KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Thời gian sinh trưởng của các dòng từ 110 - 120
ngày, chênh lệch tung phấn phun râu từ 1 - 3 ngày.
Dòng DT30 (30,5 tạ/ha) đạt năng suất cao hơn
2 cây thử (CT1: 26,9 tạ/ha; CT2: 29,3 tạ/ha) nhưng
chưa vượt mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD0,05.
Sáu dòng có năng suất tương đương hai cây thử là
DT12, DT30, DT45, DT51, DT59 và DT61. Dòng
DT30 (6,706), DT51 (3,573), DT59 (3,623) thể hiện
KNKH chung dương cao về năng suất ở mức có ý
nghĩa 95%.
Đã xác định được 5 THL có năng suất thực thu
cao hơn đối chứng là DT24˟ CT1 (76,5 tạ/ha), DT23
˟ CT2 (77,5 tạ/ha), DT30 ˟ CT2 (80,1 tạ/ha), DT51
˟ CT2 (77,9 tạ/ha) và DT59 ˟ CT2 (81 tạ/ha) nhưng
chưa vượt mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD0,05.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá và sử dụng dòng DT30, DT51,
DT59 có giá trị KNKH chung cao trong các thí
nghiệm lai tạo tiếp theo. Đồng thời tiếp tục đánh giá
5 tổ hợp lai triển vọng (DT24 ˟ CT1; DT23 ˟ CT2;
DT30 ˟ CT2; DT51 ˟ CT2; và DT59 ˟ CT2) ở các
vùng sinh thái khác nhau để có kết quả tốt nhất lựa
chọn để đưa vào sản xuất.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô thuần mới chọn tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP
CỦA MỘT SỐ DÒNG NGÔ THUẦN MỚI CHỌN TẠO
Lương Thái Hà1, Nguyễn Xuân Thắng1,
Phạm Duy Đức1, Đỗ Thị Vân1, Bùi Thị Hoa1
TÓM TẮT
Đánh giá các đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của 11 dòng ngô bằng phương pháp lai đỉnh. Hai cây
thử được sử dụng trong thí nghiệm là dòng P4097 và B67. Qua đánh giá đã xác định được dòng DT30, DT51, DT59
có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Năm tổ hợp lai DT24 ˟ CT1; DT23 ˟ CT2; DT30 ˟ CT2; DT51 ˟ CT2;
và DT59 ˟ CT2 cho năng suất cao tương đương đạt 76,5 tạ/ha, 77,5 tạ/ha, 80,1 tạ/ha, 77,9 tạ/ha và 81 tạ/ha cao tương
đương đối chứng DK9901.
Từ khóa: Ngô (Zea mays L.), khả năng kết hợp (GCA), lai đỉnh
1 Viện Nghiên cứu Ngô
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngô đã trở thành cây trồng nông nghiệp dẫn
đầu trong các cây ngũ cốc quan trọng trên thế giới,
được sử dụng làm lương thực, thức ăn chăn nuôi,
năng lượng và công nghiệp khác. Ở nước ta, theo
số liệu thống kê năm 2018, tổng diện tích trồng ngô
trên cả nước là 1,039 triệu ha, năng suất trung bình
đạt 4,72 tấn/ha, với tổng sản lượng 4,91 triệu tấn
(Tổng cục Thống kê, 2018). Tuy nhiên, sản lượng
ngô hàng năm không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong nước. Năm 2018, Việt Nam phải nhập
10,2 triệu tấn và trong 7 tháng đầu năm 2019 tổng
khối lượng ngô nhập khẩu là 5,34 triệu tấn với giá trị
đạt 1,11 tỷ USD (Tổng cục Hải quan, 2019). Để đáp
ứng nhu cầu ngô trong nước, trong vài năm tới việc
tăng năng suất, sản lượng ngô trong nước đang rất
được quan tâm. Trong đó, tập trung vào tạo dòng,
tạo giống mới có năng suất cao, chống chịu tốt, thích
ứng với biến đổi khí hậu. Tạo dòng thuần tuy đòi hỏi
nhiều thời gian nhưng không phải là việc khó, việc
khó là xác định được giá trị sử dụng của dòng thuần
vào công tác lai tạo giống một cách có hiệu quả. Giá
trị sử dụng của dòng thuần phụ thuộc chủ yếu vào
khả năng kết hợp của chúng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 11 dòng ngô thế hệ S4 - S6 được chọn tạo bởi
Viện nghiên cứu Ngô bằng phương pháp tự phối
kết hợp sib DT1, DT6, DT8, DT12, DT23, DT24,
DT30, DT45, DT51, DT59, DT61 có nguồn gốc từ
các giống lai thương mại. Hai dòng B67 và P4097
(ký hiệu CT1 và CT2) là hai dòng ngô ưu tú có khả
năng kết hợp chung cao về năng suất được sử dụng
làm đối chứng và cây thử. Giống đối chứng DK9901
đang được trồng rộng rãi ở các vùng sản xuất ngô.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng
và lai tạo tổ hợp lai đỉnh theo hướng dẫn CIMMYT
và Viện Nghiên cứu Ngô. Thí nghiệm được bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần
nhắc lại, mỗi công thức gieo 4 hàng, hàng dài 5m,
khoảng cách 65 cm ˟ 25 cm. Theo dõi các chỉ tiêu cơ
bản theo quy chuẩn QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.
- Xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp và phân
tích thống kê sử dụng chương trình Excel 2013 và
IRRISTAT 5.0. Phân tích khả năng kết hợp theo
Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996),
Nguyễn Đình Hiền (1999).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá dòng và tạo
THL đỉnh trong vụ Xuân 2019; Khảo sát THL trong
vụ Thu Đông 2019.
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại Viện
Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng, Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của
11 dòng ngô mới chọn tạo
Trong vụ Xuân 2019, các dòng có thời gian từ
gieo - tung phấn dao động từ 63 - 74 ngày. Chênh
lệch tung phấn - phun râu là một đặc điểm có ý
nghĩa nâng cao năng suất hạt nhân dòng bố mẹ và
bố trí gieo trồng bố mẹ trong sản xuất hạt lai, thời
gian chênh lệch dao động từ 1 - 3 ngày, trong đó
ba dòng có thời gian chênh lệch 1 ngày là DT12 và
2 cây thử. Thời gian từ gieo đến chín của các dòng từ
110 - 120 ngày, thích hợp sử dụng cho chọn giống
ngô lai ngắn ngày. Các dòng được đánh giá có số lá
dao động từ 16,3 - 17,7 lá/cây. Chiều cao cây dao
động từ 130,2 - 154,7 cm, hai dòng DT8, DT30 và
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
2 cây thử có chiều cao cây trên 150 cm. Chiều cao
đóng bắp dao động từ 50,8 - 78,5 cm. Phần trăm
đóng bắp trên thân cũng tương đối phù hợp, từ
37,3 - 52, 7 %. Nhìn chung, chiều cao đóng bắp của
các dòng là thuận lợi cho quá trình sản xuất hạt lai
(Bảng 1).
Chiều dài bắp của các dòng ngắn hơn 2 cây
thử (CT1: 14,2 cm; CT2: 14,4 cm), dao động từ
11,5 - 13,6 cm. Năm dòng (DT6, DT12, DT23,
DT24, DT45, DT51, DT59) có đường kính bắp từ
3,5 - 4,1 cm lớn hơn 2 cây thử (CT1: 3,2 cm;
CT2: 3,3 cm). Số hàng hạt dao động từ 10,8 - 15,6
hàng/bắp; số hạt/hàng từ 10,6 - 24,8 hạt; khối lượng
1000 hạt từ 175 - 243,3 g. Dòng DT30 (30,5 tạ/ha)
đạt năng suất cao hơn 2 cây thử (CT1: 26,9 tạ/ha;
CT2: 29,3 tạ/ha) nhưng chưa vượt mức sai khác nhỏ
nhất có ý nghĩa LSD0,05. Sáu dòng có năng suất tương
đương hai cây thử là DT12, DT30, DT45, DT51,
DT59 và DT61, các dòng còn lại có năng suất thấp
hơn hai cây thử ở mức xác suất 95%. (Bảng 2). Theo
Muhammad và cộng tác viên (2002) thì đặc điểm
nông sinh học, năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của các dòng này phù hợp để đưa vào lai
ước lượng khả năng kết hợp.
Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng vụ Xuân 2019
Tên dòng
Tung
phấn
(ngày)
Phun râu
(ngày)
ASI
(ngày)
Chín SL
(ngày) Tổng số lá
Chiều cao
cây (cm)
Chiều cao
đóng bắp
(cm)
% đóng
bắp
DT1 67 70 3 115 16,3 136,0 50,8 37,3
DT6 63 66 3 110 17,0 136,3 58,0 42,6
DT8 72 74 2 120 16,3 151,2 64,9 42,9
DT12 70 71 1 115 16,3 130,2 56,0 43,0
DT23 72 74 2 120 17,0 134,7 60,0 44,5
DT24 70 72 2 120 17,0 144,5 70,0 48,4
DT30 73 75 2 120 17,0 154,7 77,0 49,8
DT45 68 70 2 120 17,7 146,8 65,2 44,4
DT51 66 68 2 110 16,7 141,3 61,5 43,5
DT59 74 76 2 120 16,3 148,9 78,5 52,7
DT61 68 70 2 115 17,0 143,7 72,6 50,5
CT1 67 68 1 115 17,7 150,3 73,7 49,0
CT2 68 69 1 118 16,7 154,3 71,0 46,0
CV (%) 6,4 9,9
LSD0,05 15,8 11,5
Ghi chú: Chín SL - Chín sinh lý; ASI: Chênh lệch tung phấn phun râu.
Bảng 2. Năng suất và yếu tố tạo thành năng suất của các dòng trong vụ Xuân 2019
Tên
dòng
CDB
(cm)
DKB
(cm)
SHH/
bắp
SH/
hàng
KL
1000
hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
Tên
dòng
CDB
(cm)
DKB
(cm)
SHH/
bắp
SH/
hàng
KL
1000
hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
DT1 13,1 3,3 12,8 20,2 193,0 23,4 DT51 12,1 4,1 15,6 23,5 237,3 29,0
DT6 12,1 3,5 13,2 14,2 176,3 19,7 DT59 12,1 4,0 13,2 20,4 201,0 28,0
DT8 11,5 2,9 10,8 10,6 175,0 22,7 DT61 13,6 3,2 12,0 18,8 213,3 27,3
DT12 12,6 3,9 12,0 19,4 211,0 27,4 CT1 14,2 3,2 12,4 21,2 210,0 26,9
DT23 12,3 3,5 12,4 24,8 186,3 23,3 CT2 14,4 3,3 12,8 22,5 207,0 29,3
DT24 13,4 3,5 12,0 18,4 213,3 22,7 CV (%) 2,0 1,4 7,6 9,2
DT30 13,4 3,1 12,8 24,1 243,3 30,5 LSD0,05 0,5 0,1 27,0 4,1
DT45 11,9 3,8 14,0 24,4 211,7 27,3
Ghi chú: CDB: Chiều dài bắp; ĐKB: Đường kính bắp; SHH: Số hàng hạt; SH/H: Số hạt/hàng; P1000: Khối lượng
1.000 hạt; NSTT: Năng suất thực thu.
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
3.2. Kết quả đánh giá các tổ hợp lai đỉnh vụ
Thu Đông 2019 tại Viện Nghiên cứu Ngô
Trong điều kiện vụ Thu - Đông 2019, các tổ hợp
lai (THL) có thời gian chênh lệch tung phấn - phun
râu ngắn từ 0 - 3 ngày, trừ THL DT8 ˟ CT2 chênh
lệch 4 ngày. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai
đỉnh dao động từ 102 - 109 ngày (Bảng 3). 10 THL
đỉnh có tỉ lệ đóng bắp thấp hơn đối chứng DK9901
(48,6%), biến động từ 35,1% - 48,3% (Bảng 3) .
Bảng 3. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai đỉnh trong vụ Thu Đông 2019
Tổ hợp lai
Tung
phấn
(ngày)
Phun râu
(ngày)
ASI
(ngày)
Chín SL
(ngày)
Tổng số
lá
Chiều
cao cây
(cm)
Chiều cao
đóng bắp
(cm)
% đóng
bắp
DT1 ˟ CT1 55 56 1 107 19,3 192,4 91,9 47,8
DT6 ˟ CT1 55 56 1 107 19,2 180,9 87,4 48,3
DT8 ˟ CT1 60 60 0 108 19,9 188,0 104,4 55,5
DT12 ˟ CT1 56 58 2 109 19,5 195,0 101,3 51,9
DT23 ˟ CT1 57 57 0 108 19,9 186,5 94,7 50,8
DT24 ˟ CT1 55 55 0 105 19,7 170,0 90,9 53,5
DT30 ˟ CT1 55 55 0 108 19,6 206,3 105,9 51,3
DT45 ˟ CT1 48 48 0 102 17,5 200,1 112,1 56,0
DT51 ˟ CT1 55 55 0 105 19,2 174,6 78,3 44,8
DT59 ˟ CT1 51 52 1 104 17,1 192,9 107,1 55,5
DT61 ˟ CT1 56 56 0 105 17,5 189,9 85,9 45,2
DT1 ˟ CT2 52 53 1 104 17,2 175,9 86,2 49,0
DT6 ˟ CT2 56 56 0 105 18,4 261,1 91,6 35,1
DT8 ˟ CT2 48 52 4 102 17,9 203,7 102,2 50,1
DT12 ˟ CT2 55 55 0 105 17,9 179,5 77,3 43,1
DT23 ˟ CT2 54 54 0 104 17,1 184,9 90,8 49,1
DT24 ˟ CT2 55 56 1 107 17,7 186,0 89,1 47,9
DT30 ˟ CT2 52 53 1 105 17,8 185,7 91,3 49,2
DT45 ˟ CT2 55 55 0 105 17,8 184,5 88,9 48,2
DT51 ˟ CT2 54 54 0 106 17,8 190,9 99,8 52,3
DT59 ˟ CT2 52 53 1 105 17,3 172,3 75,1 43,6
DT61 ˟ CT2 55 56 1 105 18,4 169,6 75,8 44,7
DK9901 55 57 2 107 19,5 173,1 84,1 48,6
CV (%) 12,4 5,4
LSD0,05 38,5 8,1
Ghi chú: Chín SL - Chín sinh lý; ASI: Chênh lệch tung phấn phun râu.
Chiều dài bắp của các THL biến động từ 14,1 -
19 cm (Bảng 4). Có 7 THL có chiều dài bắp dài hơn
đối chứng, DT51 x CT2 (19 cm) và DT59 ˟ CT2
(18,3 cm) có chiều dài bắp cao hơn đối chứng ở mức
ý nghĩa 95%. Số hàng hạt của các THL dao động từ
11,5 - 14,8 hàng; số hạt/hàng từ 28,9 - 38,5 hạt và khối
lượng 1.000 hạt biến động từ 348 - 453,3 gam (Bảng 4).
Năng suất thực thu của các THL có sự chênh lệch
rõ rệt, biến động từ 59,0 - 81,0 tạ/ha. 5 THL có năng
suất thực thu cao hơn đối chứng là DT24 ˟ CT1
(76,5 tạ/ha), DT23 ˟ CT2 (77,5 tạ/ha), DT30 ˟ CT2
(80,1 tạ/ha), DT51 ˟ CT2 (77,9 tạ/ha) và DT59 ˟ CT2
(81 tạ/ha) nhưng chưa vượt mức sai khác nhỏ nhất
có ý nghĩa LSD0,05. Các tổ hợp lai còn lại có năng suất
thấp hơn đối chứng.
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai đỉnh đỉnh vụ Thu Đông 2019
Tổ hợp lai CDB (cm) DKB (cm) SHH/bắp SH/hàng KL 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)
DT1 ˟ CT1 15,8 4,7 14,0 36,1 403,3 66,8
DT6 ˟ CT1 14,9 4,4 12,8 32,7 406,7 59,0
DT8 ˟ CT1 14,2 4,5 12,9 30,7 416,7 65,9
DT12 ˟ CT1 15,2 4,5 12,0 35,1 426,7 71,3
DT23 ˟ CT1 15,2 4,3 13,2 33,2 416,7 61,1
DT24 ˟ CT1 16,6 4,4 13,7 33,9 423,3 76,5
DT30 ˟ CT1 16,4 4,6 14,8 33,9 416,7 75,1
DT45 ˟ CT1 16,1 4,3 13,1 33,9 403,3 72,9
DT51 ˟ CT1 18,4 4,3 14,0 34,3 403,3 71,0
DT59 ˟ CT1 15,5 4,4 13,6 32,9 388,0 68,1
DT61 ˟ CT1 14,1 4,6 14,0 28,9 423,3 71,8
DT1 ˟ CT2 15,2 4,5 13,1 33,1 406,7 68,0
DT6 ˟ CT2 15,0 4,3 11,7 32,3 446,7 71,9
DT8 ˟ CT2 14,8 4,3 11,7 33,2 453,3 61,1
DT12 ˟ CT2 15,0 4,2 11,5 35,2 426,7 75,2
DT23 ˟ CT2 16,6 4,3 11,6 36,5 450,0 77,5
DT24 ˟ CT2 15,9 4,3 12,1 35,1 403,3 66,1
DT30 ˟ CT2 16,9 4,3 13,1 36,3 420,0 80,1
DT45 ˟ CT2 16,0 4,2 12,3 35,5 403,3 71,0
DT51 ˟ CT2 19,0 3,9 13,5 38,4 348,0 77,9
DT59 ˟ CT2 18,3 4,3 13,3 38,5 383,3 81,0
DT61 ˟ CT2 15,9 4,3 14,3 33,5 386,7 70,5
DK9901 16,2 4,5 14,7 35,1 366,7 76,0
CV (%) 4,4 1,7 5,9 8,8
LSD0,05 1,1 0,1 39,7 10,3
Ghi chú: CDB: Chiều dài bắp; ĐKB: Đường kính bắp; SHH: Số hàng hạt; SH/H: Số hạt/hàng; P1000: Khối lượng
1.000 hạt; NSTT: Năng suất thực thu.
3.3. Phân tích khả năng kết hợp (KNKH) chung về
tính trạng năng suất
Kết quả phân tích phương sai KNKH chung do
dòng và KNKH chung của cây thử sai khác có ý
nghĩa về tính trạng năng suất ở mức độ tin cậy 0,05
(F thực nghiệm > F lý thuyết) (Bảng 5). Để đánh giá
tỷ lệ đóng góp của dòng và cây thử vào việc hình
thành tính trạng năng suất của con lai F1 ta dựa vào
phương sai KNKH chung của dòng và của cây thử.
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ đóng góp của dòng
vào năng suất cao hơn cây thử.
Các dòng khác nhau có giá trị KNKH chung khác
nhau (Bảng 6). Dòng DT30 (6,706), DT51 (3,573),
DT59 (3,623) thể hiện KNKH chung dương cao về
năng suất ở mức có ý nghĩa 95%. Các dòng còn lại
có giá trị khả năng kết hợp chung thấp hơn, với giá
trị khả năng kết hợp chung dao động từ 1,073 đến
-7,411. Khả năng kết hợp chung về tính trạng nặng
suất của hai cây thử T1 (B67) và T2 (P4097) có khả
năng kết hợp chung tương đương nhau vì KNKH
chung của 2 cây thử T1 (0,071), T2 (-0,071) không
có sự sai khác khi so sánh ở mức xác suất 95%.
Bảng 5. Bảng phân tích phương sai
trong thí nghiệm lai đỉnh
Nguồn
biến động
Bậc
tự do
Tổng
bình
phương
Trung
bình Ftn Flt
Khối 2 220,293 110,147 2,964 3,220
Cặp lai 21 2300,918 109,568 2,948 1,813
Sai số 42 1560,927 37,165
Toàn bộ 65 4082,138
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(113)/2020
Bảng 6. Giá trị KNKH chung của các dòng
và cây thử trong thí nghiệm lai đỉnh
TT
Dòng Cây thử
Tên dòng ĝi Tên cây thử ĝj
1 DT1 -3,527 T1 -1,845
2 DT6 -5,461 T2 1,845
3 DT8 -7,411 Tổng 0,000
4 DT12 2,373 Edi = 2,489
5 DT23 -1,594 Ed (di-dj) = 3,520
6 DT24 0,423 LSD0,05 dòng = 5,023
7 DT30 6,706
8 DT45 1,073 Ecj = 1,061
9 DT51 3,573 Ec (ck-cl) = 1,501
10 DT59 3,623 LSD0,05 cây thử = 2,141
11 DT61 0,223
Tổng 0,000
Ghi chú: Edi: Sai số của KNKH chung của dòng;
Ed(di-dj): Sai số khi so 2 KNKH chung của 2 dòng;
LSD0,05 (dòng): Biểu thị độ chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa
khi đánh giá KNKH chung của các dòng. Ecj: Sai số của
KNKH chung của cây thử; Ed(ck - cl): Sai số khi so sánh
2 KNKH chung của cây thử; LSD0,05 (cây thử): Biểu thị
độ chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa khi đánh giá KNKH
chung của cây thử. * Biểu thị các số liệu của các dòng có
KNKH chung cao hơn các dòng khác ở mức P ≥ 0,95.
ĝi: Giá trị KNKH chung của dòng. ĝj: Giá trị KNKH
chung của cây thử.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Thời gian sinh trưởng của các dòng từ 110 - 120
ngày, chênh lệch tung phấn phun râu từ 1 - 3 ngày.
Dòng DT30 (30,5 tạ/ha) đạt năng suất cao hơn
2 cây thử (CT1: 26,9 tạ/ha; CT2: 29,3 tạ/ha) nhưng
chưa vượt mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD0,05.
Sáu dòng có năng suất tương đương hai cây thử là
DT12, DT30, DT45, DT51, DT59 và DT61. Dòng
DT30 (6,706), DT51 (3,573), DT59 (3,623) thể hiện
KNKH chung dương cao về năng suất ở mức có ý
nghĩa 95%.
Đã xác định được 5 THL có năng suất thực thu
cao hơn đối chứng là DT24 ˟ CT1 (76,5 tạ/ha), DT23
˟ CT2 (77,5 tạ/ha), DT30 ˟ CT2 (80,1 tạ/ha), DT51
˟ CT2 (77,9 tạ/ha) và DT59 ˟ CT2 (81 tạ/ha) nhưng
chưa vượt mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD0,05.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá và sử dụng dòng DT30, DT51,
DT59 có giá trị KNKH chung cao trong các thí
nghiệm lai tạo tiếp theo. Đồng thời tiếp tục đánh giá
5 tổ hợp lai triển vọng (DT24 ˟ CT1; DT23 ˟ CT2;
DT30 ˟ CT2; DT51 ˟ CT2; và DT59 ˟ CT2) ở các
vùng sinh thái khác nhau để có kết quả tốt nhất lựa
chọn để đưa vào sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đình Hiền, 1999. Chương trình phần mềm Di
truyền số lượng. Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống ngô.
Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình hiền, 1996. Các phương
pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các
thí nghiệm về ưu thế lai. NXB Nông nghiệp.
Tổng cục Hải quan, 2019. Nhập khẩu hàng
hóa theo tháng, truy cập ngày 31/8/2019.
Địa chỉ: https://www.customs.gov.vn/Lists/
ThongKeHaiQuanLichCongBo.
Tổng cục Thống kê, 2018. Số liệu thống kê Nông nghiệp,
Lâm nghiệp, Thủy sản, truy cập ngày 02/4/2020. Địa
chỉ: https://www.gso.gov.vn.
Muhammad Saleem, Kashif Shahzad, Muhammad
Javid and Afaq Ahmed, 2002. Gennetic analysis for
various quantitative traits in maize (Zea mays L.)
Inbred lines. International Journal of Agriculture and
Biology, 4 (3): 379-382.
Evaluation of agrobiological characteristics and combining ability
of new inbred maize lines
Luong Thai Ha, Nguyen Xuan Thang,
Pham Duy Duc, Do Thi Van, Bui Thi Hoa
Abstract
A total of 11 inbred maize lines was evaluated for agrobiological characteristics and combining ability with 2 testers
P4097 and B67. Among the inbred lines, DT30, DT51, DT59 were found as desirable agronomic characteristics and
good general combining ability for yield trait. Five topcross hybrids DT24 ˟ CT1; DT23 ˟ CT2; DT30 ˟ CT2; DT51
˟ CT2; and DT59 ˟ CT2 showed good important yield components and high yield (7.65; 7.75; 8.01; 7.79; and 8.1 tons
per ha, respectively) as compared to control line DK9901.
Keywords: Maize (Zea may L.), combining ability (CA), topcross
Ngày nhận bài: 10/4/2020
Ngày phản biện: 19/4/2020
Người phản biện: TS. Lê Văn Dũng
Ngày duyệt đăng: 29/4/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_kha_nang_ket_hop_cua_mot.pdf