KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Cam Tây Giang có đặc điểm bộ lá màu xanh đậm.
Hoa cam Tây Giang mọc đơn lẻ hoặc thành chùm,
chủ yếu ở đỉnh ngọn, nách lá, hoa màu trắng, kích
thước lớn, có 5 cánh. Số nhị hoa lớn 20 - 22 nhị/hoa,
mang nhiều phấn.
Quả cam Tây Giang có vị ngọt đậm, hơi chua.
Thời gian mang quả dao động từ 195-205 ngày.
Quả dạng cầu, khối lượng trung bình 141,2 g/quả,
chiều cao trung bình 8,9 cm, đường kính 8,1 cm.
Số múi trên quả 9 - 12 múi. Tỷ lệ phần ăn được
76,9%. Năng suất quả trung bình đạt 124,1 kg/cây.
Đặc biệt, vỏ cam Tây Giang có hàm lượng tinh dầu
khá cao, đạt 10,2%.
4.2. Đề nghị
Cam Tây Giang có nhiều đặc điểm quý, năng suất
quả cao, chống chịu tốt với điều kiện khô hạn, dễ
canh tác, vỏ quả có hàm lượng tinh dầu cao nên có
thể khai thác theo hướng quả ăn tươi, chiết suất tinh
dầu, làm mứt. phục vụ nhu cầu tại địa phương và
xuất khẩu.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm nông sinh học nguồn gen cam Tây Giang tại Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
66
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
NGUỒN GEN CAM TÂY GIANG TẠI QUẢNG NAM
Phạm Thị Lý Thu1, Kiều Thị Thu Uyên2, Văn Đình Hải1,
Đồng Thị Kim Cúc1, Ngô Văn Luận3, Trần Đăng Khánh1, Khuất Hữu Trung1
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả, đánh giá đặc điểm hình thái và nông sinh học cam Tây Giang phục vụ
công tác bảo tồn, nhân giống và phát triển nguồn gen tại Quảng Nam. Cam Tây Giang có tán cây dạng hình cầu,
chiều cao cây trung bình 5,39 m; đường kính tán 3,95 m, bộ lá màu xanh đậm. Hoa cam Tây Giang mọc dạng đơn
hoặc thành chùm, chủ yếu ở đỉnh ngọn, nách lá, hoa màu trắng kích thước lớn, có 5 cánh, số lượng nhị/ hoa lớn
(20 - 22 nhị/hoa) mang nhiều phấn. Quả cam Tây Giang có dạng hình cầu, khối lượng trung bình 141,2 g/quả, năng
suất quả trung bình đạt 124,1 kg/cây. Quả có chiều cao trung bình 8,9 cm; đường kính 8,1 cm; 9-12 múi/quả; vị ngọt
đậm, hơi chua; tỷ lệ phần ăn được 76,9%. Đặc biệt, vỏ quả cam Tây Giang có hàm lượng tinh dầu khá cao đạt 10,2%,
có thể khai thác theo hướng quả ăn tươi, chiết suất tinh dầu, làm mứt... phục vụ nhu cầu tại địa phương và xuất khẩu.
Từ khóa: Cam Tây Giang, nguồn gen, bảo tồn, Quảng Nam
1 Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3 Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp huyện Tây Giang, Quảng Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cam (Citrus spp.) là một trong những cây ăn
quả có múi được trồng trên khắp thế giới với tổng
sản lượng đạt 75,4 triệu tấn niên vụ 2017/2018
(FAOSTAT, 2020). Diện tích trồng cam ở nước ta
đạt 97.077 ha trên tổng diện tích trồng cây ăn quả
956.100 ha năm 2018, với sản lượng đạt 852.685 tấn
(Cục Trồng trọt, 2018; FAOSTAT, 2020).
Nước ta nằm ở trung tâm phát sinh của rất nhiều
giống cây ăn quả có múi (Võ Văn Chi, 1997; Phạm
Hoàng Hộ, 1992). Cam Tây Giang là cây trồng bản
địa được bà con phát hiện, trồng và chăm sóc tại
địa phương từ rất lâu, cách đây khoảng 30 năm, tập
trung chủ yếu ở xã Gari và Axan, huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam. Đây là giống cam có nhiều ưu
điểm nổi trội như có khả năng chống chịu hạn, thích
hợp vùng đồi núi cao, năng suất, chất lượng quả tốt
và đã trở thành đặc sản của địa phương.
Mô tả, đánh giá đặc điểm nông sinh học nguồn
gen cam Tây Giang được thực hiện trong nghiên cứu
này nhằm mục đích xây dựng bộ dữ liệu đặc điểm
nông sinh học phục vụ công tác bảo tồn, nhân giống
và phát triển nguồn gen tại Quảng Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây cam Tây Giang sinh trưởng, phát triển hoàn
toàn tự nhiên (từ hạt). Lựa chọn 15 cây có độ tuổi từ
8 - 10 năm, có hình thái tương đối đồng đều, trồng
tại 5 hộ gia đình ở thôn Ating, xã Gari, huyện Tây
Giang, Quảng Nam để mô tả và đánh giá.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả, đánh giá đặc điểm nông sinh học cam
Tây Giang theo biểu mẫu mô tả, đánh giá trên cây
cam của Trung tâm Tài nguyên thực vật (Trung tâm
Tài nguyên Thực vật, 2013).
- Phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa quả cam
Tây Giang (độ Brix, hàm lượng vitamin C, đường
tổng số, axít tổng số, chất khô ...) được thực hiện tại
Trung tâm Dầu, hương liệu và phụ gia thực phẩm,
Viện Công nghiệp thực phẩm (lấy 3 mẫu quả/cây).
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Chiều cao cây (m): đo từ mặt đất đến điểm cao
nhất của tán cây.
+ Đường kính tán (m): đo hình chiếu xuống mặt
đất theo hai hướng: Đông - Tây, Nam - Bắc; đường
kính tán cây = ½ (đường kính tán hướng Đông - Tây
+ đường kính tán hướng Nam - Bắc).
+ Đường kính gốc: đo đường kính của gốc tại vị
trí cách mặt đất 20 cm.
+ Thời gian xuất hiện và số lượng đợt lộc; chiều
dài và đường kính cành lộc: theo dõi sự xuất hiện và
đo kích thước cành lộc 3 đợt trong năm (lộc xuân,
lộc hè và lộc thu).
+ Chiều dài, chiều rộng lá (cm): lá được lấy trên
cành thuần thục, mỗi cây đo 10 lá, chọn lá thứ 4 và
lá thứ 5 tính từ đầu cành.
+ Thời gian ra hoa, nở và kết thúc nở hoa; hình
thái, cấu tạo hoa.
67
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
+ Kích thước quả: đường kính, chiều cao (cm),
khối lượng quả, số múi trên quả, số hạt/quả, tỷ lệ
phần ăn được.
- Tỷ lệ đậu quả (%) =
∑ quả đậu
∑ hoa theo dõi
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được
phân tích thống kê bằng chương trình Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến
tháng 12 năm 2019 tại xã Gari, huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm hình thái, nông sinh học của
cây cam Tây Giang
Cam Tây Giang là nguồn gen cam địa phương
được người dân trồng bằng hạt, tuổi cây lớn nhất
ước đạt trên ba mươi năm. Tuy nhiên, với mục đích
tuyển chọn được các cây đầu dòng phục vụ công tác
bảo tồn nguồn gen thì cần phải sàng lọc các cây có
độ tuổi từ 8 - 10 năm, mang các đặc điểm đặc thù
của nguồn gen, có sự ổn định cao về năng suất và
khả năng chống chịu tốt.
Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái tổng quát của cây cam Tây Giang
tại xã Gari, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (năm 2019)
Nguồn gốc Tuổi cây (năm)
Hình
dạng tán
cây
Chiều cao
cây (m)
Đường
kính gốc
(cm)
Đường
kính tán
(m)
Chiều dài
lá (cm)
Chiều
rộng lá
(cm)
Tập tính
sinh
trưởng
Cây trồng
từ hạt 8-10 Hình cầu 5,39 ± 0,59 14,2 ± 2,62 3,95 ± 0,57 10,91 ± 1,20 5,52 ± 0,55 Khỏe
Số liệu bảng 1 cho thấy cam Tây Giang có tán cây
dạng hình cầu, chiều cao cây trung bình đạt 5,39 m,
đường kính gốc 14,2 cm và đường kính tán đạt 3,95 m.
Cây cam Tây Giang có bộ lá màu xanh đậm, mặt
trên đậm hơn mặt dưới, phiến lá có dạng hình elip,
mép lá trơn không có răng cưa. Qua theo dõi cho
thấy chiều dài lá trung bình của cam Tây Giang là
10,91 cm, chiều rộng lá 5,52 cm.
- Khả năng sinh trưởng, phát triển các đợt lộc của
cây cam Tây Giang:
Cây cam Tây Giang xuất hiện 3 đợt lộc trong năm
là lộc xuân, lộc hè và lộc thu. Lộc xuân bắt đầu từ
tuần cuối tháng 2; thời gian lộc rộ từ tuần thứ hai
của tháng 3 đến giữa tháng 3 và thời điểm kết thúc
lộc vào cuối tháng 3. Lộc hè bắt đầu từ cuối tháng 5
đến đầu tháng 6; thời gian lộc rộ vào nửa cuối tháng
6 và thời điểm kết thúc lộc từ cuối tháng 6 đến đầu
tháng 7. Lộc thu xuất hiện từ giữa tháng 7 đến cuối
tháng 7; thời gian lộc rộ vào tuần đầu tháng 8 và thời
điểm kết thúc lộc vào giữa tháng 8 đến cuối tháng 8
(Bảng 2).
Bảng 2. Thời gian ra lộc của cam Tây Giang tại xã Gari,
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (năm 2019)
Lần ra lộc
Thời gian theo dõi
Lộc
bắt đầu ra Lộc rộ Lộc ổn định
Lộc xuân 20/2 - 28/2 8/3-13/3 27/3-28/3
Lộc hè 31/5 - 5/6 20/6-25/6 30/6-7/7
Lộc thu 15/7 - 19/7 02/8-08/8 22/8-26/8
Các đợt lộc của cây cam Tây Giang phát triển khá
ổn định và rất tốt vào mùa hè, mùa thu thể hiện ở
chiều dài và đường kính của các đợt lộc này cao hơn
đợt lộc xuân. Kết quả theo dõi được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Kích thước các đợt lộc của cây cam Tây Giang
tại xã Gari, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
(năm 2019)
Đợt lộc Chiều dài cành lộc (cm)
Đường kính
cành lộc (cm)
Lộc xuân 15,25 0,22
Lộc hè 16,70 0,23
Lộc thu 17,25 0,29
Kích thước cành lộc có sự sai khác rõ rệt giữa
các đợt lộc trong năm. Lộc xuân là cành lộc xuất
hiện ở thời điểm cây ra hoa nên có kích thước nhỏ
nhất, chiều dài và đường kính cành lộc trung bình
đạt 15,25 cm và 0,22 cm, tiếp đến là lộc hè (16,7 cm;
0,23 cm) và lớn nhất là lộc thu (kích thước đạt
17,25 cm và 0,29 cm).
- Đặc điểm hoa:
Thời gian ra hoa của cây cam Tây Giang chia
thành 2 đợt: đợt 1 vào tháng 2, đợt 2 vào tháng 9,
mỗi đợt ra hoa kéo dài khoảng 30 ngày. Qua theo
dõi trong nhiều năm, đợt hoa vào tháng 9 thường
rất ít hoa, tỷ lệ đậu quả rất thấp, chất lượng quả kém,
không cho thu hoạch. Do đó, người dân địa phương
thường tập trung chăm sóc và thu hoạch quả với đợt
hoa ra vào tháng 2. Đặc điểm hoa cam Tây Giang
được thể hiện ở bảng 4.
68
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 4. Đặc điểm hoa cam Tây Giang tại xã Gari, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (năm 2019)
Đặc điểm của hoa Cam Tây Giang Đặc điểm của hoa Cam Tây Giang
Ngày bắt đầu nở hoa 07/3 - 12/3 Chiều rộng cánh hoa (cm) 0,9
Hoa nở rộ 28/3 - 03/4 Màu cánh hoa Màu trắng
Kết thúc nở hoa 02/4 - 07/4 Độ phong phú phấn Trung bình
Ngày thu hoạch 15/10 - 25/11 Dạng hoa Dạng hoa đơn/chùm, mọc ở đỉnh ngọn, nách lá
Số lượng nhị hoa 20 - 22 Số hoa/đợt (hoa) 38.000 - 39.000
Số cánh hoa 05 Số quả đậu (quả) 879 - 900
Chiều dài cánh hoa (cm) 1,92 Tỷ lệ đậu quả (%) 2,2 - 2,3
Hoa cam Tây Giang mọc dạng đơn hoặc thành
chùm, chủ yếu ở đỉnh ngọn, nách lá, hoa màu trắng
kích thước lớn, có 5 cánh, số lượng nhị hoa lớn
(20 - 22 nhị/hoa) mang nhiều phấn. Số hoa trên một
chùm nhiều và mọc thưa nhau do vậy tăng khả năng
nhận phấn và là nguyên nhân tỷ lệ đậu quả của cam
Tây Giang khá cao, đạt 2,2 - 2,3% (Hình 1).
Hình 1. Hoa, lá, quả và cây Cam Tây Giang (tại Gari, Tây Giang, Quảng Nam 2019)
3.2. Đặc điểm quả và phân tích sinh hóa chất
lượng quả
Cam Tây Giang là giống chín trung bình (chính
vụ tháng 9 - 10 âm lịch). Quả cam Tây Giang ra cả
trong và ngoài tán, có dạng cầu, khối lượng trung
bình 141,2 g/quả. Chiều cao trung bình quả 8,9 cm,
đường kính trung bình quả 8,1 cm. Số múi trên quả
9 - 12 múi. Số hạt/quả khá cao 10 - 15 hạt, nhiều hạt
lép. Năng suất quả trung bình đạt 124,1 kg/cây.
Về chất lượng, cam Tây Giang có vị ngọt đậm, hơi
chua. Khi chín thịt quả màu vàng, vỏ quả màu vàng
tươi thích hợp cho tín ngưỡng thờ cúng của người
Việt. Tỷ lệ phần ăn được của quả cam Tây Giang
cũng tương đương với các giống cam khác (76,9%).
Tuy nhiên, các cây cam Tây Giang được canh tác
theo phương thức truyền thống của địa phương,
không bón phân, không cắt tỉa, do đó quả có kích
thước nhỏ, vỏ quả dày có cấu trúc nhiều túi tinh dầu
(Bảng 5).
Bảng 5. Một số đặc điểm quả cam Tây Giang
tại xã Gari, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
(đánh giá năm 2019)
Đặc điểm của quả Cam Tây Giang
Khối lượng quả (g) 141,2
Chiều cao quả (cm) 8,9
Đường kính quả (cm) 8,1
Số múi /quả 9 - 12
Số hạt /quả 10 - 15
Hình dạng quả Hình cầu
Màu sắc vỏ quả Vàng tươi
Độ dày vỏ quả (cm) 0,45
Độ dày lõi quả (cm) 0,85
Màu sắc tép vàng
Tỷ lệ phần ăn được 76,9
Năng suất quả (kg/cây) 124,1
Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh hóa quả cam
Tây Giang chi tiết tại bảng 6.
69
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu
sinh hóa quả cam Tây Giang
TT Chỉ tiêu phân tích Cam Tây Giang
1 Hàm lượng nước quả (ml/quả) 71,8
2 Đường tổng số (%) 6,3
3 Vitamin C (mg/100g) 35,91
4 Axít tổng số (%) 0,54
5 Brix (%) 9,4
6 Hàm lượng chất khô (%) 9,3
7 Hàm lượng tinh dầu trong vỏ quả (% CK) 10,2
Nguồn: Trung tâm Dầu, hương liệu và PGTP, Viện
Công nghiệp thực phẩm (2019).
Các chỉ số phân tích sinh hóa chất lượng quả, đặc
biệt là hàm lượng tinh dầu trong vỏ quả cao được
thể hiện rất rõ ở vị ngọt đậm, hơi chua và rất thơm
của cam Tây Giang. Những đặc tính nổi trội về chất
lượng quả cho thấy sự khác biệt mang tính bản địa
của nguồn gen cam Tây Giang.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Cam Tây Giang có đặc điểm bộ lá màu xanh đậm.
Hoa cam Tây Giang mọc đơn lẻ hoặc thành chùm,
chủ yếu ở đỉnh ngọn, nách lá, hoa màu trắng, kích
thước lớn, có 5 cánh. Số nhị hoa lớn 20 - 22 nhị/hoa,
mang nhiều phấn.
Quả cam Tây Giang có vị ngọt đậm, hơi chua.
Thời gian mang quả dao động từ 195-205 ngày.
Quả dạng cầu, khối lượng trung bình 141,2 g/quả,
chiều cao trung bình 8,9 cm, đường kính 8,1 cm.
Số múi trên quả 9 - 12 múi. Tỷ lệ phần ăn được
76,9%. Năng suất quả trung bình đạt 124,1 kg/cây.
Đặc biệt, vỏ cam Tây Giang có hàm lượng tinh dầu
khá cao, đạt 10,2%.
4.2. Đề nghị
Cam Tây Giang có nhiều đặc điểm quý, năng suất
quả cao, chống chịu tốt với điều kiện khô hạn, dễ
canh tác, vỏ quả có hàm lượng tinh dầu cao nên có
thể khai thác theo hướng quả ăn tươi, chiết suất tinh
dầu, làm mứt... phục vụ nhu cầu tại địa phương và
xuất khẩu.
LỜI CẢM ƠN
Công trình được hoàn thành với sự tài trợ kinh
phí từ đề tài “Nghiên cứu khai thác và phát triển
nguồn gen cam Tây Giang, Quảng Nam”, thuộc
chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn
gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Võ Văn Chi, 1997. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà
xuất bản y học, Hà Nội.
Cục Trồng trọt, 2018. Báo cáo kết quả thực hiện công
tác 2017 và triển khai kế hoạch năm 2018 lĩnh vực
trồng trọt.
Phạm Hoàng Hộ, 1992. Cây cỏ Việt Nam. Quyển II,
tập 1. Nhà xuất bản Montreal.
Trung tâm Tài nguyên thực vật, 2013. Quyết định số
420/QĐ-TTTN-KH ngày 16/8/2013 về việc “Ban
hành tạm thời bộ phiếu mô tả đánh giá ban đầu
nguồn gen cây công nghiệp, cây ăn quả”.
FAOSTAT, 2020. Crops, National Production (FAOSTAT)
Dataset. Food and Agriculture Organization of the
United Nations.
Evaluation of agrobiological characteristics
of Tay Giang orange genetic resources in Quang Nam
Pham Thi Ly Thu, Kieu Thi Thu Uyen, Van Dinh Hai,
Dong Thi Kim Cuc, Ngo Van Luan, Tran Dang Khanh, Khuat Huu Trung
Abstract
The study was conducted to characterize and evaluate the agromorphological characteristics of Tay Giang orange for
conservation, multiplication and development of this genetic resources in Quang Nam. The leaf canopy is spherical
with diameter of 3.95 m, dark green leaves; the average height of tree is 5.39 m; the flowers are single or in a clusters,
mainly at the tops, leaf axils; flower color is white with 5 petals, large number of stamens (20 - 22 stamens / flower)
and lots of pollen. Its fruits are spherical, with an average weight of 141.2 g/fruit and the fruit yield is 124.1 kg/tree.
The average fruit height is 8.9 cm, diameter of 8.1 cm, with a sweet, slightly sour taste; the edible portion ratio is
76.9%. Especially, Tay Giang orange peel has a high content of essential oil reaching 10.2%, which can be exploited in
the direction of fresh fruits, extracting essential oil, making jam, etc. for local demand and export.
Keywords: Tay Giang orange, genetic resources, conservation, Quang Nam province
Ngày nhận bài: 27/3/2020
Ngày phản biện: 03/4/2020
Người phản biện: TS. Trần Thị Oanh Yến
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_nong_sinh_hoc_nguon_gen_cam_tay_giang_tai.pdf