KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Thông qua khảo sát, đánh giá trên 59 cây mít cổ
thụ có độ tuổi từ 8 năm đến trên 100 năm, đã xác định
được 20 cá thể Mít Cổ Loa có đặc điểm hình thái đặc
trưng tại 3 thôn: thôn Thượng, thôn Chùa và thôn
Vang làm đối tượng để đưa vào kế hoạch bảo tồn.
Các cây tuyển chọn có chiều cao cây đạt 9,1 ± 2,6 m,
đường kính tán cây đạt 8,5 ± 2 m, chu vi thân đạt
136,2 ± 57,7 cm, năng suất quả đạt 569,7 kg, khối
lượng quả đạt 12,66 kg, số múi/quả là 97,5.
Xây dựng được bản mô tả đặc điểm nông sinh
học của Mít Cổ Loa gồm 64 chỉ tiêu, trong đó có
các chỉ tiêu định lượng và định tính đặc trưng quan
trọng gồm: Chiều cao cây, đường kính tán cây, chu
vi thân, năng suất quả, khối lượng quả, số múi/quả,
kiểu hình dạng phiến lá, hoa, quả; đặc điểm các thời
kỳ nở hoa, kết quả và chín. Đây là bộ số liệu quan
trọng phục vụ xây dựng chiến lược bảo tồn và phát
triển nguồn gen Mít Cổ Loa đặc sản.
Hàm lượng các chất trong múi Mít Cổ Loa cao
hơn so với mít ngoài thị trường được phân tích cùng
thời điểm, cụ thể ở Hàm lượng chất khô, độ Brix,
đường tổng số, Canxi, Vitamin C và Beta Caroten
trong Mít Cổ Loa cao hơn so với giống mít bán tại
thị trường. Đánh giá cảm quan múi Mít Cổ Loa có
ưu điểm về màu sắc vàng sáng, vị ngọt, mật thơm
nhẹ, độ mềm, độ dòn, ráo nước hơn so với mít mật
và mít dai, do đó được ưa chuộng trên thị trường.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá sinh trưởng phát triển, xây
dựng quy trình nhân giống, canh tác Mít Cổ Loa đưa
vào mô hình bảo tồn Mít Cổ Loa.
Chọn lọc các cá thể mít ưu tú nhất có đặc điểm
thực vật học, nông học đúng với bảng mô tả giống
Mít Cổ Loa và có khả năng sinh trưởng phát triển
tốt, ít sâu bệnh, năng suất của quả cao, chất lượng tốt
để đưa vào bình tuyển cây đầu dòng để cung cấp mắt
ghép phục vụ nhân giống cho sản xuất.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm nông sinh học và chất lượng mít cổ loa phục vụ khai thác phát triển nguồn gen mít đặc sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Tổng số 100 NG lúa có nguồn gốc thu thập tại
miền Trung đã được đánh giá và phân nhóm khả
năng chịu hạn trong điều kiện hạn nhân tạo ở các
giai đoạn mầm, 3 lá, sinh trưởng sinh thực, sinh
trưởng sinh dưỡng. Nguồn gen Khẩu mà giàng có
SĐK 4792 có khả năng chịu hạn tốt ở cả 4 giai đoạn
gây hạn, tỷ lệ hạt chắc khi thu hoạch đạt 62,3% và
năng suất lý thuyết đạt 2,71 tấn/ha.
4.2. Kiến nghị
Sử dụng các nguồn gen có khả năng chịu hạn
phục vụ mục đích khai thác và làm vật liệu cho các
nghiên cứu sâu hơn, đồng thời tiếp tục công tác
đánh giá chịu hạn các nguồn gen lúa trong điều kiện
hạn nhân tạo để xây dựng bộ giống chịu hạn phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Khoa, Nguyễn Thị Kim Thanh, 2012.
Nghiên cứu một số đặc điểm chịu hạn và năng suất của
các mẫu giống lúa nương tại huyện Thuận Châu tỉnh
Sơn La. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10 (1): 58-65.
IRRI, 2002. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen
lúa (Vũ Văn Liết biên dịch). Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Fischer K. S., Atlin, G.N., Blum, A., Fukai, S., Lafitte,
R. and Mackill, D., 2003. In breeding rice for drought
- prone enviroments. Philippines: International Rice
Research Institute: pp. 1-4.
Heikal M.M.D. and M.A. Shaddad, 1981. Alleviation
of Osmotic Stress on Seed Germination and Seedling
Growth of Cotton, Pea and Wheat by Proline. Journal
of Phyton (Austria), 22 (2): 275-287.
Money N.P., 1989. “Osmotic pressure of aqueous
polyethelene glycols: Relationship between
Molecular weight and vapor pressure deficit”.
Yavari, N. and Y. Sadeghian, 2003. Use of mannitol
as a stress factor in the germination stage and early
seedling growth of sugar beet cultivation in vitro.
Journal of sugar beet, 17: 37-43.
Yoshida S., D.A. Forno, 1971. Laboratory manual for
physiological studies of rice. Los Banos, Philippines:
International Rice Research Institute.
Evaluation of drought tolerance of rice germplasms
at the National crops genebank
Trinh Thuy Duong, Vu Linh Chi, Nguyen Thi Thu Hang
Abstract
About 10.000 different rice accessions have been being preserved at the National crops Genebank. However, the
assessment of drought tolerance of rice germplasms is limited. The results of the evaluation of 100 rice cultivars
collected from Central Vietnam in 2017 showed that there were 24 rice cultivars at germination stage; 10 at the third
leaf stage; 19 at tillering stage; 4 at heading stage, respectively, with good drought tolerance. In addition, Khau ma
giang variety (accession number is 4792) had good drought tolerance during all growth stages.
Keywords: Rice, drought tolerance, evaluation, genebank
Ngày nhận bài: 17/12/2018
Ngày phản biện: 28/12/2018
Người phản biện: TS. Trần Thị Thu Hoài
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
1 Trung tâm Tài nguyên thực vật 2; Khoa Công nghệ sinh học - Đại học Thủ Đô
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG MÍT CỔ LOA
PHỤC VỤ KHAI THÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN MÍT ĐẶC SẢN
Phạm Hùng Cương1, Đới Hồng Hạnh1, Phạm Tiến Toàn2
TÓM TẮT
Cây Mít ở Cổ Loa là cây có giá trị về kinh tế xã hội và lịch sử. Xét về khía cạnh nông nghiệp là cây ăn quả đặc sản
nổi tiếng một thời, chất lượng ngon đã đi vào thư tịch cổ. Tuy nhiên, gần đây quần thể Mít Cổ Loa bị suy thoái về
năng suất, chất lượng và di truyền do lẫn tạp và tích lũy sâu bệnh. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá hiện trạng quần
thể, phân nhóm những cây cần đưa vào bảo tồn và xác định tuyển chọn đúng giống Mít Cổ Loa dựa trên việc xây
dựng phiếu mô tả 64 chỉ tiêu, đưa ra bản mô tả nhóm các chỉ tiêu đặc trưng của giống Mít Cổ Loa thông qua việc
phỏng vấn người dân và đánh giá các đặc điểm nông sinh học trên thực địa. Đã xác định được 20 cá thể ưu tú để mô
tả đánh giá và phân tích chất lượng quả phục vụ bình tuyển cây đầu dòng.
Từ khóa: Bảo tồn, tuyển chọn, ưu tú, hình thái, phục tráng, quần thể
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) là cây ăn
quả nhiệt đới rất thích hợp với các vùng sinh thái
ở nước ta. Quả mít là phần sử dụng chính có nhiều
dưỡng chất tốt cho con người như chất xơ, các
vitamin và khoáng chất. Hạt mít cũng có giá trị dinh
dưỡng như các loại hạt và củ khác dùng làm lương
thực dự trữ (Samata Airani, 2007; Dutta S., 1966;
Amrik S. S., APAARI, 2012; Nguyễn Công Khẩn -
chủ biên, 2007). Cây mít thường được người dân tự
nhân giống bằng hạt, đây là hình thức nhân giống
truyền thống dễ thực hiện, nhưng có sự tạp giao
với nhiều giống khác trong quá trình nở hoa và thụ
phấn, thụ tinh làm cho cây mít không duy trì được
những đặc trưng, đặc tính của giống gốc ban đầu.
Cây Mít ở Cổ Loa là cây có giá trị về kinh tế xã hội
và nông nghiệp, là cây ăn quả đặc sản nổi tiếng một
thời, chất lượng ngon đã đi vào thư tịch cổ. Mít Cổ
Loa còn có giá trị về mặt văn hóa lịch sử với lý do
vùng đất Cổ Loa là nơi tụ cư sớm của người Việt cổ
từ trung du tiến xuống khai phá vùng đồng bằng
cách đây trên 4.000 năm, khu di tích khảo cổ hội
tụ các giai đoạn lịch sử đồ đá, đồ đồng, sắt và là thủ
đô với hệ thống vòng thành hoàn chỉnh và cổ xưa
nhất của Việt Nam (Nguyễn Quang Ngọc, Vũ Văn
Quân, 2010). Mít ở Cổ Loa đã có danh tiếng rất lâu
đời, múi mít dai, mùi rất thơm. Từ thế kỷ 18 trái
mít được nhắc đến gọi là trái Ba la mật quả to, vỏ
có gai mềm, tháng 5 - 6 chín, vị rất ngọt thơm, hạt
có thể nấu ăn rất bổ dưỡng cho con người và khẳng
định mít trồng ở Đông Ngàn Cổ Loa là ngon nhất
(Lê Quý Đôn, 1773). Sách “Đại Nam Nhất Thống
Chí” thời Nguyễn cũng xác nhận “Quả Mít ở xã Cổ
Loa huyện Đông Ngàn là ngon hơn cả” (Hoàng Văn
Khoán, 2002). Tuy nhiên, quần thể Mít Cổ Loa đã
bị thoái hóa, lẫn tạp do việc nhân giống từ cây thực
sinh không được đánh giá, chọn lọc và tích lũy sâu
bệnh qua nhiều năm. Do đó, cần phải nghiên cứu
xác định đúng đặc điểm của giống Mít Cổ Loa để
phục vụ bình tuyển, phục tráng và nhân rộng cây
giống Mít Cổ Loa có chất lượng ngon nổi tiếng như
xưa. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, xây dựng
bảng mô tả nguồn gen là bước đi quan trọng để xác
định nguồn gen Mít Cổ Loa phục vụ bảo tồn, khai
thác và phát triển giống mít đặc sản này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liêu nghiên cứu
Quần thể mít tại 7 thôn thuộc xã Cổ Loa, huyện
Đông Anh, Hà Nội. Trong đó 59 cây mít cổ thụ có độ
tuổi từ 50 năm đến trên 100 năm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và xây dựng
bảng mô tả nguồn gen Mít Cổ Loa sử dụng phiếu mô
tả rút gọn dựa theo bản mô tả tiêu chuẩn của IPGRI
(Abul Quasem et al., 2000) bao gồm: Chiều cao cây,
đường kính tán, đường kính gốc, hình dạng lá (dạng
phiến lá, chóp lá, màu lá), một số chỉ tiêu về hoa, quả
(hình dạng quả, đặc điểm kết nối giữa cuống và quả,
hình dạng múi quả, hình dạng hạt) và năng suất;
các thời kỳ vật hậu của mít, bao gồm: phát sinh phát
triển các đợt lộc, thời kỳ nở hoa, thời kỳ quả lớn,
thời kỳ thu hoạch.
Đánh giá chất lượng quả mít bằng phương pháp
thử nếm theo TCVN 5102-90 (ISO874-1) và 10TCN
568-2003. Lấy mẫu quả phân tích các chỉ tiêu sau
thu hoạch gồm: Hàm lượng chất khô (độ Brix)
theo TCVN 4414-87; Vitamin C mg/100 g theo TCVN
6427-2:1998; Lipit g/100 g theo TCVN 4331:2001
(ISO 6492:1999); Protein tổng số g/100 g theo TCVN
4328-2:2011; Đường tổng số g/100 g theo TCVN
4594:1988; Canxi mg/100 g theo TCVN 1526-1:2007
(ISO 64901:1985); Beta Caroten µg/100 g TCVN
8972-2 : 2011; Fe mg/100 g theo TCVN 7793:2007.
Số liệu được xử lý trên chương trình Excel. Sử
dụng các công cụ thống kê mô tả để đánh giá mẫu
quần thể Mít Cổ Loa.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2017 đến
tháng 10/2018, tại khu di tích lịch sử Cổ Loa, xã Cổ
Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội và Trung tâm Tài
nguyên thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng quần thể và xác định cây đúng
giống Mít Cổ Loa
Điều tra hiện trạng nguồn gen mít thuộc địa bàn
xã Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội được trình bày trong
Bảng 1. Những năm 1980 vòng Thành Cổ Loa và dải
đất bãi giữa các vòng Thành trồng trám và mít, sau
đó dân số tăng nên xã Cổ Loa đã sử dụng đất bãi
để giãn dân và sản xuất lương thực, do vậy cây mít
không được quan tâm. Việc trồng và chăm sóc kiểu
quảng canh dựa vào kinh nghiệm, một số cây mít
dùng làm bóng mát, cành và rễ bị cắt tỉa tùy tiện,
sâu bệnh phát sinh là nguyên nhân làm năng suất
và chất lượng quả mít giảm (Vũ Công Hậu, 2000;
Nguyễn An Đệ và ctv., 2007). Số liệu khảo sát cho
thấy quần thể mít phân tán tại khắp các thôn, xóm
thuộc xã Cổ Loa. Các cây cổ thụ hầu hết không được
chăm sóc, tình trạng già cỗi, sâu bệnh, khô cành
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
và sinh trưởng kém đều thuộc khu vực giao khoán
quản lý chung. Các cây sinh trưởng bình thường do
các hộ dân quản lý tại vườn nhà. Nhằm xác định
đúng giống Mít Cổ Loa mang đầy đủ các đặc trưng,
từ 59 cây theo dõi (Bảng 1), nhóm nghiên cứu đã
điều tra, đánh giá và tuyển chọn 20 cây mít có đặc
điểm khá tương đồng, mang đầy đủ đặc trưng của
giống Mít Cổ Loa. Đây là nguồn vật liệu để tuyển
chọn các cây ưu tú phục vụ nhân giống. Các mẫu
giống được tuyển chọn có tuổi cây từ 8 đến trên 100
năm, có nguồn gốc tại xóm Thượng, xóm Chùa và
thôn Vang thuộc xã Cổ Loa (Bảng 2).
Bảng 1. Phân bố và đặc điểm sinh trưởng các cây mít cổ thụ trên 50 tuổi tại xã Cổ Loa
TT Thôn Địa điểm trồng
Hiện trạng sinh trưởng
Số câyChiều cao
cây (m)
Chu vi
thân (cm)
Tình hình
sinh trưởng
1 Gà Tại hộ gia đình 15 116 xanh tốt 1
2 Chùa
Gồ ông Hũ, trên thành 18 - 25 126 cành khô 13
Gồ ông Cương, Điếm 20 - 35 250-285 già cỗi 2
Tại hộ gia đình 18-30 94-188 bình thường 10
3 Dõng Tại hộ gia đình 20 188 bình thường 1
4 Hương Tại hộ gia đình 15 188 sâu đục thân 1
5 Chợ Cửa Điếm 18 314 già cỗi, sâu bệnh 1
6 Vang Tại hộ gia đình 15-25 126-220 xanh tốt 10
7 Thượng
Tại hộ gia đình 8-25 126-220 xanh tốt 15
Chùa Linh Quang 10-20 94-220 bình thường 5
Ghi chú: “Gồ” là khu vực trên đường Thành Cổ Loa xưa, hiện tại phân giao cho các hộ làm đất canh tác.
Bảng 2. Kết quả điều tra và xác định tuổi và nguồn gốc các cây Mít Cổ Loa
TT Mã số cây Tuổi cây Nguồn gốc giống Phương thức nhân giống Thôn, xã
1 Bách 01 50 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
2 Bách 02 50 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
3 Phượng 03 8 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
4 Viên 04 >100 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
5 Thái 05 15 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
6 Là 06 70 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
7 Linh Quang 07 40 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
8 Linh Quang 08 50 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
9 Linh Quang 09 50 Địa phương Cây thực sinh Thôn Thượng, Cổ Loa
10 Hùng 10 40 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
11 Lụa 11 40 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
12 Lụa 12 40 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
13 Huyền 13 18 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
14 Huyền 14 50 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
15 Huyền 15 50 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
16 Tý 16 70 Địa phương Cây thực sinh ThônThượng, Cổ Loa
17 Phùng 17 100 Địa phương Cây thực sinh Thôn Vang, Cổ Loa
18 Đền 18 100 Địa phương Cây thực sinh Thôn Chùa, Cổ Loa
19 Đền 19 100 Địa phương Cây thực sinh Thôn Chùa, Cổ Loa
20 Đền 20 100 Địa phương Cây thực sinh Thôn Chùa, Cổ Loa
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và xây dựng
bản mô tả giống Mít Cổ Loa
3.2.1. Đặc điểm hình thái
Các cây mít có hình dạng cây không đều, sức sinh
trưởng của cây khỏe, tập tính sinh trưởng đứng, mật
độ cành thưa đến trung bình, kiểu phân cành không
đều, các cây có từ 3 - 5 cành cấp 1, độ cao phân cành
thấp nhất từ 2 - 3 m. Hình thái cơ bản của cây Mít
Cổ Loa được đặc trưng bởi chiều cao cây, đường
kinh tán, đường kính gốc và thường phụ thuộc vào
tuổi cây. Tuổi cây giữa các mẫu giống mít biến động
từ 8 đến trên 100 năm, trung bình là 58,9 năm, nhiều
cây 100 tuổi. Do được trồng bằng hạt và không được
cắt tỉa tạo hình, tạo tán nên các giống mít đều có
chiều cao cây khá cao. Chiều cao trung bình là
9,1 ± 2,6 m, có nhiều cây cao 8 m, cây cao nhất lên
đến 15m. Tán cây dao động 6,1 - 15 m trung bình
8,5 ± 2 m và chu vi thân từ 55 - 285 cm trung bình là
136,2 ± 57,7 cm. Nhìn chung, các giống sinh trưởng
có chiều cao, đường kính tán và chu vi thân chênh
lệch nhiều do độ tuổi và điều kiện sinh trưởng ở vị
trí trồng khác nhau (Bảng 3).
Bảng 3. Đặc điểm hình thái quần thể nguồn gen Mít Cổ Loa
TT Tham số thống kê
Tuổi cây
(Năm) Cao cây (m)
Đường kính
tán (m)
Chu vi thân
(cm)
Số cành
cấp 1
Chiều cao
phân cành
thấp nhất
1 Trung bình 61,8 ± 30,7 9,1 ± 2,6 8,5 ± 2 136,2 ± 57,7 3,4 ± 1,5 2,3 ± 0,4
2 Trung vị 60 8,5 8,3 142,5 4,0 2,5
3 Số đông 100 8 6,5 150 4 2,4
4 Độ lệch chuẩn 30,7 2,6 2 57,7 1,5 0,4
5 Biên độ 92 9,5 8,9 230 2 1
6 Cực tiểu 8 5,5 6,1 55 3 2
7 Cực đại 100 15 15 285 5 3
3.2.2. Đặc điểm lá và quả
Các mẫu giống có lá màu xanh đậm, có 4 kiểu
hình dạng phiến lá: hình trứng ngược, hình elip, elip
rộng và elip hep, đi kèm 3 kiểu hình dạng chóp lá:
nhọn, nhọn mũi, tù. Quả chính là một trong những
đặc điểm để phân biệt giữa các mẫu giống mít, quả
Mít Cổ Loa có 02 dạng chính: Dạng hình trứng và
dạng thuôn, vỏ quả căng, độ dày vỏ quả trung bình,
đi cùng hai kiểu màu sắc quả vàng hơi xanh và vàng
hơi đỏ, gai ngắn, mật độ gai thưa (Hình 1).
Hình 1. Đặc điểm lá, hoa và quả điển hình của giống Mít Cổ Loa
3.2.3. Các thời kỳ ra hoa, quả và chín trong năm
của cây Mít Cổ Loa
Khảo sát đánh giá quá trình ra hoa, kết quả của
cây Mít Cổ Loa có ý nghĩa quan trọng trong việc đề
xuất các biện pháp tác động làm tăng năng suất quả.
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các mẫu giống Mít
Cổ Loa tuyển chọn có thời gian bắt đầu nở hoa từ
tháng 10 đến tháng 11, nở rộ tháng 12 - 1 và kết thúc
nở hoa tháng 5 - 6. Điều này đã cho thấy hoa của các
mẫu giống Mít Cổ Loa vẫn nở rải rác trong các tháng
3, 4, 5 và 6. Vì vậy, thời gian ra hoa của Mít Cổ Loa
được đánh giá là kéo dài trong 9 tháng kể từ tháng
10 đến tháng 6 hàng năm. Thời điểm cho quả của cây
mít cũng liên quan đến chất lượng và giá bán. Thời
gian chín của Mít Cổ Loa được xác định là tháng
5 - 6, chính vụ chín rộ tháng 7 - 8 và kết thúc chín
vào tháng 10 - 11 hàng năm.
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Bảng 4. Thống kê thời gian ra hoa, quả và chín của giống Mít Cổ Loa
TT Tham số thống kê
Ngày bắt
đầu nở Ngày nở rộ
Ngày kết
thúc nở
Ngày bắt
đầu chín
Ngày chín
rộ
Ngày kết
thúc chín
1 Trung bình 10-15/12 15/2-25/3 25-30/6 5-15/5 15-25/7 10-25/10
2 Trung vị 15/12 20/2-25/3 30/6 5-15/5 15/8 10/10
3 Số đông 10/12 25/2-25/3 30/6 30/5 25/7-15/8 5/10
4 Độ lệch chuẩn 15 ngày 15 ngày 15 ngày 15 ngày 10 ngày 15 ngày
5 Biên độ 1 tháng 1 tháng 1 tháng 1 tháng 1 tháng 1 tháng
6 Cực tiểu Tháng 11 Tháng 2 Tháng 5 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 10
7 Cực đại Tháng 12 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 5 Tháng 8 Tháng 11
3.2.4. Đặc điểm múi và hạt của Mít Cổ Loa
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Độ dài múi trung
bình của các mẫu giống là 6,45 ± 0,47 cm trong đó
múi dài nhất là 7,4 cm và múi ngắn nhất là 5,4 cm
tương ứng với đó là chiều rộng múi trung bình đạt
3,84 ± 0,38 cm và chiều rộng lớn nhất là 4,8 cm chiều
rộng nhỏ nhất là 3,4 cm. Về hạt mít: chiều dài hạt
trung bình đạt 3,72 ± 0,17 cm hạt dài nhất là 4 cm
và hạt ngắn nhất là 3,3 cm, tương ứng chiều rộng hạt
trung bình là 2,25 ± 0,14 cm, chiều rộng hạt lớn nhất
là 2,4 cm và chiều rộng hạt nhỏ nhất là 2 cm (Bảng 5).
Múi Mít Cổ Loa có màu vàng sáng, nhìn bắt mắt hơn
so với các giống mít mật và mít dai khác. Mít Cổ Loa
có vị ngọt, mềm, thơm nhẹ và không có nước, múi
mít mỏng, dạng xoắn (Bảng 6).
Bảng 5. Đặc điểm thống kê mô tả về múi và hạt của Mít Cổ Loa
TT Tham số thống kê Dài múi (cm) Rộng múi (cm) Dài hạt (cm) Rộng hạt (cm)
1 Trung bình 6,45 ± 0,47 3,84 ± 0,38 3,72 ± 0,17 2,25 ± 0,14
2 Trung vị 6,3 3,8 3,8 2,3
3 Số đông 6,3 3,8 3,8 2,4
4 Độ lệch chuẩn 0,47 0,38 0,17 0,14
5 Cực tiểu 5,4 3,4 3,3 2
6 Cực đại 7,4 4,8 4 2,4
Bảng 6. Đánh giá cảm quan chỉ tiêu chất lượng đặc
trưng của múi và hạt Mít Cổ Loa
TT Chỉ tiêu Mức biểu hiện
1 Màu múi Vàng nhạt
2 Vị thịt quả Ngọt
3 Độ chắc thịt quả Mềm
4 Mùi thơm thịt quả Thơm nhẹ
5 Nước trong thịt quả Không
6 Độ dày múi Mỏng
7 Hình dạng múi Dạng xoắn
8 Cấu trúc múi Mềm
9 Độ dày áo hạt Trung gian
10 Cấu trúc bề mặt hạt Đồng đều
11 Màu sắc áo hạt Nâu
Bảng 7. Một số đặc điểm về quả
của giống Mít Cổ Loa (quan sát năm 2017)
TT Chỉ tiêu Mức biểu hiện
1 Khối lượng quả (trung bình) (kg) 12,66
2 Số lượng múi/ kg quả (đã tách hạt) 97,5
3 Số quả/cây (trung bình) 45
4 Đường kính quả (trung bình) (cm) 42,67
5 Dài quả (trung bình) (cm) 55,6
6 Tỷ lệ phần ăn được (%) 52,7
7 Hình dạng quả thuôn - trứng
8 Độ dầy vỏ quả trung bình
9 Màu vỏ quả vàng hơi xanh
10 Mật độ gai thưa
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
Về sinh trưởng và phát triển: Mít Cổ Loa sinh
trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh. Về thời gian ra hoa
đậu quả: Mít Cổ Loa có thời gian ra hoa, đậu quả
vào thời điểm chính vụ, cho thu quả tập trung vào
tháng 7, 8. Về các chỉ tiêu chất lượng quả mít và cảm
quan: Múi mít có màu sắc vàng sáng, vị ngọt, mềm,
có nước mật được ưa chuộng trên thị trường. Một
số đặc điểm cấu thành năng suất của Mít Cổ Loa
(Bảng 7) phụ thuộc nhiều vào tuổi đời của cây, tuy
nhiên tại thời điểm đánh giá có một số hiện tượng
như cây cho quả nhiều cách năm, số lượng quả/cây
lớn nhưng khối lượng từng quả lại nhỏ. Một phần do
người dân chưa chú ý tới việc cung cấp dinh dưỡng
cho cây. Khối lượng quả mít trung bình đạt 12,66 kg,
có những quả lớn đạt 18 - 20 kg, số lượng múi/kg
quả trung bình là 97,5 múi, số quả trên cây trung
bình là 45 quả, đường kính quả trung bình là 42,67 cm
tương ứng với dài quả trung bình là 55,6 cm.
3.2.5. Phân tích chất lượng quả Mít Cổ Loa
Kết quả phân tích 20 mẫu giống mít được thu
thập tại xã Cổ Loa, Đông Anh trong năm 2017 cho
thấy độ Brix của các mẫu này khá cao, cao nhất
là 23,1 và thấp nhất là 20,35, chiếm đa số là 21,4.
Các chất như Lipit, đường tổng số, canxi, Fe,
Vitamin C, khá cao. Đặc biệt Beta Caroten cao nhất
là 84,8 µg/100g, đa số là 72,4 µg/100g (Bảng 8). Hàm
lượng các chất dinh dưỡng thiết yếu trong Mít Cổ
Loa nằm ở mức khá cao so với các giống mít khác
(Bảng 9).
Bảng 8. Kết quả phân tích chất lượng các mẫu Mít Cổ Loa, 2017 (*)
TT Tham số thống kê
Hàm lượng
chất khô
(Độ Brix)
Lipit,
g/100g
Protein
tổng,
g/100g
Đường
tổng số,
g/100g
Ca,
mg/100g
Fe,
mg/100g
Vitamin C,
mg/100g
Beta
Caroten,
µg/100g
1 Trung bình 21,36 1,26 1,48 14,69 28,83 6,37 2,86 74,74
2 Trung vị 21,35 1,32 1,58 14,6 28,81 6,46 2,77 73,45
3 Số đông 21,4 1,32 1,56 14,45 27,72 6,52 2,48 72,4
4 Độ lệch chuẩn 0,94 0,17 0,24 0,31 1,16 0,3 0,5 3,74
5 Biên độ 2,75 0,56 0,74 1,07 3,05 0,99 1,47 13,5
6 Cực tiểu 20,35 0,9 0,95 14,23 27,47 5,75 2,25 71,3
7 Cực đại 23,1 1,46 1,69 15,3 30,52 6,74 3,72 84,8
(*) Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng Nông sản thực phẩm - Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công
nghệ sau thu hoạch.
Bảng 9. Chất lượng của Mít Cổ Loa
so sánh với mít giống Thái Lan
TT Các chỉ tiêu phân tích
Mít cổ
Loa
Mít mua
siêu thị
(giống Thái)
1 Hàm lượng chất khô (Độ Brix) 21,36 20,56
2 Lipit, g/100g 1,26 1,29
3 Protein tổng, g/100g 1,48 1,56
4 Đường tổng số, g/100g 14,69 14,55
5 Canxi, mg/100g 28,83 27,72
6 Fe, mg/100g 6,37 6,42
7 Vitamin C, mg/100g 2,86 2,25
8 Beta Caroten, µg/100g 74,74 73,6
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Thông qua khảo sát, đánh giá trên 59 cây mít cổ
thụ có độ tuổi từ 8 năm đến trên 100 năm, đã xác định
được 20 cá thể Mít Cổ Loa có đặc điểm hình thái đặc
trưng tại 3 thôn: thôn Thượng, thôn Chùa và thôn
Vang làm đối tượng để đưa vào kế hoạch bảo tồn.
Các cây tuyển chọn có chiều cao cây đạt 9,1 ± 2,6 m,
đường kính tán cây đạt 8,5 ± 2 m, chu vi thân đạt
136,2 ± 57,7 cm, năng suất quả đạt 569,7 kg, khối
lượng quả đạt 12,66 kg, số múi/quả là 97,5.
Xây dựng được bản mô tả đặc điểm nông sinh
học của Mít Cổ Loa gồm 64 chỉ tiêu, trong đó có
các chỉ tiêu định lượng và định tính đặc trưng quan
trọng gồm: Chiều cao cây, đường kính tán cây, chu
vi thân, năng suất quả, khối lượng quả, số múi/quả,
kiểu hình dạng phiến lá, hoa, quả; đặc điểm các thời
kỳ nở hoa, kết quả và chín. Đây là bộ số liệu quan
trọng phục vụ xây dựng chiến lược bảo tồn và phát
triển nguồn gen Mít Cổ Loa đặc sản.
Hàm lượng các chất trong múi Mít Cổ Loa cao
hơn so với mít ngoài thị trường được phân tích cùng
thời điểm, cụ thể ở Hàm lượng chất khô, độ Brix,
đường tổng số, Canxi, Vitamin C và Beta Caroten
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(99)/2019
trong Mít Cổ Loa cao hơn so với giống mít bán tại
thị trường. Đánh giá cảm quan múi Mít Cổ Loa có
ưu điểm về màu sắc vàng sáng, vị ngọt, mật thơm
nhẹ, độ mềm, độ dòn, ráo nước hơn so với mít mật
và mít dai, do đó được ưa chuộng trên thị trường.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá sinh trưởng phát triển, xây
dựng quy trình nhân giống, canh tác Mít Cổ Loa đưa
vào mô hình bảo tồn Mít Cổ Loa.
Chọn lọc các cá thể mít ưu tú nhất có đặc điểm
thực vật học, nông học đúng với bảng mô tả giống
Mít Cổ Loa và có khả năng sinh trưởng phát triển
tốt, ít sâu bệnh, năng suất của quả cao, chất lượng tốt
để đưa vào bình tuyển cây đầu dòng để cung cấp mắt
ghép phục vụ nhân giống cho sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn An Đệ, Mai Văn Trị và Bùi Xuân Khôi, 2007.
Ảnh hưởng các biện pháp tạo tán và tỉa cành đến
sinh trưởng, ra hoa và năng suất mít cây mít nghệ ở
miền Đông Nam bộ. Kết quả nghiên cứu KHCN Rau
quả 2007 - Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam.
Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Lê Quý Đôn, 1773. Vân Đài Loại Ngữ. NXB Văn hóa
thông tin, H 1995. T3, Tr 217.
Vũ Công Hậu, 2000. Trồng mít (Artocarpus heterophyllus).
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
Nguyễn Công Khẩn (chủ biên), 2007. Bảng thành phần
thực phẩm Việt Nam. Nxb. Y học 2007. Tr. 65; 236.
Hoàng Văn Khoán, 2002. Cổ Loa trung tâm hội tụ văn
minh Sông Hồng. NXB Văn hóa thông tin. Tr 261.
Nguyễn Quang Ngọc, Vũ Văn Quân, 2010. Địa chí Cổ
Loa. Nhà xuất bản Hà Nội, 2010.
Abul Quasem, Bhag Mal, Nazmul Haq, Mathura
Rai, Joseph John, S.K. Mitra, 2000. Description for
Jackfruit (Artocarpus heterophyllus). International
Plant Genetic Resources Institute (IPGRI), Rome,
Italy. ISBN 92-9043-450-3.
Amrik Singh Sidhu, APAARI, 2012. Jackfruit
Improvement in the Asia-Pacific Region - A Status
Report. Asia-Pacific Association of Agricultural
Research Institutions. Bangkok, Thailand. 182 p.
Dutta S., 1966. Cultivation of Jackfruit in Asia. Indian
Journal of Horticulture 13: 189-197.
Samata Airani, 2007. Nutritional quality and valua
addition to Jack fruit seed flour. Thesis submitted to
the University of Agricultural Sciences, Dharwad in
partial fulfillment of the requirements for the Degree
of Master of Home Science in Food and Science and
Nutrition.
Evaluation of agrobiological characteristics and quality of Co Loa jackfruit
for exploiting and developing specialty jackfruit germplasm
Pham Hung Cuong, Doi Hong Hanh, Pham Tien Toan
Abstract
Jackfruit in Co Loa Citadel has both historical and socio-economic value. It is a famous and delicious quality specialty
fruit that has gone into the ancient bibliography in terms of agriculture. Recently, the jackfruit population in Co Loa
Citadel has been degraded in terms of genetic diversity, productivity and quality. The study evaluated current status
of the Co Loa jackfruit population with original and old trees for conservation and identified properly as Co Loa
jackfruit based on the development of a descriptors of 64 traits, giving really typical indicators for Co Loa jackfruit
variety by interviewing native people and evaluating agronomic characteristics in the field. Twenty elite individuals
were identified to characterize and to analyze fruit quality for selecting elite trees.
Keywords: Conservation, selection, elite, morphology, restoration, population
Ngày nhận bài: 17/12/2018
Ngày phản biện: 30/12/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Dũng
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_chat_luong_mit_co_loa_phu.pdf