Chỉ số phân bào MI (%) phản ánh khả năng sinh trưởng
và phân chia của tế bào lympho được nuôi cấy in vitro. Ở
loạt mẫu không chiếu xạ, chỉ số MI (%) trung bình của các
mẫu không xử lý caffeine (W) là cao hơn các mẫu có xử lý
caffeine (C). Điều đó cho thấy caffeine là một yếu tố có thể
ảnh hưởng đến quá trình tế bào đi vào pha M nên caffeine
được thêm vào trong thời gian ngắn (20 phút). Còn ở loạt
mẫu có chiếu xạ, chỉ số MI (%) trung bình của các mẫu C
lại cao hơn ở các mẫu W và chỉ số này càng giảm khi tăng
liều chiếu. Chỉ số MI (%) là số liệu để tính chỉ số MIn (%),
qua đó đánh giá được khả năng đáp ứng của G2-checkpoint
trong chu trình tế bào với bức xạ ion hóa. Trong nghiên
cứu này, chỉ số MIn (%) trung bình ở các mẫu W là không
khác nhau giữa các liều chiếu, còn ở các mẫu C thì chỉ số
MIn (%) trung bình tăng khi tăng liều chiếu và chúng cũng
thấp hơn ở các mẫu W. Qua đây cho thấy mức độ đáp ứng
khác nhau của G2-checkpoint trong chu trình tế bào. Ở các
mẫu W, khi được chiếu xạ ở pha G2, giá trị MIn (%) cao
hơn ở các mẫu C là do ở tế bào người bình thường khi bị
chiếu xạ sẽ hoạt hóa các điểm checkpoint trong chu trình tế
bào, trong đó có điểm G2-checkpoint. Trong điều kiện bình
thường, G2-checkpoint hoạt hóa CDC25 có chức năng ức
chế CDC2 và cho phép chu trình tế bào diễn ra bình thường.
Khi có tác nhân gây tổn thương phân tử DNA, để hoạt hóa
CHK1 bằng ATM, Wee1 được phosphoryl hóa nhằm ức chế
CDC25 làm cho không kết hợp được với CDC2, kết quả là
chu trình tế bào bị dừng ở G2 [1]. Tế bào dừng ở pha G2
để thực hiện chức năng sửa sai các tổn thương ở phân tử
DNA, chỉ khi phân tử DNA được phục hồi hoàn toàn thì tế
bào mới tiếp tục đi vào pha M để tiếp tục được phân chia,
nếu những tổn thương DNA nghiêm trọng không thể phục
hồi được thì tế bào đi vào con đường chết theo chu trình
(apoptosis - programmed cell death). Giá trị MIn (%) cao và
giá trị MI (%) thấp ở các mẫu W khi chiếu xạ ở pha G2 cho
thấy tế bào bình thường đáp ứng cao với tác động của bức
xạ ion hóa, chúng hoạt hóa các cơ chế để bảo vệ tế bào, hạn
chế gây tổn thương cho tế bào ở thế hệ sau. Còn ở các mẫu
C, giá trị MIn (%) thấp hơn và có tăng khi tăng liều chiếu
xạ, đồng thời giá trị MI (%) cũng cao hơn các mẫu W, điều
này được giải thích là do caffeine là một yếu tố làm giảm
khả năng hoạt động của G2-checkpoint, làm cho các tế bào
bị tổn thương do bức xạ ở pha G2 tiếp tục đi vào pha M để
phân chia. Do đó, việc sử dụng caffeine là một yếu tố để ức
chế G2-checkpoint, giúp đánh giá được khả năng đáp ứng
của tế bào khi chiếu xạ ở pha G2, đồng thời phân tích mức
độ tổn thương của tế bào với chỉ thị sai hình NSTử có thể
đánh giá được độ nhạy cảm phóng xạ của tế bào [7].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ của tế bào lympho máu ngoại vi người bằng kỹ thuật phân tích sai hình nhiễm sắc thể do tổn thương phân tử DNA ở pha G2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
662(7) 7.2020
Khoa học Y - Dược
Đặt vấn đề
Xạ trị là một trong những phương pháp phổ biến và
hiệu quả để điều trị ung thư. Mục đích của xạ trị là loại bỏ
toàn bộ tế bào ung thư trong khối u nguyên phát hoặc một
số hạch di căn nhất định, đồng thời giảm thiểu tổn thương
cho các tế bào hoặc mô lành xung quanh. Có 2 chiến lược
được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả xạ trị:
phát triển các thiết bị xạ trị tiên tiến và nghiên cứu các hiệu
ứng sinh học thích hợp có thể hỗ trợ cá nhân hóa điều trị
(personalized treatment) [1]. Các kỹ thuật tiên tiến được sử
dụng trong xạ trị chính xác bao gồm xạ trị điều biến liều
(IMRT) dưới sự hỗ trợ của kỹ thuật hình ảnh và sử dụng
các chùm hạt proton hoặc ion nặng như carbon (particle
therapy) đã giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
Ngoài ra, việc kết hợp giữa phương pháp xạ trị tiên tiến và
đánh giá các hiệu ứng sinh học cũng được kỳ vọng mang lại
kết quả tốt hơn trong điều trị ung thư. Có nhiều yếu tố sinh
học có thể ảnh hưởng đến tính kháng xạ hay nhạy xạ của tế
bào khối u, như độ nhạy cảm của tế bào, khả năng sửa sai
tổn thương phân tử DNA; kích thước khối u, môi trường
xung quanh khối u (nồng độ oxy, nhiệt độ). Có đến 70%
trường hợp khác biệt về độ nhạy cảm phóng xạ lâm sàng là
do yếu tố di truyền [2, 3]. Những yếu tố này đều liên quan
đến cả tế bào khối u và tế bào bình thường [4]. Nghiên cứu
hiệu ứng tác động in vitro của bức xạ ion hóa ở cấp độ tế bào
nhằm đánh giá mức độ tổn thương và khả năng sửa sai phân
tử DNA của tế bào được kỳ vọng sẽ mang lại một phương
pháp tiên lượng tính nhạy cảm phóng xạ cho bệnh nhân
trước xạ trị. Một trong các phương pháp phân tích được sử
dụng phổ biến hiện nay là phân tích sai hình nhiễm sắc thể
(NST) do tổn thương phân tử DNA ở pha G2 của chu trình
tế bào (G2-assay). Phương pháp này được đánh giá là một
phương pháp dự đoán đáng tin cậy về độ nhạy và có tương
quan tốt khi dùng để nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư [5].
Hầu hết các nghiên cứu độ nhạy cảm phóng xạ tế bào
đều thực hiện trên tế bào lympho hoặc nguyên bào sợi, trong
đó tế bào lympho có ưu thế hơn do quần thể tế bào này bình
thường không phân chia và luôn đồng bộ ở pha G0 của chu
trình tế bào. Chu trình phân chia của tế bào bình thường
qua các pha G0-G1, S, G2 và M. Khi tế bào bị chiếu xạ ở
pha G0, phân tử DNA có thể bị tổn thương dạng chuỗi đơn
(single-strand break - SSB) hoặc chuỗi đôi (double-strand
Đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ của tế bào lympho
máu ngoại vi người bằng kỹ thuật phân tích sai hình
nhiễm sắc thể do tổn thương phân tử DNA ở pha G2
Phạm Ngọc Duy*, Chế Quang Tuấn, Trần Thanh Mai, Lê Thị Thùy Linh,
Hán Huỳnh Diện, Lê Thị Bích Thy, Phạm Xuân Hải
Viện Nghiên cứu Hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam
Ngày nhận bài 13/1/2020; ngày chuyển phản biện 16/1/2020; ngày nhận phản biện 12/3/2020; ngày chấp nhận đăng 18/3/2020
Tóm tắt:
Phương pháp xạ trị bên cạnh tác động tiêu diệt tế bào ung thư, còn ảnh hưởng không chọn lọc đến các tế bào thường
xung quanh. Kỹ thuật phân tích sai hình nhiễm sắc thể do tổn thương phân tử DNA ở pha G2 của chu trình tế bào
được kỳ vọng ứng dụng để đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và an toàn bức xạ. Trong
nghiên cứu này, các mẫu tế bào lympho máu ngoại vi người được nuôi cấy in vitro và chiếu xạ bằng nguồn phát tia
X với các liều 0,5; 1,0; 2,0 và 4,0 Gy ở thời điểm 69 giờ sau nuôi cấy, khi tế bào đang ở pha G2. Mẫu tiếp tục được xử
lý với caffeine nồng độ 4 mM, thu hoạch tế bào và tiêu bản hiển vi được phân tích để xác định tần số sai hình kiểu
nhiễm sắc tử ở mẫu có và không xử lý caffeine. Độ nhạy cảm phóng xạ được đánh giá dựa trên chỉ số IRS = (G2/
G2caffeine) × 100%. Kết quả cho thấy phương pháp này có tiềm năng ứng dụng trong đánh giá độ nhạy cảm phóng
xạ cá nhân và triển vọng đánh giá cho các bệnh nhân ung thư trước xạ trị.
Từ khóa: caffeine, chu trình tế bào, điểm kiểm soát G2, độ nhạy cảm phóng xạ cá nhân, sai hình nhiễm sắc tử, xạ trị.
Chỉ số phân loại: 3.2
*Tác giả liên hệ: Email: phamngocduynri@gmail.com
762(7) 7.2020
Khoa học Y - Dược
break - DSB). Trong đó, tổn thương SSB có thể được sửa
sai dễ dàng nhờ cơ chế bắt cặp bổ sung; tổn thương DSB
thì phức tạp hơn, nếu không được phục hồi hoặc phục hồi
nhầm sẽ hình thành các sai hình kiểu NST (mảnh, đa tâm...)
và có thể quan sát được khi tế bào ở pha M. Khi tế bào bị
chiếu xạ ở pha G2, pha tế bào đã sinh tổng hợp và nhân đôi
phân tử DNA nên ở pha này chủ yếu có tổn thương dạng
DSB hình thành sai hình kiểu đứt gãy nhiễm sắc tử (NSTử)
có thể quan sát được khi tế bào ở pha M. Phân tích xác
định tần số sai hình dạng đứt gãy NSTử khi chiếu xạ ở pha
G2 của chu trình tế bào (G2-assay) có thể đánh giá được
độ nhạy cảm phóng xạ của tế bào. Kết quả nghiên cứu của
Poggioli và cộng sự (2010) [6] cho thấy, nhóm bệnh nhân
ung thư vú nhạy xạ hơn nhóm đối chứng và phương pháp
phân tích G2-CA-assay phù hợp để phân tích độ nhạy cảm
phóng xạ hơn G0-assay. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng
chỉ ra sự khác biệt về độ nhạy cảm phóng xạ trong nhóm đối
tượng mắc các bệnh ung thư và nhóm đối chứng khi nghiên
cứu bằng kỹ thuật này. Điều đó theo những phát hiện của
Pantelias và Terzoudi (2011) [7], phản ánh việc bệnh nhân
có mang đột biến hoặc đa hình ở các gen điều hòa nhân
tố cyclin-B/CDK1 và điểm kiểm soát G2 (G2-checkpoint)
gây ảnh hưởng đến khả năng sửa sai phân tử DNA. Khi
phân tử DNA bị tổn thương do chiếu xạ ở pha G2 thì tế bào
hoạt hóa G2-checkpoint và tạm dừng chu trình để tế bào có
thời gian huy động các nhân tố sửa sai DNA trước khi tế
bào đến pha M. Như vậy, khi G2-checkpoint hoạt động bình
thường thì hiệu quả sửa sai DNA cao nên sai hình NSTử có
thể quan sát được ở pha M sẽ giảm, do đó không phản ánh
đúng hiệu quả tác động của bức xạ ion hóa. Trong khi đó,
ở nhóm bệnh nhân ung thư có mang gen đột biến liên quan
đến điều hòa chu trình tế bào nên biểu hiện của những gen
này sẽ tác động đến G2-checkpoint ở các mức độ khác nhau
làm cho sai hình NSTử quan sát được ở pha M cũng sẽ khác
biệt giữa các bệnh nhân. Để giải quyết vấn đề này, Pantelias
và Terzoudi đã bổ sung caffeine (4 mM) khi nuôi cấy để tế
bào không dừng ở G2-checkpoint, khi đó những tổn thương
DNA do bức xạ ion hóa gây ra ở pha G2 sẽ không được sửa
sai ở G2-checkpoint nên kết quả phân tích sai hình NSTử
ở pha M sẽ phản ánh đúng tác động của bức xạ ion hóa đối
với từng đối tượng.
Bài báo này trình bày về quy trình kỹ thuật G2-assay và
kết quả nghiên cứu thử nghiệm đánh giá độ nhạy cảm phóng
xạ đối với nhóm người bình thường, làm tiền đề cho những
nghiên cứu tiếp theo trên đối tượng bệnh nhân ung thư với
kỳ vọng nâng cao hiệu quả của phương pháp xạ trị.
Assessing individual radiosensitivity
in human peripheral blood lymphocytes
by the method for analysing
chromosome aberrations induced
by DNA damage in G2 phase
Ngoc Duy Pham*, Quang Tuan Che, Thanh Mai Tran,
Thi Thuy Linh Le, Huynh Dien Han, Thi Bich Thy Le,
Xuan Hai Pham
Da Lat Nuclear Research Institute, Vietnam Atomic Energy Institute
Received 13 January 2020; accepted 18 March 2020
Abstract:
Radiotherapy not only kills the cancer cells but also
non-selectively affects the surrounding normal cells. The
method for analysing chromosome aberrations induced
by DNA damage in G2 phase of the cell cycle is expected
to be used to assess the radiosensitivity for improving
treatment efficacy and radiation safety. In this study,
the human peripheral blood lymphocytes samples
were cultured in vitro and irradiated by X-ray sources
with the doses of 0.5; 1.0; 2.0; 4.0 Gy after 69 hours’
cultivation, when most of the lymphocyte cells were in
G2 phase. The samples were continued to be treated
with 4 mM caffeine, cells harvesting and scoring of
microscope slides for determining the chromatid break
frequency in the samples with and without caffeine
treatment. The radiosensitivity was evaluated by IRS =
(G2/G2caffeine) × 100%. The results exhibited that this
method has greatly potential application in assessing
individual radiosensitivity, especially for cancer patients
before radiation therapy.
Keywords: caffeine, cell cycle, chromosome aberrations,
G2 checkpoint, individual radiosensitivity, radiation
therapy.
Classification number: 3.2
862(7) 7.2020
Khoa học Y - Dược
Đối tượng và phương pháp
10 mẫu tế bào lympho máu ngoại vi người bình thường
(8 nữ, 2 nam từ 24-52 tuổi).
Phương pháp chiếu xạ in vitro: mẫu máu được đựng
trong các lọ thủy tinh trung tính (thể tích 1 ml/lọ) để chiếu
xạ. Chiếu xạ in vitro bằng nguồn phát tia X (200 kV) ở các
liều 0,5; 1,0; 2,0; 4,0 Gy tại vị trí có suất liều khoảng 0,5
Gy/phút và đối chứng không chiếu xạ.
Nuôi cấy tế bào lympho ngoại vi toàn phần: 0,6 ml
máu toàn phần được nuôi cấy trong 5,4 ml môi trường
RPMI-1640 (Sigma Aldrich) có bổ sung huyết thanh,
Phytohemaglutinin (Invitrogen), Kanamycine sulfate, ủ tại
điều kiện 37°C và 5% CO
2
. Sau 69 giờ, tiến hành ly tâm,
loại bỏ môi trường, chiếu xạ mẫu tế bào với các liều được
thiết kế như trên. Thể tích mỗi mẫu tế bào sau chiếu xạ
được chia đôi, bổ sung lại môi trường RPMI-1640 (Sigma
Aldrich), 1 phần không xử lý caffeine, 1 phần xử lý caffeine
nồng độ 4 mM, ủ tế bào ở 37°C/5% CO
2
trong 20 phút, sau
đó xử lý Colcemid 1 giờ trước thu hoạch. Thu hoạch tế bào
và làm tiêu bản hiển vi nhuộm Giemsa.
Phân tích tiêu bản hiển vi: sử dụng kính hiển vi AXIO
Imager Z2 kết hợp phần mềm Metafer 4.0 để tự động quét
và chụp ảnh metaphase, phân tích xác định tần số sai hình
NSTử trên hình ảnh metaphase từ các mẫu nuôi cấy.
Tính chỉ số MI (Mitotic Index %):
5
Phân ích iê ản hiển i: ử dụng kính hiển i I I age k hợ h n
Me afe để ự đ ng chụ ảnh e a ha e hân ích x c đ nh n ố ai
hình NSTử ên hình ảnh e a ha e c c ẫ n i cấy
Tính ch số MI (Mitotic Index %):
nh gi đ nh y cảm phóng x (Individual radiosensitivity - IRS) thông qua ch số:
IRS = (G2/G2caffeine) × 100%. N u IRS<30%: kháng x ; 30%≤IRS≤ : ình
h ờng; IRS>50%: nh y x (Pantelias và Terzoudi, 2011).
Ph ng h xử ố iệ : ử dụng h n xce hân ích hống kê
Sig a để vẽ đồ th .
Kết quả
Chỉ số phân bào Mitotic Index (MI %) - Đán giá ả năng sin trưởng của
tế bào
10 mẫu t bào lympho máu ngo i vi toàn ph n t 10 ng ời khỏe m nh đã đ ợc
thu thậ để nuôi cấy in vitro và chi u x các li ; ; ; y a đó ỗi
mẫ đ ợc chia làm 2 ph n, 1 ph n xử lý caffeine, 1 ph n không xử lý caffeine. Ch số
MI (%) ở mỗi mẫ ng ứng đ ợc thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Chỉ số MI (%) của các mẫu tương ứng không và có xử lý caffeine.
Mẫu
không
caffeine
MI (%)
Mẫu
có
caffeine
MI (%)
0 Gy 0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy 4,0 Gy 0 Gy 0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy 4,0 Gy
W1 4,19 0,21 0,15 0,11 0,14 C1 2,40 1,28 1,30 0,43 0,25
W2 3,37 0,21 0,16 0,14 0,22 C2 2,63 1,19 0,88 0,68 0,42
W3 1,52 0,05 0,03 0,03 0,03 C3 1,20 0,26 0,20 0,07 0,07
W4 2,98 0,06 0,03 0,05 0,04 C4 1,32 0,26 0,16 0,09 0,06
W5 2,39 0,07 0,04 0,06 0,07 C5 1,62 0,30 0,42 0,10 0,12
MI (%) =
Số t bào nguyên phân
Số t bào nguyên phân + số nhân lympho
x 100
Đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ (Individual radiosensitivity
- IRS) thông qua chỉ số: IRS = (G2/G2caffeine) × 100%.
Nếu IRS<30%: kháng xạ; 30%≤IRS≤50%: bình thường;
IRS>50%: nhạy xạ (Pantelias và T rzoudi, 2011).
Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Excel
phân tích thống kê và Sigmaplot 12.0 để vẽ đồ thị.
Kết quả
Chỉ số phân bào Mitotic Index (MI %) - Đánh giá khả
năng sinh trưởng của tế bào
10 mẫu tế bào lympho máu ngoại vi toàn phần từ 10
người khỏe mạnh đã được thu thập để nuôi ấy in vitro và
chiếu xạ các liều 0; 0,5; 1,0; 2,0 và 4,0 Gy, sau đó mỗi mẫu
được chia làm 2 phần, 1 phần xử lý caffeine, 1 phần không
xử lý caffeine. Chỉ số MI (%) ở mỗi mẫu tương ứng được
thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Chỉ số MI (%) của các mẫu tương ứng không và có xử lý
caffeine.
Mẫu
không
caffeine
MI (%)
Mẫu có
caffeine
MI (%)
0
Gy
0,5
Gy
1,0
Gy
2,0
Gy
4,0
Gy
0
Gy
0,5
Gy
1,0
Gy
2,0
Gy
4,0
Gy
W1 4,19 0,21 0,15 0,11 0,14 C1 2,40 1,28 1,30 0,43 0,25
W2 3,37 0,21 0,16 0,14 0,22 C2 2,63 1,19 0,88 0,68 0,42
W3 1,52 0,05 0,03 0,03 0,03 C3 1,20 0,26 0,20 0,07 0,07
W4 2,98 0,06 0,03 0,05 0,04 C4 1,32 0,26 0,16 0,09 0,06
W5 2,39 0,07 0,04 0,06 0,07 C5 1,62 0,30 0,42 0,10 0,12
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1,05 0,24 0,08 0,04 0,01 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
W8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
W9 1,71 0,46 0,05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 0,00 C10 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình
2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình
1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0,07 0,06 0,05 0,07 SD 0,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Chỉ số MI trung bình khi không chiếu xạ ở các mẫu
không xử lý caffeine là cao hơn ở các mẫu có xử lý caffeine
(p=0,09). Còn đối với mẫu chiếu xạ thì ngược lại, khi chiếu
xạ liều 0,5 và 1,0 Gy thì chỉ số MI trung bình ở các mẫu có
xử lý caffeine là cao hơn ở các mẫu không xử lý caffeine
(tương ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chiếu xạ các liều 2,0
và 4,0 Gy thì chỉ số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý
caffeine cũng có khuynh hướng cao hơn ở các mẫu không
xử lý caffeine (hình 1).
6
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1, ,24 0, 8 0,04 0, 1 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
9 1,71 0,46 0,05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 0,00 C10 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình 2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình 1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0,07 0,06 0,05 0,07 SD 0,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Ch số MI trung bìn i không chi u x ở các mẫu không xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu có xử lý caffeine (p=0,09) C n đối với mẫu chi u x thì ng ợc l i, khi
chi u x li u 0,5 và 1,0 Gy thì ch số MI trung bình ở các mẫu có xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu không xử lý caffeine ( ng ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chi u x các
li u 2,0 và 4,0 Gy thì ch số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý caffeine cũng có
kh ynh h ớng ca h n ở các mẫu không xử lý caffeine (hình 1).
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI trung bình ở các mẫu có và không được xử lý
caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic Inhibition (MIn %) - Đán giá ức độ đáp
ứng của G2-checkpoint của chu trình tế bào với bức xạ ion hóa
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI trung bình ở các mẫu có và không
được xử lý caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic Inhibition (MIn %)
- Đánh giá mức độ đáp ứng của G2-checkpoint của chu
trình tế bào với bức xạ ion hóa
Chỉ số MIn là hiệu số của chỉ số MI ở liều 0 Gy với chỉ
số MI ở mỗi liều chiếu tương ứng, được thể hiện ở bảng 2.
6
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1,05 0,24 0,08 0,04 0,01 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
W8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
W9 1,71 0,46 0,05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 0,00 C10 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình 2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình 1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0, 7 ,06 0, 5 0,07 SD ,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Ch số MI trung bình khi không chi u x ở các mẫu không xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu có xử lý caffeine (p=0,09) C n đối với mẫu chi u x thì ng ợc l i, khi
chi u x li u 0,5 và 1,0 Gy thì ch số MI trung bình ở các mẫu có xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu không xử lý caffeine ( ng ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chi u x các
li u 2,0 và 4,0 Gy thì ch số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý caffeine cũng có
kh ynh h ớng ca h n ở các mẫu không xử lý caffeine (hình 1).
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI trung bình ở các mẫu có và không được xử lý
caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic Inhibition (MIn %) - Đán giá ức độ đáp
ứng của G2-checkpoint của chu trình tế bào với bức xạ ion hóa
962(7) 7.2020
Khoa học Y - Dược
Bảng 2. Chỉ số MIn (%) của các mẫu tương ứng không và có xử
lý caffeine.
Mẫu
không
caffeine
MIn (%)
Mẫu có
caffeine
MIn (%)
0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy 4,0 Gy 0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy 4,0 Gy
W1 3,98 4,04 4,08 4,05 C1 1,12 1,10 1,97 2,15
W2 3,16 3,21 3,23 3,15 C2 1,44 1,75 1,95 2,21
W3 1,47 1,49 1,49 1,49 C3 0,94 1,00 1,13 1,13
W4 2,92 2,95 2,93 2,94 C4 1,06 1,16 1,23 1,26
W5 2,32 2,35 2,33 2,32 C5 1,32 1,20 1,52 1,50
W6 2,46 2,51 2,55 2,48 C6 0,55 0,69 0,94 0,96
W7 0,81 0,97 1,01 1,04 C7 0,20 0,25 0,33 0,34
W8 0,02 0,27 0,46 0,64 C8 0,21 0,25 0,09 0,41
W9 1,25 1,66 1,68 1,65 C9 0,79 1,02 1,23 1,42
W10 0,42 0,54 0,57 0,64 C10 0,08 0,21 0,33 0,36
Trung
bình
1,88 2,00 2,03 2,04
Trung
bình
0,77 0,86 1,07 1,17
SD 1,29 1,22 1,20 1,14 SD 0,49 0,51 0,66 0,68
Chỉ số MIn trung bình ở các mẫu không xử lý caffeine
cao hơn ở các mẫu có xử lý caffeine tương ứng (p=0,0005).
Đối với mẫu không xử lý caffeine, chỉ số MIn trung bình
không khác biệt khi so sánh giữa các liều chiếu xạ khác
nhau. Đối với mẫu có xử lý caffeine, chỉ số MIn trung bình
càng tăng khi tăng liều chiếu, chứng tỏ mức độ đáp ứng của
G2-checkpoint càng tăng, làm cho tế bào càng bị ức chế
(hình 2).
8
Hình 2. Khả năng đáp ứng của tế bào ở các mẫu có và không được xử lý caffeine
khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Sai hình dạng đứt gãy NSTử do chiếu xạ ion hóa ở pha G2 của chu trình tế
bào
Bức x i n hóa c đ ng vào t đang ở pha G0 thì d ng t n h ng hân ử
DNA chính đ ợc t o ra là DSB, t đó hình h nh c c ai hình kiể ST nh ảnh
ST ST đa â ST ng, có hể an đ ợc khi ở ha M T ng khi
đó n chi x ở ha khi đã inh ng hợ nhân đ i hân
ử nh ng n h ng d ng S ẽ hình h nh ai hình kiể đứ gãy STử khi
an ở ha M (hình 3A). Ngoài ra, khi chi u x với li u cao (4,0 Gy) thì
xuất hiện các t bào có NST b đứt gãy nghiêm trọng, có thể gọi là các “rough cell - tế
bào hỗn lo n” (hình 3B).
Hình 3A. Tế bào có đứt gãy NSTử.
Hình 2. Khả năng đáp ứng của tế bào ở các mẫu có và không
được xử lý caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Sai hình dạng đứt gãy NSTử do chiếu xạ ion hóa ở pha
G2 của chu trình tế bào
Bức xạ ion hóa tác động vào tế bào đang ở pha G0 thì
dạng tổn thương phân tử DNA chính được tạo ra là DSB, từ
đó hình thành các sai hình kiểu NST như mảnh NST, NST
đa tâm, NST vòng, có thể quan sát được khi tế bào ở pha
M. Trong khi đó, nếu tế bào bị chiếu xạ ở pha G2, khi mà tế
bào đã sinh tổng hợp và nhân đôi phân tử DNA, những tổn
thương dạng DSB sẽ hình thành sai hình kiểu đứt gãy NSTử
khi quan sát tế bào ở pha M (hình 3A). Ngoài ra, khi chiếu
xạ với liều cao (4,0 Gy) thì xuất hiện các tế bào có NST bị
đứt gãy nghiêm trọng, có thể gọi là các “rough cell - tế bào
hỗn loạn” (hình 3B).
8
Hình 2. Khả năng đáp ứng của tế bào ở các mẫu có và không được xử lý caffeine
khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Sai hình dạng đứt gãy NSTử do chiếu xạ ion hóa ở pha G2 của chu trình tế
bào
Bức x i n hóa c đ ng vào t đang ở pha G0 thì d ng t n h ng hân ử
DNA chính đ ợc t o ra là DSB, t đó hình h nh c c ai hình kiể ST nh ảnh
S ST đa â ST ng, có hể an đ ợc khi ở ha M T ng khi
đó n chi x ở ha khi đã inh ng hợ nhân đ i hân
ử nh ng n h ng d ng S ẽ hình h nh ai hình kiể đứ gãy STử khi
an ở ha M (hình 3A). Ngoài ra, khi chi u x với li u cao (4,0 Gy) thì
xuất hiện các t bào có NST b đứt gãy nghiêm trọng, có thể gọi là các “rough cell - tế
bào hỗn lo n” (hình 3B).
Hình 3A. Tế bào có đứt gãy NSTử.
9
Hình 3B. “Rough cell”.
Số đứt gãy NSTử trung bình trong t c ng ăng khi ăng i u chi u và ở mẫu
có xử lý caffeine ca h n ẫu không xử lý caffeine. Khi chi u x li u 4,0 Gy thì rough
cell chi m tỷ lệ cao trong số t hân ích đ ợc, số liệ đồ th đ ợc thể hiện ở
bảng 3 và hình 4.
Bảng 3. Số đứt gãy NSTử và rough cell (%) của các mẫu tương ứng không xử lý
caffeine và có xử lý caffeine khi được chiếu xạ.
Mẫu
không
caffeine
Đứt gãy NSTử/tế bào
Rough
cell
(%)
Mẫu có
caffeine
Đứt gãy NSTử/tế bào
Rough
cell
(%)
0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy 4,0 Gy 0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy 4,0 Gy
W1 1,35 1,91 5,39 80,00 C1 3,15 6,05 10,76 84,00
W2 1,30 1,72 2,68 62,00 C2 3,24 4,66 6,44 62,00
W3 1,10 2,58 1,94 57,69 C3 3,04 5,64 6,32 43,86
W4 1,62 2,42 2,55 74,00 C4 4,12 6,98 8,80 74,00
W5 1,26 2,50 2,41 67,31 C5 4,08 8,48 7,64 82,00
W6 1,54 3,14 5,72 86,00 C6 3,70 6,74 12,46 82,00
W7 1,16 3,03 4,58 66,67 C7
3,82 7,00 11,81 84,21
W8 0,98 2,18 4,11 62,50 C8
2,90 4,84 8,12 52,00
W9 1,10 1,44 2,70 70,00 C9
3,58 4,46 7,78 72,00
W10 1,45 1,24 2,16 76,00 C10
4,32 3,92 8,16 86,00
Hình 3A. Tế bào có đứt gãy NSTử. Hình 3B. “Rough cell”.
Số đứt gãy NSTử trung bình trong tế bào càng tăng khi
tăng liều chiếu và ở mẫu có xử lý caffeine cao hơn mẫu
không xử lý caffeine. Khi chiếu xạ liều 4,0 Gy thì rough cell
chiếm tỷ lệ cao trong số tế bào phân tích được, số liệu và đồ
thị được thể hiện ở bảng 3 và hình 4.
Bảng 3. Số đứt gãy NSTử và rough cell (%) của các mẫu tương
ứng không xử lý caffeine và có xử lý caffeine khi được chiếu xạ.
Mẫu
không
caffeine
Đứt gãy NSTử/tế bào
Rough
cell (%) Mẫu có
caffeine
Đứt gãy NSTử/tế bào
Rough
cell (%)
0,5
Gy
1,0
Gy
2,0
Gy
4,0
Gy
0,5
Gy
1,0
Gy
2,0
Gy
4,0
Gy
W1 1,35 1,91 5,39 80,00 C1 3,15 6,05 10,76 84,00
W2 1,30 1,72 2,68 62,00 C2 3,24 4,66 6,44 62,00
W3 1,10 2,58 1,94 57,69 C3 3,04 5,64 6,32 43,86
W4 1,62 2,42 2,55 74,00 C4 4,12 6,98 8,80 74,00
W5 1,26 2,50 2,41 67,31 C5 4,08 8,48 7,64 82,00
W6 1,54 3,14 5,72 86,00 C6 3,70 6,74 12,46 82,00
W7 1,16 3,03 4,58 66,67 C7 3,82 7,00 11,81 84,21
W8 0,98 2,18 4,11 62,50 C8 2,90 4,84 8,12 52,00
W9 1,10 1,44 2,70 70,00 C9 3,58 4,46 7,78 72,00
W10 1,45 1,24 2,16 76,00 C10 4,32 3,92 8,16 86,00
Trung
bình
1,29 2,22 3,42 70,22
Trung
bình
3,60 5,88 8,83 72,21
SD 0,21 0,64 1,40 8,80 SD 0,50 1,43 2,14 14,85
6
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1,05 0,24 0,08 0,04 0,01 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
W8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
9 1,71 0,46 0 05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 0,00 C10 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình 2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình 1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0,07 0,06 0,05 0,07 SD 0,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Ch số MI trung bình khi không chi u x ở các mẫu không xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu có xử lý caffeine (p=0,09) C n đối với mẫu chi u x thì ng ợc l i, k i
chi u x li u 0,5 và 1,0 Gy thì ch số MI trung bình ở các mẫu có xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu k ông xử lý caffeine ( ng ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chi u x các
li u 2,0 và 4,0 Gy thì ch số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý caffeine cũng có
kh ynh h ớ g ca h ở các mẫu không xử lý caffeine (hình 1).
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI trung bình ở các mẫu có và không được xử lý
caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic In ibition (MIn %) - Đán giá ức độ đáp
ứng của G2-checkpoint của chu trình tế bào với bức xạ ion hóa
6
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1,05 0,24 0,08 0,04 0,01 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
W8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
W9 1,71 0,46 0,05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 ,00 C1 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình 2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình 1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0,07 0,06 0,05 0,07 SD 0,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Ch số MI trung bình khi không chi u x ở các mẫu không xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu có xử lý caffeine (p=0,09) C n đối với mẫu chi u x thì ng ợc l i, khi
chi u x li u 0,5 và 1,0 Gy thì ch số MI trung bình ở các mẫu có xử lý caff ine là cao
h n ở các mẫu không xử lý caffeine ( ng ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chi u x các
li u 2,0 và 4,0 Gy thì ch số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý caffeine cũng có
kh ynh h ớng ca h n ở các mẫu không xử lý caffeine (hình 1).
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI tr ng bình ở các mẫu có và không được xử lý
caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic Inhibition (MIn %) - Đán giá ức độ đáp
ứng của G2-checkpoint của chu trình tế bào với bức xạ ion hóa
0
e
1062(7) 7.2020
Khoa học Y - Dược
10
Trung bình
1,29 2,22 3,42 70,22 Trung
bình 3,60 5,88 8,83 72,21
SD 0,21 0,64 1,40 8,80 SD 0,50 1,43 2,14 14,85
Hình 4. Biến động số đứt gãy NSTử của các mẫu tương ứng không xử lý caffeine
và có xử lý caffeine khi được chiếu xạ.
Ch số IRS ( ) đ ợc x c đ nh theo công thức IRS = (G2/G2caffeine) × 100%,
k t quả thể hiện trong bảng 4. Tất cả các mẫ đ ợc chi u trong dải li u 0,5- y đa
số có 30%≤IRS≤ (hình )
Bảng 4. Chỉ số IRS (%) các mẫu được chiếu trong dải liều 0,5-2,0 Gy.
IRS (%)
Mẫu 0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy
1 42,90 31,56 50,10
2 40,12 36,91 41,66
3 36,18 45,80 30,67
4 39,32 34,69 28,93
5 30,88 29,48 31,59
6 41,62 46,59 45,91
7 30,37 43,32 38,79
8 33,79 45,04 50,63
9 30,73 32,29 34,65
10 33,56 31,63 26,47
Hình 4. Biến động số t gãy NSTử của các mẫu tương ứng
không xử lý caffeine và có xử lý caffeine khi được chiếu xạ.
Chỉ số IRS (%) được xác định theo công thức IRS =
(G2/G2caffeine) × 100%, kết quả t ể hiện trong bảng 4. Tất
cả các mẫu được chiếu trong dải liều 0,5-2,0 Gy đa số có
30%≤IRS≤50% (hình 5).
Bảng 4. Chỉ số IRS (%) các mẫu được chiếu trong dải liều 0,5-2,0 Gy.
Mẫu
IRS (%)
0,5 Gy 1,0 Gy 2,0 Gy
1 42,90 31,56 50,10
2 40,12 36,91 41,66
3 36,18 45,80 30,67
4 39,32 34,69 28,93
5 30,88 29,48 31,59
6 41,62 46,59 45,91
7 30,37 43, 2 38,79
8 33,79 45,04 50,63
9 30,73 32,29 34,65
10 33,56 31,63 26,47
11
Hình 5. Biến động chỉ số IRS (%) các mẫu được chiếu trong dải liều 0,5-2,0 Gy.
Bàn uận
Ch số phân bào MI (%) phản ánh khả năng inh ởng và phân chia của t bào
y h đ ợc nuôi cấy in vitro.Ở lo t mẫu không chi u x , ch số MI (%) trung bình
của các mẫu không xử lý caffeine (W) ca h n các mẫu có xử lý caffeine (C) i u
đó cho thấy caffeine là m t y u tố có thể ảnh h ởng đ n quá trình t đi ha M
nên caffeine đ ợc thêm vào trong thời gian ngắn (20 phút). Còn ở lo t mẫu có chi u
x , ch số MI (%) trung bình của các mẫu C l i ca h n ở các mẫu W và ch số này
càng giả khi ăng i u chi u. Ch số MI (%) là số liệ để tính ch số MIn ( ) a đó
đ nh gi đ ợc khả năng đ ứng của G2-checkpoint trong chu trình t bào với bức x
ion hóa. Trong nghiên cứu này, ch số MIn (%) trung bình ở các mẫu W là không khác
nhau gi a các li u chi u, còn ở các mẫu C thì ch số MIn ( ) ng ình ăng khi ăng
li u chi chúng cũng hấ h n ở các mẫ W Q a đây ch hấy mức đ đ ứng
khác nhau của G2-checkpoint trong chu trình t bào.Ở các mẫ W khi đ ợc chi u x
ở pha G2, giá tr MIn ( ) ca h n ở các mẫu C là do ở t bào ng ời ình h ờng khi
b chi u x sẽ ho hóa c c điểm checkpoint trong chu trình t bào, ng đó có điểm
G2-check in T ng đi u kiện bình h ờng, G2-checkpoint ho t hóa CDC25 có chức
năng ức ch CDC2 và cho phép chu trình t bào diễn a ình h ờng. Khi có tác nhân
gây t n h ng hân ử để ho t hóa CHK1 bằng ATM, Wee1 đ ợc phosphoryl
hóa nhằm ức ch CDC25 làm cho không k t hợ đ ợc với CDC2, k t quả là chu trình
t bào b d ng ở G2 [1].T bào d ng ở ha để thực hiện chức năng ửa sai các t n
Hình 5. Biến động chỉ số IRS (%) các mẫu được chiếu trong dải
liều 0,5-2,0 Gy.
Bàn luận
Chỉ số phân bào MI (%) phản ánh khả năng sinh trưởng
và phân chia của tế bào lympho được nuôi cấy in vitro. Ở
loạt mẫu không chiếu xạ, chỉ số MI (%) trung bình của các
mẫu không xử lý caffeine (W) là cao hơn các mẫu có xử lý
caffeine (C). Điều đó cho thấy caffeine là một yếu tố có thể
ảnh hưởng đến quá trình tế bào đi vào pha M nên caffeine
được thêm vào trong thời gian ngắn (20 phút). Còn ở loạt
mẫu có chiếu xạ, chỉ số MI (%) trung bình của các mẫu C
lại cao hơn ở các mẫu W và chỉ số này càng giảm khi tăng
liều chiếu. Chỉ số MI (%) là số liệu để tính chỉ số MIn (%),
qua đó đánh giá được khả năng đáp ứng của G2-checkpoint
trong chu trình tế bào với bức xạ ion hóa. Trong nghiên
cứu này, chỉ số MIn (%) trung bình ở các mẫu W là không
khác nhau giữa các liều chiếu, còn ở các mẫu C thì chỉ số
MIn (%) trung bình tăng khi tăng liều chiếu và chúng cũng
thấp hơn ở các mẫu W. Qua đây cho thấy mức độ đáp ứng
khác nhau của G2-checkpoint trong chu trình tế bào. Ở các
mẫu W, khi được chiếu xạ ở pha G2, giá trị MIn (%) cao
hơn ở các mẫu C là do ở tế bào người bình thường khi bị
chiếu xạ sẽ hoạt hóa các điểm checkpoint trong chu trình tế
bào, trong đó có điểm G2-checkpoint. Trong điều kiện bình
thường, G2-checkpoint hoạt hóa CDC25 có chức năng ức
chế CDC2 và cho phép chu trình tế bào diễn ra bình thường.
Khi có tác nhân gây tổn thương phân tử DNA, để hoạt hóa
CHK1 bằng ATM, Wee1 được phosphoryl hóa nhằm ức chế
CDC25 làm cho không kết hợp được với CDC2, kết quả là
chu trình tế bào bị dừng ở G2 [1]. Tế bào dừng ở pha G2
để thực hiện chức năng sửa sai các tổn thương ở phân tử
DNA, chỉ khi phân tử DNA được phục hồi hoàn toàn thì tế
bào mới tiếp tục đi vào pha M để tiếp tục được phân chia,
nếu những tổn thương DNA nghiêm trọng không thể phục
hồi được thì tế bào đi vào con đường chết theo chu trình
(apoptosis - programmed cell death). Giá trị MIn (%) cao và
giá trị MI (%) thấp ở các mẫu W khi chiếu xạ ở pha G2 cho
thấy tế bào bình thường đáp ứng cao với tác động của bức
xạ ion hóa, chúng hoạt hóa các cơ chế để bảo vệ tế bào, hạn
chế gây tổn thương cho tế bào ở thế hệ sau. Còn ở các mẫu
C, giá trị MIn (%) thấp hơn và có tăng khi tăng liều chiếu
xạ, đồng thời giá trị MI (%) cũng cao hơn các mẫu W, điều
này được giải thích là do caffeine là một yếu tố làm giảm
khả năng hoạt động của G2-checkpoint, làm cho các tế bào
bị tổn thương do bức xạ ở pha G2 tiếp tục đi vào pha M để
phân chia. Do đó, việc sử dụng caffeine là một yếu tố để ức
chế G2-checkpoint, giúp đánh giá được khả năng đáp ứng
của tế bào khi chiếu xạ ở pha G2, đồng thời phân tích mức
độ tổn thương của tế bào với chỉ thị sai hình NSTử có thể
đánh giá được độ nhạy cảm phóng xạ của tế bào [7].
Phân tích tối thiểu 100 metaphase đối với mỗi mẫu ở
mỗi liều chiếu để xác định số lượng sai hình NSTử. Đối
với các mẫu không chiếu xạ, tần số sai hình NSTử không
6
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1,05 0,24 0,08 0,04 0,01 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
W8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
W9 1,71 0,46 0,05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 0,00 C10 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình 2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình 1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0,07 0,06 0,05 0,07 SD 0,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Ch số MI trung bình khi không chi u x ở các mẫu không xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu có xử lý caffeine (p=0,09) C n đối với mẫu chi u x thì ng ợc l i, khi
chi u x li u 0,5 và 1,0 Gy thì ch số MI trung bình ở các mẫu có xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu không xử lý caffeine ( ng ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chi u x các
li u 2,0 và 4,0 Gy thì ch số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý caffeine cũng có
kh ynh h ớng ca h n ở các mẫu không xử lý caffeine (hình 1).
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI trung bình ở các mẫu có và không được xử lý
caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic Inhibition (MIn %) - Đán giá ức độ đáp
ứng của G2-checkpoint của chu trình tế bào với bứ xạ ion hóa
6
W6 2,58 0,12 0,07 0,03 0,10 C6 1,06 0,51 0,37 0,12 0,10
W7 1,05 0,24 0,08 0,04 0,01 C7 0,36 0,16 0,11 0,03 0,02
W8 0,67 0,65 0,40 0,21 0,03 C8 0,44 0,23 0,19 0,35 0,03
W9 1,71 0,46 0,05 0,03 0,06 C9 1,53 0,74 0,51 0,30 0,11
W10 0,64 0,22 0,10 0,07 0,00 C10 0,37 0,29 0,16 0,04 0,01
Trung
bình 2,11 0,23 0,11 0,08 0,07
Trung
bình 1,29 0,52 0,43 0,22 0,12
SD 0,91 0,07 0,06 0,05 0,07 SD 0,66 0,48 0,45 0,25 0,14
Ch số MI trung bình khi không chi u x ở các mẫu không xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu có xử lý caffeine (p=0,09) C n đối với mẫu chi u x thì ng ợc l i, khi
chi u x li u 0,5 và 1,0 Gy thì ch số MI trung bình ở các mẫu có xử lý caffeine là cao
h n ở các mẫu không xử lý caffeine ( ng ứng p=0,06 và p=0,03). Khi chi u x các
li u 2,0 và 4,0 Gy thì ch số MI càng thấp và ở các mẫu có xử lý caffeine cũng có
kh ynh h ớng ca h n ở các mẫu không xử lý caffeine (hình 1).
Hình 1. Sự khác biệt chỉ số MI trung bình ở các mẫu có và không được xử lý
caffeine khi chiếu xạ in vitro liều 0,5-4,0 Gy.
Chỉ số ức chế phân bào Mitotic Inhibition (MIn %) - Đán giá ức độ đáp
ứng của G2-checkpoint của chu trình tế bào với bức xạ ion hóa
1162(7) 7.2020
Khoa học Y - Dược
khác biệt so với kết quả nghiên cứu về sai hình NSTử ngẫu
nhiên trong dân chúng mà phòng thí nghiệm đã thực hiện
trước đây [8]. Trong dải liều 0,5-2,0 Gy, số đứt gãy NSTử
trung bình trong tế bào càng tăng khi tăng liều chiếu cho
thấy khả năng gây tổn thương DSB có tương quan với liều
lượng bức xạ. Khi chiếu xạ liều 4,0 Gy là liều tương đối cao
đã gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho tế bào mà có
thể quan sát được dưới dạng các “rough cell” nên rất khó
để định lượng được số đứt gãy NSTử, tỷ lệ “rough cell” ở
các mẫu W và C phân tích được là tương đương nhau. Như
vậy, để nghiên cứu độ nhạy cảm phóng xạ ở tế bào lympho
máu ngoại vi thì dải liều thích hợp có thể sử dụng là ≤2,0
Gy, trong đó có thể xem xét sử dụng liều 2,0 Gy vì mức liều
này cũng phù hợp với liều SF
2
trong nghiên cứu tỷ lệ sống
sót in vitro có thể dự đoán đáp ứng của khối u khi chiếu xạ
in vivo [2]. Khi chiếu xạ các mẫu với liều 0,5; 1,0 và 2,0
Gy khi tế bào ở pha G2 ta thấy, số đứt gãy NSTử trung bình
trong tế bào ở nhóm mẫu C là cao hơn ở nhóm mẫu W, điều
này cũng cho thấy khả năng đáp ứng của G2-checkpoint
với bức xạ. Với nhóm mẫu W, vì không xử lý caffeine nên
G2-checkpoint vẫn hoạt động với chức năng dừng chu trình
để tế bào sữa chữa, giảm thiểu tổn thương DNA trước khi
chuyển qua pha M nên số đứt gãy NSTử trung bình trong tế
bào ở nhóm này là thấp hơn. Với nhóm mẫu C, caffeine đã
gây ức chế G2-checkpoint nên tế bào không dừng ở G2 để
sửa sai trước khi đến pha M, do vậy số đứt gãy NSTử trung
bình trong tế bào ở nhóm này cao hơn. Để hạn chế khác biệt
liên quan đến sự điều hòa chu trình tế bào ở G2-checkpoint,
chỉ số IRS (%) đã được sử dụng [7]. 10 mẫu được chiếu
trong dải liều 0,5-2,0 Gy thì đa số có 30%≤IRS≤50%, cho
thấy độ nhạy cảm phóng xạ nằm trong khoảng bình thường.
Để đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ dựa vào chỉ số IRS (%),
Pantelias và Terzoudi [7] đã nghiên cứu nhóm đối tượng
gồm 78 người bình thường và 6 bệnh nhân AT (Ataxia
Telangiectasia), trong đó bệnh nhân AT là đối tượng mất
khả năng điều hòa dừng chu trình tế bào ở pha G2 khi có tác
động của bức xạ ion hóa. Chỉ số IRS (%) của nhóm người
bình thường tuân theo luật phân bố chuẩn với giá trị trung
bình MV=40,1% và độ lệch chuẩn SD=9,8%. Dựa trên các
giá trị này, độ nhạy cảm phóng xạ cá nhân được phân loại
gồm IRS MV + SD là nhạy
xạ và MV – SD ≤ IRS ≤ MV + SD là bình thường. Với
cách phân loại như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra trong nhóm
người bình thường có 6/78 người nhạy xạ (IRS>50%), 8/78
người kháng xạ (IRS<30%) và 64/78 người bình thường
(30%≤IRS≤50%), trong khi đó tất cả 6 bệnh nhân AT đều
có IRS>70% thể hiện rất nhạy xạ. Trong nhóm người bình
thường mà chúng tôi nghiên cứu thì kết quả cho thấy độ
nhạy cảm phóng xạ cũng ở mức bình thường, phù hợp với
sự phân loại như trên. Nghiên cứu tiếp theo sẽ thực hiện trên
đối tượng bệnh nhân ung thư, điển hình là bệnh nhân ung
thư vú trước xạ trị nhằm đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ,
giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
Kết luận
Kỹ thuật phân tích sai hình NST do bức xạ ion hóa làm
tổn thương phân tử DNA ở pha G2 của chu trình tế bào kết
hợp với xử lý caffeine là kỹ thuật tiềm năng sử dụng để
đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ nội tại của tế bào. Mở rộng
ứng dụng kỹ thuật này nói riêng và các kỹ thuật phân tích
tế bào nói chung là cần thiết để phát triển các công cụ thích
hợp nhằm đánh giá, dự đoán độ nhạy cảm phóng xạ, qua đó
nâng cao được hiệu quả trong chiến lược cá nhân hóa điều
trị cho bệnh nhân.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của các
đồng nghiệp trong quá trình thực hiện các thí nghiệm tại
Viện Nghiên cứu Hạt nhân. Nghiên cứu này được thực hiện
từ sự hỗ trợ kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A.R. Cuddihy, M.J. O’Connell (2003), “Cell-cycle responses
to DNA damage in G2”, International Review of Cytology, 222,
pp.99-140.
[2] IAEA-TECDOC-1297 (2002), Predictive assays and their
role in selection of radiation as the therapeutic modality, IAEA,
VIENNA.
[3] I. Turesson, J. Nyman, E. Holmberg, A. Odén (1996),
“Prognostic factors for acute and late skin reactions in radiotherapy
patients”, International Journal of Radiation Oncology, Biology,
Physics, 36, pp.1065-1075.
[4] W. Dorr (1998), “Radiobiological models of normal tissue
reactions”, Strahlentherapie und Onkologie, 174, pp.4-7.
[5] K. Baria, C. Warren, S. Roberts, C.M. West, D. Scott (2001),
“Chromosomal radiosensitivity as a marker of predisposition to
common cancers?”, British Journal of Cancer, 84, pp.892-896.
[6] T. Poggioli, S. Sterpone, S. Palma, R. Cozzi, A. Testa (2010),
“G0 and G2 chromosomal assays in the evaluation of radiosensitivity
in a cohort of Italian breast cancer patients”, Journal of Radiation
Research, 51, pp.615-619.
[7] G.E. Pantelias, G.I. Terzoudi (2011), “A standardized G2-
assay for the prediction of individual radiosensitivity”, Radiotherapy
and Oncology, 101, pp.28-34.
[8] N.D. Pham, M.H. Nguyen, Q. Tran, Q.T. Che, V.H. Nguyen,
V.T. Phan, V.D. Pham, S.E. Lee, T.L.T. Vo (2018), “Determination
of spontaneous dicentric frequencies and establishment of dose-
response curves after expose of human peripheral blood lymphocytes
to low and high dose rate 60Co gamma rays - The basis for cytogenetic
biodosimetry in Vietnam”, International Journal of Radiation
Biology, 95, pp.307-313.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_do_nhay_cam_phong_xa_cua_te_bao_lympho_mau_ngoai_vi.pdf