai Nông nghiệp và Yanti
chandra, góc lá đạt 60o. Tùy vào mục đích trang trí
cảnh quan và mật độ trồng mà người chơi hoa lựa
chọn giống có góc lá và kích thước lá cho phù hợp.
Bảng 2. Đặc điểm tăng trưởng thân, lá
của các giống Huệ mưa nghiên cứu
TT Tên giống
Tăng trưởng
số lá
(lá/năm)
Khả năng
đẻ nhánh
(củ/năm)
1 Twinkle strain 14,7 ± 1,1 5,4
2 Rose perfection 15,1 ± 1,4 7,9
3 Singapore slim 14,2 ± 1,3 3,6
4 Z. primulina 14,8 ± 1,5 6,6
5 King’s ransom 11,7 ± 1,2 6,4
6 Pink beauty 12,6 ± 1,0 6,5
7 Summer chill 16,4 ± 1,7 3,5
8 Sunset 13,1 ± 1,0 5,6
9 Z. paradee 14,1 ± 1,1 4,4
10 Pride of Singapore 14,5 ± 1,6 5,1
11 Lai Nông nghiệp 12,1 ± 1,1 7,2
12 Yanti chandra 20,5 ± 1,3 4,8
13 Z. candida 17,6 ± 1,8 10,2
14 Hồng khủng 16,5 ± 1,2 4,5
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Số lá tăng trưởng trên năm cũng khác nhau tùy
giống (Bảng 2), giống King’s ransom tăng trưởng ít
nhất, đạt 11,7 lá/năm, còn Yanti chandra tăng trưởng
mạnh nhất với 20,5 lá/năm. Huệ mưa sinh sản chủ
yếu bằng hình thức sinh sản vô tính từ thân hành
(còn gọi là củ), khả năng đẻ nhánh quyết định tới
hệ số nhân giống của Huệ mưa. Số lượng củ của các
giống Huệ mưa sinh thêm mỗi năm từ 3,5 - 10,2
củ/năm, nhiều nhất ở giống Z. candida và thấp nhất
ở giống Paradee (Bảng 2). Thời gian từ tháng 7 - 9
trời nắng ấm, mưa nhiều thích hợp cho sự đẻ nhánh
của Huệ mưa, đây là thời điểm thích hợp để tác động
các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hệ số nhân giống
Huệ mưa.
3.2. Đánh giá đặc điểm hoa và chất lượng hoa của
tập đoàn Huệ mưa
Màu sắc hoa Huệ mưa rất đa dạng, mang đặc
trưng của giống (Bảng 3, Hình 1). Có 12/14 giống
cánh đơn với 6 cánh/hoa, xếp trên 2 vòng, mỗi vòng
có 3 cánh hoa rời nhau, 6 nhị/hoa, xếp trên 2 vòng,
mỗi vòng có 3 nhị. Chỉ có 2/14 giống cánh kép là
Paradee và Yanti chandra với 12 cánh/hoa và 1 - 3
nhị/hoa. Các giống đều có 1 nhụy/hoa, vị trí bầu
dưới, bầu chia 3 ô. 6/14 giống có nhụy nằm dưới
nhị gồm Rose perfection, Z. primulina, Pink beauty,
Summer chill, Sunset, Lai Nông nghiệp, đây là những
giống có tiềm năng tự thụ. Các giống còn lại có nhụy
nằm trên nhị, khả năng tự thụ khó. Đường kính hoa
khi nở căng đạt từ 4 - 9,5 cm, đa số từ 6 - 7 cm,
đường kính hoa nhỏ nhất là giống Z. candida và lớn
nhất là giống Hồng khủng. Chiều dài trục hoa dao
động từ 13,85 cm (giống Sunset) đến 32,5 cm (giống
Yanti chandra), đa số từ 16 - 18 cm, vị trí hoa đều
vượt trên lá, không bị lá che khuất, đây chính là ưu
điểm của Huệ mưa trong trang trí cảnh quan.
Bảng 3. Đặc điểm hoa của các giống Huệ mưa nghiên cứu
TT Giống
Đường
kính hoa
(cm)
Chiều dài
trục hoa
(cm)
Số
cánh/
hoa
Số nhị/
hoa
Vị trí của
nhụy so
với nhị
Màu sắc hoa
1 Twinkle strain 4,2 ± 0,2 16,50 ± 1,5 6 6 Trên Trắng, chóp cánh hồng
2 Rose perfection 5,8 ± 0,2 29,10 ± 2,5 6 6 Dưới Hồng cam
3 Slim singapore 6,3 ± 0,4 26,50 ± 2,1 6 6 Trên Đỏ
4 Z. primulina 5,0 ± 0,2 14,10 ± 0,9 6 6 Dưới Vàng nhạt
5 King’s ransom 6,8 ± 0,5 27,50 ± 1,9 6 6 Trên Vàng, viền cánh màu cam
6 Pink beauty 4,8 ± 0,1 13,85 ± 1,4 6 6 Dưới Hồng phấn, tâm trắng
7 Summer chill 6,1 ± 0,3 16,95 ± 1,7 6 6 Dưới Trắng, đầu cánh hồng
8 Sunset 4,2 ± 0,2 22,75 ± 1,9 6 6 Dưới Hồng cam, tâm vàng
9 Paradee 5,4 ± 0,3 18,75 ± 1,6 12 2-3 Trên Vàng cam
10 Pride of Singapore 4,8 ± 0,3 18,50 ± 1,5 6 6 Trên Đỏ, tâm vàng
11 Lai Nông nghiệp 6,6 ± 0,4 17,50 ± 1,1 6 6 Dưới Hồng
12 Yanti chandra 7,4 ± 0,3 32,50 ± 2,9 12 1-3 Trên Vàng cam, sọc trắng giữa cánh
13 Z. candida 4,0 ± 0,1 15,50 ± 1,3 6 6 Trên Trắng, tâm xanh lục
14 Hồng khủng 9,5 ± 0,5 22,70 ± 2,0 6 6 Trên Hồng nhạt, tâm trắng
Các giống Huệ mưa có thời gian ra hoa sớm
muộn khác nhau, ra hoa rộ vào tháng 7 - 9, sớm nhất
là giống Hồng khủng ra hoa từ tháng 5, và muộn nhất
là Z. candida và Hồng khủng vẫn ra hoa đến tận tháng
12. Thời gian từ khi ra nụ đến khi nở hoa của các
giống Huệ mưa khá đồng đều, đạt từ 3 - 4 ngày, chỉ
có giống Yanti chandra lâu nhất là 5 ngày (Bảng 4).
Độ bền hoa của các giống cũng đồng đều từ
1,5 - 2 ngày, chỉ có giống Z. candida có hoa bền nhất
đạt 2,5 ngày (Bảng 4). Điều kiện thời tiết, khí hậu
cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến độ bền hoa.
Khi thời tiết nắng nóng, hoa nhanh tàn và ngược lại
thời tiết mát mẻ thì độ bền hoa kéo dài hơn. Độ bền
hoa là 1 trong những yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng hoa. Những giống có độ bền hoa càng lâu
thì càng được ưa chuộng trên thị trường. Đây cũng
là yếu tố được các nhà lai tạo, chọn giống chú ý. Các
giống Huệ mưa nói chung đều có độ bền hoa ngắn.
62
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Hình 1. Hình thái hoa của các giống Huệ mưa nghiên cứu
Twinkle strain Rose perfection Singapore slim Z. primulina Z. candida
King’s ransom Pink beauty Sumer chill Sunset Hồng khủng
Paradee Pride of singapore Lai Nông nghiệp Yanti chandra
Bảng 4. Thời gian ra hoa và độ bền hoa
của các giống Huệ mưa nghiên cứu
TT Giống
Thời
gian
ra hoa
(tháng
-
tháng)
Thời
gian
từ nụ
đến
nở
hoa
(ngày)
Độ
bền
hoa
(ngày)
Số
ngồng
hoa/
cây
1 Twinkle strain 7 - 11 3 2,0 4,0
2 Rose perfection 7 - 11 3 2,0 4,0
3 Slim singapore 7 - 11 4 2,0 4,0
4 Z. primulina 7 - 10 4 1,5 4,0
5 King’s ransom 7 - 9 3 1,5 3,0
6 Pink beauty 6 - 11 4 1,5 3,0
7 Summer chill 7 - 10 4 1,5 3,5
8 Sunset 7 - 10 3 1,5 3,5
9 Paradee 7 - 10 3 2,0 3,5
10 Pride of Singapore 8 - 10 4 1,5 3,5
11 Lai Nông nghiệp 7 - 10 3 1,5 3,0
12 Yanti chandra 7 - 11 5 2,0 5,0
13 Z. candida 6 - 12 3 2,5 6,0
14 Hồng khủng 5 - 12 3 2,0 4,5
Trong mùa hoa, mỗi giống có 3 - 5 hoa/củ mẹ, số
lượng hoa tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng số lá/năm.
Theo Paula (2006), chi Zephyranthes trung bình cứ
4 lá thì xuất hiện 1 ngồng hoa, tương tự như chi
Hippeastrum (Lan huệ) và Habranthus, trong khi chi
Scadoxus thì cứ 15 lá mới xuất hiện 1 ngồng hoa.
Sự đa dạng về màu sắc cùng với số lượng cánh
hoa (Bảng 3 và 4, Hình 1) của các giống Huệ mưa
trong tập đoàn Huệ mưa và thời điểm ra hoa rộ của
các giống Huệ mưa tương đối đồng đều tạo tiền đề
rất thuận lợi cho công tác lai tạo Huệ mưa về sau.
IV. KẾT LUẬN
14 giống Huệ mưa thu thập đều sinh trưởng và
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tại
Gia Lâm - Hà Nội.
Các giống Huệ mưa có sự đa dạng về đặc điểm
lá: Chiều dài lá từ 18,9 - 39,4 cm, chiều rộng lá từ
2,5 - 9,0 mm, độ dày phiến lá từ 0,9 - 2,2 mm, đa số
các giống có màu xanh đậm, góc lá từ 31 - 60o.
Tăng trưởng số lá từ 11,7 - 20,5 lá/năm. Hệ số
đẻ nhánh từ 3,6 - 10,2 củ/năm, đẻ nhánh mạnh sau
mưa mùa hè và thu.
Các giống Huệ mưa cũng đa dạng về màu sắc
hoa, 12/14 giống cánh đơn (có 6 cánh/hoa, 6 nhị/
hoa), 2/14 giống huệ mưa kép (12 cánh/hoa, 1 - 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_nong_sinh_hoc_cua_tap_doan_hue_mua_tai_gia.pdf