KẾT LUẬN
* Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích
ABC: hạng A có 185 sản phẩm chiếm
12,19% và chiếm 79,60% GTTT. Hạng B
với 240 thuốc, chiếm 15,82% về chủng
loại và 14,78% về GTTT. Hạng C có 1.092
thuốc chiếm 71,99% về chủng loại, nhưng
chỉ chiếm 5,62% về GTTT.
* Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích
VEN: nhóm V với 382 thuốc chiếm 15,56%
GTTT. Nhóm E có nhiều thuốc nhất với
998 thuốc, chiếm 65,79% chủng loại và
78,20% GTTT. Nhóm N có 137 thuốc và
GTTT ít nhất, chiếm 9,03% về chủng loại
và 6,24% về GTTT.
* Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A theo
phân tích VEN: tiểu nhóm AV với 41 thuốc
chiếm 22,16% về chủng loại và 13,83%
GTTT trong hạng A. Tiểu nhóm AE chiếm
tỷ trọng lớn nhất về GTTT, với 128 thuốc
chiếm 69,19% chủng loại và 80,79%
GTTT. Tiểu nhóm AN có ít thuốc và GTTT
ít nhất, với 16 thuốc, chỉ chiếm 8,65% về
chủng loại và 5,38% GTTT.
* Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân
hạng ABC/VEN: nhóm I có 525 thuốc chiếm
34,61% về chủng loại và 84,16% GTTT.
Nhóm II có 895 thuốc chiếm 59,00% về
chủng loại, 15,4% GTTT. Nhóm III có
97 thuốc chiếm 6,39% về chủng loại và
0,44% về GTTT.
Bệnh viện đã lựa chọn thuốc sử dụng
hợp lý, phù hợp với nhu cầu điều trị.
Có 27 nhóm thuốc với 1.517 loại thuốc
trong danh mục, tổng kinh phí sử dụng
khoảng 450,21 tỷ đồng. Trong đó, tỷ lệ
kinh phí sử dụng thuốc nhóm không thiết
yếu, kinh phí thấp CN (nhóm III) chiếm
0,44%. Nhóm thuốc không thiết yếu, giá
trị sử dụng lớn AN chiếm 5,38% GTTT.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện trung ương Huế năm 2015 thông qua phân tích ma trận ABC/VEN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
29
ĐÁNH GIÁ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ NĂM 2015
THÔNG QUA PHÂN TÍCH MA TRẬN ABC/VEN
Nguyễn Kỳ Nhật*; Nguyễn Thanh Bình**; Phạm Trí Dũng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2015 theo phân loại ABC/VEN. Đối tượng:
danh mục thuốc sử dụng năm 2015. Phương pháp: mô tả hồi cứu. Kết quả: theo phân tích
ABC: nhóm A (185 loại thuốc) 79,60% chi phí. Nhóm B (240 thuốc) 14,78% chi phí. Nhóm C
(1.092 thuốc, 5,62% chi phí. Theo phân tích VEN: nhóm V: 382 thuốc (15,56% chi phí), nhóm E:
998 thuốc (78,20%), nhóm N: 137 thuốc (6,24%). Kết hợp ABC/VEN: thuốc nhóm I 525 thuốc
(34,61%); nhóm II 895 thuốc (59,00%); nhóm III 97 thuốc (6,39%). Phân tích VEN về cơ cấu
sử dụng thuốc của nhóm A: phân nhóm AV 41 thuốc, tỷ lệ tiêu thụ 13,83%; phân nhóm AE:
128 thuốc, 80,79% chi phí; phân nhóm AN 16 thuốc, 5,38% chi phí. Kết luận: bệnh viện đã lựa
chọn thuốc sử dụng hợp lý, phù hợp với nhu cầu điều trị. Có 27 nhóm thuốc với 1.517 loại
thuốc trong danh mục, tổng kinh phí sử dụng khoảng 450,21 tỷ đồng. Trong đó, tỷ lệ kinh phí
sử dụng thuốc nhóm không thiết yếu, kinh phí thấp CN (nhóm III) chiếm 0,44%. Tiểu nhóm AN
có ít thuốc và giá trị tiêu thụ ít nhất, chỉ chiếm 8,65% về chủng loại và 5,38% giá trị tiêu thụ.
* Từ khóa: Danh mục thuốc; Ma trận ABC/VEN; Bệnh viện Trung ương Huế.
Evaluation of the Drug List Used in Hue Central Hospital in 2015
through the Matrix Analysis ABC/VEN
Summary
Objectives: To analyze the drug list used in 2015 as classified by ABC/VEN. Subject :
The drug list used in Hue Central Hospital in 2015. Method: Rescue recovery description.
Results: By the ABC analysis: Group A (185 drugs) 79.60% of the cost. Group B (240 drugs)
14.78% of the cost. Group C (1,092 drugs) 5.62% of the cost. By the VEN analysis: Group V:
382 drugs 15.56% of the cost, Group E: 998 drugs (78.20%), Group N: 137 drugs (6.24%).
By the combined ABC/VEN: Group I 525 drugs (34.61%); Group II 895 drugs (59.00%); Group III
97 drugs (6.39%). By the VEN analysis of the drug use structure of group A: the sub-group AV
41 drugs, proportion of the consumption value 13.83%; Sub-group AE: 128 drugs, 80.79% of the cost;
* Bệnh viện Trung ương Huế
** Trường Đại học Dược Hà Nội
*** Trường Đại học Y tế Công cộng
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Kỳ Nhật (nhatnguyenky@gmail.com)
Ngày nhận bài: 25/08/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 27/11/2017
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
30
sub-group AN 16 drugs, 5.38% of the cost. Conclusion: The drug list used in the Hue Central
Hospital in 2015 was appropriate for its treatment requirements. The existing formulary
comprised 1,517 drugs at cost of 450.21 billions VND. The percentage of the non-essential,
low funding drugs (group III: CN) accounted for 0.44%. The sub-group AN has the least drugs
and the least consumption value, accounting for only 8.65% of the type and 5.38% of the
consumed value.
* Keywords: Drug list; Matrix analysis ABC/VEN; Hue Central Hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung ứng thuốc trong bệnh viện cần
đảm bảo được nhu cầu khám và điều trị
bệnh nội ngoại trú, đáp ứng chất lượng
với giá hợp lý. Hoạt động cung ứng là
đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử
dụng. Hoạt động này được thực hiện theo
một chu trình, bao gồm các hoạt động lựa
chọn, mua sắm, tồn trữ cấp phát và sử
dụng. Sử dụng thuốc là căn cứ để lựa
chọn thuốc và cả chu trình tiếp theo. Việc
phân tích danh mục thuốc là một công
việc có ý nghĩa quan trọng, dựa vào kết
quả này để lựa chọn thuốc, dự trù kinh
phí mua thuốc cho năm sau.
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên của
chu trình, đóng vai trò rất quan trọng để
bệnh nhân được tiếp cận với thuốc có
chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và
tiết kiệm chi phí. Tại bệnh viện, hội đồng
thuốc và điều trị có nhiệm vụ tư vấn cho
giám đốc lựa chọn thuốc sử dụng tại
bệnh viện. Các nghiên cứu tổng quát về
tình hình sử dụng thuốc như phân tích
ABC, phân tích VEN sẽ giúp ích cho hội
đồng thuốc và điều trị cũng như các nhà
quản lý xác định những vấn đề về sử
dụng thuốc, làm nền tảng cho các hoạt
động can thiệp tiếp theo [5].
Để đánh giá sử dụng thuốc theo yêu
cầu trên, chúng tôi thực hiện đề tài này
nhằm: Đánh giá danh mục thuốc sử dụng
tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2015
thông qua phân tích ma trận ABC/VEN.
Từ đó, phân định các thuốc sử dụng
để giúp hoàn thiện việc xây dựng danh mục
thuốc cho năm tiếp theo.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Mô tả hồi cứu: căn cứ vào danh mục
thuốc sử dụng năm 2015.
* Phương pháp phân tích danh mục:
Thu thập các báo cáo sử dụng thuốc
tại bệnh viện năm 2015. Áp dụng phương
pháp phân tích so sánh tỷ trọng, phân tích
ABC và VEN, ma trận ABC/VEN để phân
tích danh mục thuốc sử dụng. Việc phân
loại ABC, VEN được thực hiện theo hướng
dẫn của WHO, thông tư 21/2013/TT-BYT
và danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế
ban hành.
Phân tích phân hạng ABC: hạng A:
gồm các sản phẩm chiếm 70 - 80% tổng
giá trị tiền. Hạng B: gồm các sản phẩm
chiếm 10 - 20% tổng giá trị tiền. Hạng C:
gồm các sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng
giá trị tiền.
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
31
Mô hình VEN được so sánh với phân tích ABC để kiểm tra việc sử dụng thuốc hiện
tại so với những thuốc được ưu tiên (bảng 1):
V E N
A
Thuốc tối cần, giá trị sử dụng
lớn (VA)
Thuốc thiết yếu, giá trị sử
dụng lớn (EA)
Thuốc không thiết yếu, giá trị
sử dụng lớn (NA)
B
Thuốc tối cần, giá trị sử dụng
trung bình (VB)
Thuốc thiết yếu, giá trị sử
dụng trung bình (EB)
Thuốc không thiết yếu, giá trị
sử dụng trung bình (NB)
C
Thuốc tối cần, giá trị sử dụng
thấp (VC)
Thuốc thiết yếu, giá trị sử
dụng thấp (EC)
Thuốc không thiết yếu, giá trị
sử dụng thấp (NC)
Sử dụng phân tích ABC, VEN để phân
tích thực trạng sử dụng thuốc năm 2015
theo các bước sau:
- Bước 1: căn cứ vào danh mục thuốc
thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu sử
dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh của
Bộ Y tế, trên cơ sở tham khảo ý kiến
của các chuyên gia từng chuyên ngành
để xây dựng dự thảo danh mục thuốc
theo phân loại V, E, N đáp ứng yêu cầu:
+ V: thuốc tối cần cho điều trị, thường
là những thuốc cấp cứu.
+ E: thuốc quan trọng, cần cho điều trị.
+ N: thuốc hỗ trợ, thuốc hiệu quả điều
trị, tác dụng phụ chưa rõ ràng.
- Bước 2: thảo luận thống nhất danh
mục V, E, N.
- Bước 3: trên cơ sở phân loại tiến
hành phân tích A, B, C phối hợp phân tích
V, E, N và phân tích ma trận ABC/VEN
các thuốc sử dụng tại bệnh viện. Tìm ra
những thuốc cần ưu tiên kiểm soát trong
nhóm sử dụng nhiều kinh phí (nhóm A) và
nhóm thuốc không thiết yếu (nhóm N).
Phân tích ma trận ABC/VEN thu được
9 tiểu nhóm (AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV,
CE, CN). Các tiểu nhóm này được chia
làm 3 nhóm theo thứ tự ưu tiên kiểm soát
như sau: nhóm thuốc có sử dụng kinh phí
lớn, thiết yếu gồm: AV, AE, AN, BV, CV;
nhóm ít quan trọng hơn bao gồm: BE,
BN, CE và không thiết yếu, sử dụng ít
kinh phí CN.
+ Thuốc nhóm A: nếu là những thuốc
không thiết yếu đề xuất giám sát, cắt giảm
dần số lượng sử dụng.
+ Thuốc nhóm N: đề xuất giám sát
chặt chẽ về số lượng và chỉ định, thậm
chí loại khỏi danh mục nếu nhu cầu sử
dụng và hiệu quả không rõ ràng.
Khuyến khích tiếp cận và sử dụng
thuốc nhóm E, V, đặc biệt là những
thuốc có kinh phí sử dụng thấp nhóm C
hoặc B.
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC.
Bảng 2: Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phân loại ABC.
Nhóm Số chủng loại Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Nhóm A 185 12,19 358,40 79,60
Nhóm B 240 15,82 66,54 14,78
Nhóm C 1092 71,99 25,27 5,62
Tổng 1517 100,00 450,21 100,00
Thuốc hạng A chiếm tỷ lệ 12,19%, nhưng giá trị sử dụng chiếm đến 79,60%. Như
vậy, cơ cấu tiêu thụ thuốc phù hợp với hướng dẫn về cơ cấu thuốc theo phân tích ABC
do Bộ Y tế ban hành. Điều này chứng tỏ bệnh viện đã mua sắm khá tập trung vào các
thuốc hay sử dụng nhiều nhất trong điều trị. Đây là những thuốc có giá trị và số lượng
sử dụng lớn, do đó cần ưu tiên trong mua sắm và quản lý chặt chẽ thuốc thuộc nhóm
A này.
2. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại VEN.
Bảng 3: Kết quả phân tích VEN danh mục thuốc.
Nhóm Số chủng loại Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Nhóm V 382 25,18 70,04 15,56
Nhóm E 998 65,79 352,07 78,20
Nhóm N 137 9,03 28,10 6,24
Tổng 1517 100,00 450,21 100,00
Kết quả phân tích VEN cho thấy thuốc nhóm V có 25,18% chủng loại, chiếm
15,56% kinh phí sử dụng so với tổng chi phí; thuốc nhóm E có 65,79% chủng loại
chiếm kinh phí sử dụng nhiều nhất, 78,20% so với tổng chi phí. Nhóm N có ít thuốc và
kinh phí sử dụng ít nhất với 6,24%. Nhóm N là các thuốc không cần thiết trong điều trị,
có thể loại bỏ khỏi danh mục.
3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân nhóm I, II, III.
Bảng 4: Kết quả phân tích thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN.
Nhóm Số chủng loại Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Nhóm I 525 34,61 378,86 84,16
Nhóm II 895 59,00 69,35 15,40
Nhóm III 97 6,39 2,00 0,44
Tổng 1517 100,00 450,21 100,00
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
33
Kết hợp phân tích ABC, VEN theo 3 phân nhóm: nhóm I là những thuốc sử dụng
kinh phí lớn, thiết yếu bao gồm: AV, AE, AN, BV, CV; nhóm II ít quan trọng hơn bao
gồm: BE, BN, CE và nhóm III không thiết yếu sử dụng ít kinh phí CN cho thấy nhóm I
với tỷ lệ nhỏ các thuốc theo chủng loại (34,61%) chiếm đa phần kinh phí sử dụng
thuốc (84,16%), nhóm này quan trọng nhất vì nó cần thiết cho điều trị và sử dụng
nhiều kinh phí.
Nhóm II với số lượng chủng loại lớn nhất (59,00%) chiếm 15,40% kinh phí. Nhóm
này cũng cần giám sát kỹ, cần thiết cho điều trị và sử dụng nhiều kinh phí. Nhóm III
chiếm tỷ lệ theo chủng loại và kinh phí ít nhất, tương ứng là 6,39% và 0,44%, các
thuốc này nên xem xét để loại khỏi danh mục sử dụng.
4. Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A theo phân tích VEN.
Bảng 5: Phân tích VEN các thuốc trong nhóm A.
Nhóm thuốc theo VEN Số khoản mục Tỷ lệ % Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ %
V 41 22,16 49,58 13,83
E 128 69,19 289,55 80,79
N 16 8,65 19,27 5,38
Tổng 185 100,00 358,40 100,00
Bảng 6: Danh mục thuốc được phân loại AV.
STT Tên thuốc Hoạt chất
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
1 Trifamox IBL 1.500 Amoxicilin + sulbactam 516 0,11
2 Epotiv 2.000 UI Erythropoietin α 522 0,12
3 Kemocarb (carboplatin 150 mg) 150 mg Carboplatin 536 0,12
4 PD solone 125 Methyl prednisolone 540 0,12
5 Propofol (lipuro) 1% - 20 ml Propofol 566 0,13
6 Solu medrol 40 mg Methyl prednisolon 581 0,13
7 Menison 40 mg Methyl prednisolon 617 0,14
8 pms-pantoprazoleiv (2015) Pantoprazol 644 0,14
9 Dio-imicil* (500 mg + 500 mg) Imipenem + cilastatin 644 0,14
10 Dobutamine panpharma 250 mg Dobutamin 664 0,15
11 Nước cất 100 ml Nước cất pha tiêm 732 0,16
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
34
12 Fascus 40 mg Pantoprazol 734 0,16
13 Heparin 50.000 UI/10 ml Heparin 747 0,17
14 Tercef *1 g (2015) Ceftriaxon 753 0,17
15
Sodium chloride 0,9% (chai 1.000 ml -
dung dịch tim truyền) MEKOPHAR (2015)
Natri clorid 762 0,17
16 Raxadoni 50 mg/2 ml Ranitidine 763 0,17
17 Eritina 10.000 UI (2015) Erythropoietin-α 782 0,17
18 Hemax 3.000 (2015) Erythropoietin-α 787 0,17
19 Solmiran*500 mg/100 Amikacin dung dịch tiêm truyền* 812 0,18
20 Ceftriaxon* stragen 2 g Ceftriaxon* 824 0,18
21 Klamentin 1 g (2015) Amoxicilin + axít clavulanic 839 0,19
22 Choongwae prepenem* Imipenem + cilastatin 847 0,19
23 Oraptic 40 mg Omeprazole 1,001 0,22
24 Methyl prednisolone 40 mg Methyl prednisolon 1,014 0,23
25 Pantonew 40 mg Pantoprazol 1,025 0,23
26
Chemodox (thanh toán 50% Đ/V pegylated
liposomal. 100% các dạng còn lại
Doxorubicin liposomal 1,031 0,23
27 Natri clorid BD 0,9% 100 ml (2015) Natri clorid 1,130 0,25
28 Levoflex*500 mg/100 ml Levofloxacin* 1,156 0,26
29 Heberitro (Cuba) Erythropoietin 1,222 0,27
30 Epotiv 4.000 UI Erythropoietin-α 1,241 0,28
31 Cefaxil 1,5 g Cefuroxim 1,304 0,29
32 Tienam vial *500 mg Imipenem + cilastatin* 1,530 0,34
33 Lomezstandard 40 mg Omeprazol 1,561 0,35
34 Lovenox 40 mg Enoxaparin 2,153 0,48
35 Nankoline 4.000 IU (2015) Erythropoietin 2,290 0,51
36 Vimotram (1 + 0,5 g) Amoxicilin + sulbactam 2,310 0,51
37 Licotam* 500 mg + 500 mg (2015) Imipenem + cilastatin* 2,403 0,53
38 Hemax (4.000 I.U) (2015) Erythropoietin-α 2,616 0,58
39 Sodium chloride injection 500 ml TBD (2015) Natri clorid 2,924 0,65
40 Apotel 1 g - 6,7 ml (2015) Paracetamol 3,196 0,71
41 Sevorane 250 ml (Anh) Sevoflurane 3,244 0,72
Tiểu nhóm AV chiếm tỷ trọng 13,83% về giá trị tiêu thụ với 41 thuốc, chiếm 22,16%
về chủng loại trong hạng A.
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
35
Bảng 7: Danh mục thuốc được phân loại AN.
STT Tên thuốc Hoạt chất
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
%
1
Thioxene 300 (2015) (thanh toán 50%) ngộ độc
rượu, gan, viêm gan B, thuốc chống ung thư, lao,
an thần, phóng xạ, độc tế bào, aceta
Glutathion 516 0,11
2
Gliphalin *1 g (thanh toán điều trị đột quỵ, sau
chấn thương, phẫu thuật chấn thương sọ não,
sau phẫu thuật thần kinh sọ não)
Choline alfoscerat 578 0,13
3 Oxaliplatin hospira 100 mg Oxaliplatin 624 0,14
4 Mizapenem*1 g (2015) Meropenem 736 0,16
5 Oxaliplatin medac 50 mg (2015) Oxaliplatin 749 0,17
6 Arimidex tab 1 mg 28's Anastrozol 796 0,18
7 DBL meropenem*500 mg Meropenem 824 0,18
8 Medozopen*1 g Meropenem 922 0,2
9 Meronem* IV 500 mg Meropenem* 1,316 0,29
10
Newcreta *1 g/4 ml (thanh toán điều trị đột quỵ,
sau chấn thương, phẫu thuật chấn thương sọ não,
sau phẫu thuật thần kinh sọ não)
Choline alfoscerat 1,318 0,29
11 Yuhanoxaliplatin tiêm 50 mg Oxaliplatin 1,502 0,33
12 Meronem*1 g (2015) Meropenem* 1,642 0,36
13 Eloxatin tiêm 5 mg/ml x 10 ml Oxaliplatin 1,757 0,39
14 Gliatilin * 1 g/4 ml Choline alfoscerat 2,381 0,53
15 Carmero* 0,5 g Meropenem 16,336 3,63
16 Velcade 3,5 mg (2015) Bortezomid 19,702 4,38
Tiểu nhóm AN có ít thuốc và giá trị sử dụng ít nhất, với 16 thuốc, chỉ chiếm 8,65%
về chủng loại và 5,38% về giá trị tiêu thụ (GTTT). Giá trị này tương đối hợp lý, vì các
thuốc này không cần thiết trong quá trình điều trị bệnh.
Tiểu nhóm AE có 128 thuốc, chiếm 69,19% về chủng loại và 80,79% về GTTT. Số thuốc
trong nhóm A được phân loại nhóm V, E chiếm tỷ lệ trên 91%, nhóm N chiếm 8,65%.
BÀN LUẬN
1. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phƣơng
pháp phân tích ABC.
Ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam, vai trò của hội đồng thuốc
trong lựa chọn, hướng dẫn điều trị và giám
sát sử dụng thuốc còn chưa rõ. Đề tài đã
sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu
tổng hợp theo đề xuất của MSH bao gồm
phân tích ABC, phân tích VEN [4] để phát
hiện các vấn đề về sử dụng thuốc.
Phân tích ABC đã chỉ ra có một số ít
đầu thuốc nhưng lại chiếm một lượng
kinh phí lớn. Kết quả phân tích ABC tại
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
36
bệnh viện năm 2015 cho thấy tỷ lệ theo
chủng loại các thuốc nhóm A, B, C tương
ứng là 12,19%; 15,82%; 71,99%, phù hợp
với hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới
(A từ 10 - 20%; B từ 10 - 20%; C từ 60 -
80%) [5]. Kết quả này tương tự nghiên
cứu của Devnani (A - 13,78; B - 21,85%;
C - 64,37%) [7], của Gupta (A - 14,46%;
B - 22,46%; C - 67,53%) [8] và Bệnh viện
TWQĐ 108 (A - 14,2%; B - 15,0%; C - 70,8%)
[2], cao hơn ở Bệnh viện Nhân dân 115
(A - 9,2%; B - 16,9%; C - 73,9%) [4].
Tuy nhiên, việc phân tích ABC đơn thuần
chưa giúp hội đồng thuốc nhìn nhận đầy
đủ về tình hình sử dụng thuốc. Vì vậy,
để làm rõ hơn điều này đề tài đã thực
hiện đồng thời với phân tích VEN và phân
tích ma trận ABC/VEN.
2. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân
tích VEN.
Nhóm V với 382 thuốc, chiếm 25,18%
về chủng loại và 15,56% GTTT. Nhóm E
có nhiều thuốc nhất với 998 thuốc, chiếm
65,79% chủng loại và chiếm 78,20% tổng
kinh phí sử dụng thuốc. Nhóm N có 137
thuốc và giá trị sử dụng ít nhất (6,24%).
Nhóm N là các thuốc không cần thiết
trong điều trị, có thể loại bỏ khỏi danh
mục. Có sự chênh lệch đáng kể so với
Bệnh viện Nhân dân 115 trước can thiệp
(nhóm V: 6,1% số lượng và 4,0% về GTTT;
nhóm E: 61,0% số lượng và 85,2% về
GTTT; nhóm N: 32,9% số lượng và 10,8%
về GTTT) [4]; tương tự tại Bệnh viện
TWQĐ 108 là nhóm V: 31,55% về số lượng,
16,61% về GTTT; nhóm E: 59,71% về số
lượng, 59,44% về GTTT; nhóm N: 8,74%
về số lượng và 23,95% về GTTT) [2].
3. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân
tích ABC/VEN.
Để nhìn nhận rõ nhóm sử dụng nhiều
kinh phí tập trung vào những thuốc thiết
yếu hay không thiết yếu cần phối hợp với
phân tích VEN. Kết quả phân tích ma trận
ABC/VEN đã chỉ ra kinh phí sử dụng
thuốc tập trung chủ yếu vào nhóm I
(nhóm thuốc sử dụng nhiều kinh phí,
thiết yếu) với 84,16% kinh phí. Mặc khác,
nhóm thuốc sử dụng ít kinh phí, không thiết
yếu chiếm tỷ lệ nhỏ (0,44%). Điều này
chứng tỏ cơ cấu sử dụng thuốc tại bệnh
viện là hợp lý. Kết quả này tương tự
nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (nhóm I
chiếm 71,3%; nhóm II chiếm 25,8% và
nhóm III 2,3%) [6].
Nhóm I có 525 thuốc, chiếm 34,61%
về chủng loại, thấp hơn Bệnh viện
TWQĐ 108 (46,12%) [2], cao hơn so với
Bệnh viện Nhân dân 115 (14,8% trước can
thiệp) [4]. Nhóm II có 895 thuốc, chiếm
tỷ lệ 59,00% về chủng loại, cao hơn
Bệnh viện TWQĐ 108 có 50,0% [2],
Bệnh viện Nhân dân 115 là 57,3% [4].
Nhóm III với 97 thuốc, chiếm 6,39%
về chủng loại và 0,44% về GTTT, thuốc
nhóm này nên xem xét để loại khỏi danh
mục sử dụng.
4. Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A theo
phân tích VEN.
Tiểu nhóm AV với 41 thuốc chiếm 22,16%
về chủng loại và 13,83% GTTT. Tiểu nhóm
AE có 128 thuốc, chiếm 69,19% về chủng
loại và 80,79% GTTT.
Tiểu nhóm AN có ít thuốc và giá trị sử
dụng ít nhất, với 16 thuốc chiếm 8,65%
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
37
về chủng loại và 5,38% về kinh phí. Giá trị
này tương đối hợp lý vì các thuốc này
không cần thiết trong quá trình điều trị
bệnh. Kết quả này thấp hơn nhiều so với
Bệnh viện TWQĐ 108 có tỷ lệ số lượng và
GTTT lần lượt là AV (11,26%; 13,55%),
AE (54,23%; 57,47%), AN (34,51%; 28,97%).
Để giảm bớt gánh nặng kinh phí, đồng
thời hạn chế sử dụng những thuốc không
thiết yếu, giúp bệnh nhân được sử dụng
nhiều hơn loại thuốc thiết yếu và tối cần;
trên cơ sở kết quả nghiên cứu, cần có
những giải pháp nhằm tác động để các
nhà quản lý nhận biết và kiểm soát việc
sử dụng thuốc theo hướng hạn chế hoặc
loại bỏ thuốc không thiết yếu (nhóm N),
đặc biệt là những thuốc không thiết yếu
nhưng sử dụng nhiều ngân sách (nhóm AN).
Nhóm thuốc tiếp theo cũng cần được kiểm
soát là nhóm sử dụng ngân sách lớn
(nhóm A). Những thuốc có chi phí trung
bình, nhưng thuộc nhóm tối cần hoặc
thiết yếu được ưu tiên lựa chọn để nâng
cao hiệu quả điều trị, đồng thời sử dụng
kinh phí hợp lý.
KẾT LUẬN
* Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích
ABC: hạng A có 185 sản phẩm chiếm
12,19% và chiếm 79,60% GTTT. Hạng B
với 240 thuốc, chiếm 15,82% về chủng
loại và 14,78% về GTTT. Hạng C có 1.092
thuốc chiếm 71,99% về chủng loại, nhưng
chỉ chiếm 5,62% về GTTT.
* Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích
VEN: nhóm V với 382 thuốc chiếm 15,56%
GTTT. Nhóm E có nhiều thuốc nhất với
998 thuốc, chiếm 65,79% chủng loại và
78,20% GTTT. Nhóm N có 137 thuốc và
GTTT ít nhất, chiếm 9,03% về chủng loại
và 6,24% về GTTT.
* Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A theo
phân tích VEN: tiểu nhóm AV với 41 thuốc
chiếm 22,16% về chủng loại và 13,83%
GTTT trong hạng A. Tiểu nhóm AE chiếm
tỷ trọng lớn nhất về GTTT, với 128 thuốc
chiếm 69,19% chủng loại và 80,79%
GTTT. Tiểu nhóm AN có ít thuốc và GTTT
ít nhất, với 16 thuốc, chỉ chiếm 8,65% về
chủng loại và 5,38% GTTT.
* Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân
hạng ABC/VEN: nhóm I có 525 thuốc chiếm
34,61% về chủng loại và 84,16% GTTT.
Nhóm II có 895 thuốc chiếm 59,00% về
chủng loại, 15,4% GTTT. Nhóm III có
97 thuốc chiếm 6,39% về chủng loại và
0,44% về GTTT.
Bệnh viện đã lựa chọn thuốc sử dụng
hợp lý, phù hợp với nhu cầu điều trị.
Có 27 nhóm thuốc với 1.517 loại thuốc
trong danh mục, tổng kinh phí sử dụng
khoảng 450,21 tỷ đồng. Trong đó, tỷ lệ
kinh phí sử dụng thuốc nhóm không thiết
yếu, kinh phí thấp CN (nhóm III) chiếm
0,44%. Nhóm thuốc không thiết yếu, giá
trị sử dụng lớn AN chiếm 5,38% GTTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Trung ương Huế. Danh mục
thuốc bệnh viện. 2015.
2. Lương Thị Thanh Huyền. Phân tích hoạt
động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108 năm 2012. Luận văn
Thạc sỹ. Trường Đại học Dược Hà Nội. 2012.
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017
38
3. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Hội đồng
thuốc và điều trị - cẩm nang hướng dẫn thực
hành. 2004.
4. Huỳnh Hiền Trung. Nghiên cứu một số
giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng
thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115. Luận án
Tiến sỹ Dược học. Trường Đại học Dược
Hà Nội. 2012.
5. Kathleen Holloway. Drug and therapeutics
committees - A practical guide. Kumarian Press.
2004.
6. MDS-3. Managing access to medicines
and other health technologies.
org/resourse-center/ebookstore/copyright.cfm.
2011.
7. Devnani et al. ABC and VEN analysis of
the pharmacy store of a tertiary care teaching,
research and Referral Healthcare Institute of
India. J Young Pharm. 2010, 2 (2), pp.201-205.
8. Gupta R et al. ABC and VED analysis in
medical stores inventory control. MJAFI. 2007,
pp.325-327.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_danh_muc_thuoc_su_dung_tai_benh_vien_trung_uong_hue.pdf