2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm đánh giá dòng: Các dòng được bố
trí tuần tự không nhắc lại, mỗi dòng gieo 4 hàng,
hàng dài 5 m. Mật độ, khoảng cách gieo: 65 cm ˟
25 cm ˟ 1 cây/hốc tương ứng mật độ 6,1 vạn cây/ha.
Số liệu được thu thập trên 2 hàng giữa.
- Thí nghiệm khảo sát THL được bố trí theo khối
ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại, mỗi công
thức gieo 4 hàng, hàng dài 5 m. Mật độ, khoảng cách
gieo: 70 cm ˟ 25 cm ˟ 1 cây/hốc tương ứng mật độ
5,7 vạn cây/ha. Số liệu theo dõi được thu thập trên
2 hàng giữa của mỗi công thức.
- Quản lý, chăm sóc thí nghiệm theo quy trình
của Viện Nghiên cứu Ngô.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bằng
phương pháp lai đỉnh.
- Đánh giá dòng, tổ hợp lai theo quy trình của
Viện Nghiên cứu Ngô và CIMMYT (1985).
2.2.3. Chỉ tiêu theo dõi
- Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi:
Theo hướng dẫn của Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
ngô QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.
- Xác định hàm lượng đường Brix: Đo bằng máy
đo điện tử cầm tay, đo khi thu hoạch ở giai đoạn
chín sáp.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm
Excel; phân tích khả năng kết hợp theo Ngô Hữu
Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996), Nguyễn Đình
Hiền (1999).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Tạo dòng từ năm 2012 -
2017; đánh giá dòng và tạo THL trong vụ Thu 2017
và Xuân 2018; khảo sát THL trong vụ Xuân 2018 và
vụ Thu 2018.
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại Viện
Nghiên cứu Ngô, Đan Phượng - Hà Nội trong điều
kiện đất phù sa cổ, không được bồi đắp hàng năm.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng thuần ngô đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Evaluation of prebreeding maize materials to create doubled haploid lines
for forage maize breeding program
Nguyen Van Truong, Nguyen Ngoc Diep, Bui Huong Giang,
Nguyen Manh Hung, Ha The Long, Nguyen Nhu Tien
Abstract
The study was conducted on 10 maize material sources and 02 check varieties to create doubled haploid lines for
forage maize breeding program. Three material sources including B17-2, B17-6 and B17-8 were identified as material
sources having medium-growth durations, short anthesis-silking interval (ASI), good stress resistant ability and high
forage yield (from 47.8 to 53.8 tons.ha-1). B17-2, B17-6 and B17-8 also had high callus induction rate (B17-2: 19.00%;
B17-6: 16.33% and B17-8: 11.87%), high shoot regeneration rate (B17-2: 78.59%, B17-6: 94.90% and B17-8: 74.73%)
and high plantlet regeneration rate (B17-2: 48.67%, B17-6: 49.98% and B17-8: 58.71%). These material sources were
good genotypes and suitable for creating doubled haploid lines by anther culture method. The experiment also created
884 doubled haploid plants, which could be used to develop DH lines for breeding of high yield forage maize variety.
Keywords: Anther culture, doubled haploid, forage maize, germplasm
Ngày nhận bài: 25/1/2019
Ngày phản biện: 4/2/2019
Người phản biện: TS. Đặng Ngọc Hạ
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP
CỦA MỘT SỐ DÒNG THUẦN NGÔ ĐƯỜNG
Nguyễn Văn Diện1, Nguyễn Thị Nhài1, Đặng Ngọc Hạ1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của 15 dòng thuần ngô đường bằng
phương pháp lai đỉnh. Kết quả đánh giá 15 dòng trong vụ Thu 2017 và vụ Xuân 2018 cho thấy các dòng có năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt là HD52 (16,1 - 17,7 tạ/ha), HD07 (15,8 - 16,2 tạ/ha) và HD15 (14,3 - 15,7 tạ/ha). Việc
tạo tổ hợp lai giữa 15 dòng thuần với 2 cây thử được thực hiện trong vụ Thu năm 2017. Ba mươi tổ hợp lai đỉnh
được khảo sát trong 2 vụ: Xuân 2018 và Thu 2018 tại Đan Phượng, Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy năng suất bắp
tươi của tổ hợp lai HD07/HD11 đạt 171,9 - 176,5 tạ/ha, vượt 2 đối chứng là Sugar 75 và Đường lai 20 trong cả vụ
Xuân 2018 và Thu 2018. Các dòng HD07, HD10, HD15 và HD19 có giá trị khả năng kết hợp chung cao, các dòng có
phương sai khả năng kết hợp riêng cao là HD48, HD30, HD19 và HD37.
Từ khóa: Ngô đường, lai đỉnh, khả năng kết hợp
1 Viện Nghiên cứu Ngô
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngô đường (Zea mays L. subsp saccharata Sturt.)
được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một loại
thực phẩm phổ biến và có giá trị, bởi hàm lượng
đường và dinh dưỡng trong hạt cao, giàu protein,
chất béo, vitamin và các nguyên tố vi lượng. Sản
phẩm chính từ ngô đường là bắp tươi: để luộc, chế
biến đông lạnh, chế biến kẹo và làm sữa ngô rất giàu
dinh dưỡng nên từ lâu đã là nguồn lương thực, thực
phẩm không thể thể thiếu trong căn bếp của các gia
đình khu vực Đông Nam Á và nhiều khu vực khác
trên thế giới. Gần đây, vai trò của ngô đường càng
được nâng lên nhờ giá trị dinh dưỡng của nó và
những thành tựu trong việc nghiên cứu chọn tạo và
mở rộng những giống lai cho năng suất khá cao mà
vẫn giữ được chất lượng đặc biệt của nó.
Năm 2016, Việt Nam sản xuất ngô đường đóng
hộp và đông lạnh xuất khẩu đạt khoảng 9.692 tấn với
giá trị đạt 9.462.000 USD (FAOSTAT, 2018). Hiện
nay, nhu cầu hạt giống ngô đường cho sản xuất khá
lớn, tuy nhiên các giống ngô đường lai chọn tạo trong
nước còn rất hạn chế, chủ yếu là giống nhập khẩu, giá
hạt giống rất cao (700.000 - 900.000 đồng/kg). Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá đặc
điểm nông sinh học chính và khả năng kết hợp của
15 dòng ngô đường, chọn lọc được các dòng có khả
năng kết hợp tốt đồng thời tìm ra những tổ hợp lai tốt
nhằm phát triển giống mới phục vụ sản xuất.
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 15 dòng thuần ngô đường (đời tự phối S7- S12)
được tạo ra theo phương pháp truyền thống từ các
vật liệu có nguồn gốc khác nhau và tổ hợp lai (THL)
giữa chúng với 2 cây thử.
Bảng 1. Nguồn gốc của các dòng
thuần ngô đường nghiên cứu
STT Tên dòng Nguồn gốc Đời tự phối
1 HD07 Thái Lan S8
2 HD10 Thái Lan S12
3 HD13 Thái Lan S10
4 HD15 Israel S9
5 HD16 Trung Quốc S10
6 HD18 Trung Quốc S8
7 HD19 Thái Lan S8
8 HD30 Nhật Bản S7
9 HD37 Thái Lan S8
10 HD38 Thái Lan S8
11 HD45 Nhật Bản S8
12 HD46 Trung Quốc S8
13 HD48 Nhật Bản S8
14 HD51 Thái Lan S8
15 HD52 Thái Lan S8
16 CT1 Thái Lan S22
17 CT2 Thái Lan S12
- Cây thử 1 (CT1): dòng HD1; cây thử 2 (CT2):
dòng HD11.
- Giống đối chứng là Đường lai 20 và Sugar 75.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm đánh giá dòng: Các dòng được bố
trí tuần tự không nhắc lại, mỗi dòng gieo 4 hàng,
hàng dài 5 m. Mật độ, khoảng cách gieo: 65 cm ˟
25 cm ˟ 1 cây/hốc tương ứng mật độ 6,1 vạn cây/ha.
Số liệu được thu thập trên 2 hàng giữa.
- Thí nghiệm khảo sát THL được bố trí theo khối
ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại, mỗi công
thức gieo 4 hàng, hàng dài 5 m. Mật độ, khoảng cách
gieo: 70 cm ˟ 25 cm ˟ 1 cây/hốc tương ứng mật độ
5,7 vạn cây/ha. Số liệu theo dõi được thu thập trên
2 hàng giữa của mỗi công thức.
- Quản lý, chăm sóc thí nghiệm theo quy trình
của Viện Nghiên cứu Ngô.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bằng
phương pháp lai đỉnh.
- Đánh giá dòng, tổ hợp lai theo quy trình của
Viện Nghiên cứu Ngô và CIMMYT (1985).
2.2.3. Chỉ tiêu theo dõi
- Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi:
Theo hướng dẫn của Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
ngô QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.
- Xác định hàm lượng đường Brix: Đo bằng máy
đo điện tử cầm tay, đo khi thu hoạch ở giai đoạn
chín sáp.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm
Excel; phân tích khả năng kết hợp theo Ngô Hữu
Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996), Nguyễn Đình
Hiền (1999).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Tạo dòng từ năm 2012 -
2017; đánh giá dòng và tạo THL trong vụ Thu 2017
và Xuân 2018; khảo sát THL trong vụ Xuân 2018 và
vụ Thu 2018.
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại Viện
Nghiên cứu Ngô, Đan Phượng - Hà Nội trong điều
kiện đất phù sa cổ, không được bồi đắp hàng năm.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của
15 dòng ngô đường nghiên cứu
3.1.1. Kết quả đánh giá thời gian sinh trưởng và
một số đặc điểm hình thái của 15 dòng ngô đường
nghiên cứu
Kết quả bảng 2 cho thấy, thời gian sinh trưởng
từ gieo đến chín sinh lý của các dòng khác nhau rõ
rệt, dao động từ 82 - 98 ngày trong vụ Thu 2017 và
96 - 110 ngày trong vụ Xuân 2018. Dòng có thời gian
sinh trưởng ngắn ngày nhất là HD30 (82 - 96 ngày),
dài ngày nhất là dòng HD52 (98 - 110 ngày); CT1
(91 - 104 ngày), CT2 (87 - 103 ngày).
Hình thái cây của các dòng thể hiện sự khác biệt
rất rõ, đa số các dòng có chiều cao cây từ thấp đến
trung bình, chiều cao cây của các dòng từ 129,3 -
181,4 cm trong vụ Xuân 2018 và 121,7 - 184,6 cm
trong vụ Thu 2017; chiều cao đóng bắp tương ứng
là 41,6 - 97,1 cm và 49,6 - 99,1 cm. Chiều cao cây
44
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
của các dòng trong vụ Xuân 2018 có xu hướng cao
hơn trong vụ Thu 2017, cao nhất là dòng HD13
(181,4 - 184,6 cm), thấp nhất là dòng HD30
(121,7 - 129,3 cm). Các dòng có sự chênh lệch chiều
cao cây lớn giữa 2 vụ là HD16 (136,4 - 167,0 cm),
(HD18 (137,2 - 163,5 cm), HD46 (124,6 - 145,9 cm)
và HD51 (148,8 - 167,2 cm). Chiều cao đóng bắp
của các dòng có sự biến động mạnh hơn so với
chiều cao cây, có 5/15 dòng có chiều cao đóng bắp
chênh lệch nhiều giữa 2 vụ là HD10 (61,4 - 74,6 cm),
HD19 (52,3 - 64,7 cm), HD37 (65,7 - 82,2 cm), HD38
(52,2 - 65,1 cm) và HD48 (51,5 - 63,8 cm). Số lá của
1 dòng là chỉ tiêu ít biến động nhất giữa các vụ, số
lá của các dòng trong vụ Thu 2017 và vụ Xuân 2018
dao động từ 13,8 lá (HD30) đến 16,5 lá (HD13).
Khả năng chống chịu: Nhìn chung các dòng ngô
đường nghiên cứu có khả năng chống chịu khá tốt,
trong vụ Xuân 2018 và Thu 2017 các dòng nhiễm
sâu đục thân, bệnh khô vằn ở mức độ nhẹ đến
trung bình.
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái của 15 dòng ngô đường
TT Dòng
TGST từ gieo đến
chín sinh lý (ngày)
Chiều cao (cm)
Số lá (lá)
Cây Đóng bắp
T17 X18 T17 X18 T17 X18 T17 X18
1 HD07 93 102 179,8 173,9 79,6 74,7 15,2 16,2
2 HD10 88 99 177,2 170,6 74,6 61,4 14,2 14,5
3 HD13 94 109 184,6 181,4 99,1 97,1 15,8 16,5
4 HD15 85 100 161,8 150,9 58,4 50,4 14,2 14,5
5 HD16 88 105 167,0 136,4 50,4 57,3 15,0 15,2
6 HD18 85 101 137,2 163,5 68,8 60,4 14,0 14,4
7 HD19 95 103 148,3 156,5 64,7 52,3 15,2 15,4
8 HD30 82 96 121,7 129,3 51,4 41,6 13,8 14,2
9 HD37 84 101 178,8 162,4 82,2 65,7 14,0 14,8
10 HD38 83 105 145,5 137,0 65,1 52,2 15,6 15,6
11 HD45 87 103 131,2 155,2 65,4 57,2 14,0 14,2
12 HD46 87 103 124,6 145,9 59,6 53,7 14,8 15,6
13 HD48 82 100 140,4 150,0 63,8 51,5 14,0 14,6
14 HD51 94 108 148,8 167,2 57,4 58,7 16,2 16,3
15 HD52 98 110 178,2 179,9 69,0 63,2 16,0 16,4
16 CT1 91 104 170,5 178,0 74,4 73,9 16,2 16,4
17 CT2 87 103 142,2 173,9 66,6 67,8 14,8 15,2
Trung bình 88,4 103,1 155,2 159,5 67,1 61,1 14,9 15,3
Ghi chú: T17: vụ Thu năm 2017; X18: vụ Xuân năm 2018.
3.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
hạt khô của các dòng ngô đường
Các yếu tố cấu thành năng suất: Số liệu tại bảng 3
cho thấy, các dòng có chiều dài bắp từ 8,7 - 16,2 cm
trong vụ Thu 2017 và 10,5 - 15,7 cm trong vụ Xuân
2018. 3/15 dòng có bắp dài hơn cả 2 cây thử là HD07,
HD13 và HD52; đường kính bắp của các dòng từ
3,0 - 5,0 cm trong vụ Thu 2017 và 3,1 - 5,2 cm trong
vụ Xuân 2018.
Kết quả đánh giá trong vụ Thu 2017 và vụ Xuân
2018 cho thấy các dòng có đặc điểm nông sinh học
quý như năng suất cao, khả năng chống chịu tốt là
HD52 (16,1 - 17,7 tạ/ha), HD07 (15,8 - 16,2 tạ/ha)
và HD15 (14,3 - 15,7 tạ/ha) phù hợp với định hướng
chọn tạo giống ngô đường lai.
45
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt khô của các dòng ngô đường
TT Dòng
Dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm)
Số hàng hạt
(hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
Năng suất hạt
khô (tạ/ha)
T17 X18 T17 X18 T17 X18 T17 X18 T17 X18
1 HD07 15,1 14,9 3,8 4,2 13,8 13,2 29,7 28,6 15,8 16,2
2 HD10 11,4 11,2 3,9 3,5 13,4 13,2 22,4 21,6 10,1 7,7
3 HD13 15,2 15,8 3,7 4,2 12,4 12,8 27,6 31,5 10,5 12,2
4 HD15 14,6 12,1 4,1 3,8 13,8 13,6 27,2 24,6 15,7 14,3
5 HD16 10,4 11,5 4,1 4,2 13,8 14,0 21,2 23,0 9,7 11,7
6 HD18 11,5 13,7 3,3 3,3 12,6 12,4 23,6 24,8 9,1 10,2
7 HD19 12,8 10,8 5,0 5,2 14,8 15,2 28,0 24,8 12,4 14,0
8 HD30 9,5 11,2 3,0 3,1 12,2 12,4 16,3 19,2 8,1 9,0
9 HD37 11,2 10,6 3,8 3,4 14,4 13,4 28,6 23,2 11,1 8,6
10 HD38 12,8 16,2 3,9 3,8 14,8 14,4 28,1 30,0 11,8 15,5
11 HD45 8,7 10,8 4,5 3,8 13,8 12,6 18,8 26,6 8,7 10,4
12 HD46 10,2 10,5 4,1 3,8 12,2 12,2 25,2 24,6 10,1 9,4
13 HD48 11,8 13,7 3,1 3,3 14,2 14,4 25,2 31,8 9,3 10,7
14 HD51 13,2 12,1 4,3 4,0 14,6 13,8 30,1 28,6 13,3 14,9
15 HD52 16,2 15,7 3,9 4,2 12,2 12,8 27,6 29,4 16,1 17,7
16 CT1 13,8 14,7 4,2 4,1 14,8 13,6 24,1 28,0 13,5 14,4
17 CT2 14,2 14,3 4,0 4,2 14,2 14,8 30,1 26,8 12,6 13,8
Trung bình 12,5 12,9 3,9 3,9 13,6 13,5 25,5 26,3 11,6 12,4
Ghi chú: T17: vụ Thu năm 2017; X18: vụ Xuân năm 2018.
3.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp về năng
suất bắp tươi của 15 dòng ngô đường nghiên cứu
Kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng có giá
trị khả năng kết hợp chung (gi) về tính trạng năng
suất bắp tươi cao là HD07 (25,15 - 29,13), HD10
(20,73 - 23,83), HD15 (23,68 - 35,81) và HD19
(13,66 - 18,34). Các dòng có phương sai khả năng
kết hợp riêng cao là HD48 (2200,50 - 2273,93),
HD30 (256,03-1757,85), HD19 (602,28 - 742,58) và
HD37 (629,97- 789,10).
Bảng 4. Khả năng kết hợp chung về năng suất bắp tươi của 15 dòng nghiên cứu
TT Tên dòng
Vụ Xuân 2018 Vụ Thu 2018
TT Tên dòng
Vụ Xuân 2018 Vụ Thu 2018
Giá trị
KNKH
chung
(gi)
Phương
sai
KNKH
riêng
(σ2si)
Giá trị
KNKH
chung
(gi)
Phương
sai
KNKH
riêng
(σ2si)
Giá trị
KNKH
chung
(gi)
Phương
sai
KNKH
riêng
(σ2si)
Giá trị
KNKH
chung
(gi)
Phương
sai
KNKH
riêng
(σ2si)
1 HD07 29,13 110,41 25,15 279,16 10 HD38 –1,19 336,96 –1,85 71,65
2 HD10 23,83 3,72 20,73 19,19 11 HD45 –0,44 46,66 3,58 685,57
3 HD13 –9,79 1389,00 –7,54 20,94 12 HD46 –17,46 383,46 –2,29 421,34
4 HD15 23,68 242,88 35,81 66,95 13 HD48 –3,04 2200,50 –14,49 2273,93
5 HD16 –22,44 118,68 –16,74 130,21 14 HD51 –18,26 0,09 –26,32 16,65
6 HD18 –23,24 9,42 –19,79 1,22 15 HD52 12,96 115,42 –8,57 2,71
7 HD19 18,34 602,28 13,66 742,58 Edgi 4,54 3,38
8 HD30 –0,26 1757,85 17,68 256,03 LSD0,05 6,42 4,79
9 HD37 –11,81 789,10 –19,05 629,97
46
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
3.3. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học một
số THL đỉnh của 15 dòng với 2 cây thử
Trong nghiên cứu này, 30 THL đỉnh đã được
đánh giá trong vụ Xuân 2018 và vụ Thu 2018. Trong
khuôn khổ bài báo, chỉ số liệu của 11 THL triển
vọng được trình bày.
3.3.1. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm
hình thái của 11 THL đỉnh
Thời gian sinh trưởng: Các THL có thời gian sinh
trưởng từ gieo đến thu hoạch bắp tươi trong vụ Thu
2018 dao động từ 68 - 76 ngày và 83 - 90 ngày trong
vụ Xuân 2018.
Hình thái: Chiều cao cây của các tổ hơp lai từ
175,2 - 222,0 cm trong vụ Xuân 2018 và 184,0 -
217,5 cm trong vụ Thu 2018, có 5/11 THL thấp cây
hơn cả 2 đối chứng trong cả vụ Xuân và Thu. Chiều
cao đóng bắp của các THL từ 65,1 - 92,6 cm, đạt tỉ lệ
34,5 - 45,7% so với chiều cao cây. Số lá của các THL
dao động từ 16,0 - 19,4 lá, số lá trung bình của các
THL trong vụ Xuân 2018 là 18,1 lá nhiều hơn trong
vụ Thu 2018 (17,4 lá).
Bảng 5. Thời gian sinh trưởng và một số đặc điểm hình thái của 11 tổ hợp lai đỉnh
TT THL
TGST từ gieo -
thu hoạch bắp tươi
(ngày)
Chiều cao (cm)
Số lá (lá)
Cây Đóng bắp
X18 T18 X18 T18 X18 T18 X18 T18
1 HD07/HD11 87 72 203,7 210,5 84,8 72,7 18,0 17,8
2 HD10/HD1 87 71 181,0 207,8 65,1 83,7 17,9 17,7
3 HD10/HD11 85 70 205,2 213,2 81,6 82,0 18,3 17,9
4 HD15/HD1 85 72 222,0 214,5 92,6 78,7 17,6 17,6
5 HD15/HD11 85 70 200,3 214,0 91,6 84,3 17,4 16,8
6 HD19/HD1 86 72 186,0 184,0 77,2 66,7 18,8 18,0
7 HD30/HD11 83 68 181,7 187,3 71,2 70,3 17,4 16,0
8 HD45/HD11 86 72 175,2 187,2 71,4 76,1 17,0 17,2
9 HD48/HD1 87 70 198,2 187,7 70,0 71,0 17,9 17,4
10 HD52/HD1 90 76 203,4 217,5 73,1 82,6 19,4 18,9
11 HD52/HD11 88 74 215,7 213,0 77,2 84,2 18,6 18,1
Đ/c 1 Sugar 75 87 73 204,3 211,6 73,3 77,7 18,2 18,1
Đ/c 2 Đường lai 20 85 72 221,4 219,6 75,8 71,5 18,7 18,5
Trung bình 86,2 71,7 199,9 205,2 77,3 77,0 18,1 17,7
Ghi chú: X18: vụ Xuân năm 2018, T18: vụ Thu năm 2018.
3.3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
bắp tươi của các THL
Chiều dài bắp của các THL từ 14,0 - 20,2 cm trong
vụ Xuân 2018 và 13,6 - 18,8 cm trong vụ Thu 2018;
có 4/11 THL có chiều dài bắp dài hơn cả 2 đối chứng
trong cả vụ Xuân 2018 và vụ Thu 2018, trong đó bắp
dài nhất là tổ hợp lai HD07/HD11 (18,8 -20,2 cm).
Đường kính bắp của các THL khá lớn, dao động từ
4,1 - 5,0 cm. Số hàng hạt của các THL dao động từ
12,3 - 17,9 hàng, THL có số hàng hạt nhiều nhất là
HD45/HD11 (17,5 - 17,9 hàng), ít hàng hạt nhất là
THL HD19/HD1 (12,3 - 12,4 hàng).
Năng suất bắp tươi của THL HD07/HD11 đạt
171,9 - 176,5 tạ/ha cao nhất trong số các THL khảo
sát và vượt 2 đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
95% trong cả vụ Xuân 2018 và Thu 2018; tiếp theo là
THL HD15/HD1 đạt 170,9 - 175,2 tạ/ha vượt 2 đối
chứng chắc chắn trong vụ Thu 2018; một số THL có
năng suất khá là HD19/HD1 (162,2 - 168,4 tạ/ha) và
HD30/HD11 (164,0 - 166,0 tạ/ha).
47
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành và năng suất bắp tươi của 11 THL đỉnh
TT THL Dài bắp (cm)
Đường kính
bắp (cm)
Số hàng hạt/
bắp (hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
Năng suất bắp
tươi (tạ/ha)
X18 T18 X18 T18 X18 T18 X18 T18 X18 T18
1 HD07/HD11 20,2 18,8 5,0 4,8 14,9 14,8 33,1 32,8 176,5 171,9
2 HD10/HD1 15,0 13,8 4,2 4,1 12,8 12,6 26,8 24,3 155,6 146,9
3 HD10/HD11 16,9 15,9 4,4 4,4 14,7 14,5 28,2 26,8 161,8 158,8
4 HD15/HD1 19,2 18,4 4,8 4,7 14,5 14,5 30,3 26,9 175,2 170,9
5 HD15/HD11 16,8 17,9 4,5 4,6 15,5 15,8 34,0 36,5 149,3 165,0
6 HD19/HD1 18,1 17,0 4,6 4,6 12,3 12,4 29,8 28,6 168,8 162,2
7 HD30/HD11 18,5 18,2 4,8 4,8 14,5 14,5 35,7 33,2 166,0 164,0
8 HD45/HD11 18,1 18,7 4,8 5,0 17,5 17,9 33,2 35,2 141,0 157,1
9 HD48/HD1 17,1 14,8 4,7 4,6 14,2 14,2 26,2 25,2 163,3 148,5
10 HD52/HD1 14,0 13,6 4,6 4,3 14,5 14,2 24,5 22,8 138,5 119,6
11 HD52/HD11 17,9 15,1 4,9 4,6 14,5 14,2 26,7 24,5 157,2 127,6
Đ/c 1 Sugar 75 16,4 15,7 4,7 4,6 14,8 14,7 28,4 27,4 158,1 155,1
Đ/c 2 Đường lai 20 16,0 17,3 4,7 4,7 13,8 14,5 26,6 29,7 154,3 157,8
Trung bình 17,2 16,6 4,7 4,6 14,5 14,5 29,5 28,8 158,9 154,3
LSD0.05 (tạ) 16,75 13,28
Ghi chú: T18: vụ Thu năm 2018; X18: vụ Xuân năm 2018.
3.3.3. Chất lượng ăn tươi và độ ngọt của 11 THL đỉnh
Các THL khảo sát có chất lượng ăn tươi khá, độ
Brix dao động từ 13,1 - 16,3%, THL có độ Brix cao
nhất là HD45/HD11 (16,3%), tiếp theo là HD30/
HD11 (16,1%) và HD07/HD11 (15,8%) cao hơn cả
hai giống đối chứng (Sugar 75: 15,5%, Đường lai 20:
14,7%); Các THL có độ Brix cao là HD10/HD11
(15,2%), HD10/HD1 (14,8%) và HD15/HD11
(14,9%); các tổ hợp còn lại đều có độ Brix thấp hơn
cả hai đối chứng.
Bảng 7. Hàm lượng đường (độ Brix) và chất lượng ăn tươi của các THL
STT Tên THL Độ Brix (%) Chất lượng ăn tươi
1 HD07/HD11 15,8 Rất ngọt, thơm, đậm vừa, vỏ hạt mỏng
2 HD10/HD1 14,8 Ngọt vừa, thơm, đậm, vỏ hạt hơi dày
3 HD10/HD11 15,2 Ngọt, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt mỏng
4 HD15/HD1 14,6 Ngọt vừa, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt TB
5 HD15/HD11 14,9 Ngọt, thơm, đậm, vỏ hạt trung bình
6 HD19/HD1 13,3 Ngọt vừa, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt TB
7 HD30/HD11 16,1 Rất ngọt, thơm, đậm vừa, vỏ hạt mỏng
8 HD45/HD11 16,3 Rất ngọt, thơm, đậm vừa, vỏ hạt mỏng
9 HD48/HD1 14,6 Ngọt, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt hơi dày
10 HD52/HD1 13,1 Ngọt, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt dày
11 HD52/HD11 13,2 Ngọt, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt hơi dày
Đ/c 1 Sugar 75 15,5 Ngọt, ít thơm, đậm vừa, vỏ hạt mỏng
Đ/c 2 Đường lai 20 14,7 Ngọt, thơm, đậm vừa, vỏ hạt TB
Trung bình 14,8
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Kết quả đánh giá 15 dòng thuần ngô đường
trong vụ Thu 2017 và vụ Xuân 2018 cho thấy các
dòng có năng suất hạt khô cao, khả năng chống chịu
tốt là HD52 (16,1- 17,7 tạ/ha), HD07 (15,8 - 16,2
tạ/ha) và HD15 (14,3 - 15,7 tạ/ha).
- Các dòng có giá trị khả năng kết hợp chung (gi)
về tính trạng năng suất bắp tươi cao là HD07 (25,15
- 29,13), HD10 (20,73 - 23,83), HD15 (23,68 - 35,81)
và HD19 (13,66 - 18,34). Các dòng có phương sai khả
năng kết hợp riêng cao là HD48 (2200,50 - 2273,93),
HD30 (256,03 - 1757,85), HD19 (602,28 - 742,58) và
HD37 (629,97 - 789,10).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_kha_nang_ket_hop_cua_mot.pdf