Kết quả trong bảng 2 cho thấy, trước khi thử nghiệm, các chỉ số về hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, hemoglobin của thỏ giữa nhóm chứng và 2 nhóm thử
không có sự khác nhau (P > 0,05).
Kết quả trong bảng 3 cho thấy, sau khi thử nghiệm các chỉ số về hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, hemoglobin của thỏ không có sự khác biệt giữa nhóm
chứng và 2 nhóm thử (P > 0,05).
Số liệu trong bảng 4 và 5 cho thấy, các chỉ số sinh hóa của thỏ ở các lô thử và lô
chứng đều thay đổi không đáng kể sau thử nghiệm độc tính bán trường diễn.
Trong thời gian thí nghiệm, tất cả các thỏ đều hoạt động bình thường, ăn uống
tốt, phân khô, lông mượt. Không xuất hiện rụng lông hoặc lông bị khô cứng.
Quan sát đại thể giải phẫu bệnh lý: Không nhận thấy có biểu hiện khác thường
về hình dạng bên ngoài, màu sắc các tổ chức tim, gan, thận, phổi, dạ dày, ruột của
các thỏ lô thử so với lô chứng sau thử nghiệm.
KẾT LUẬN
Các chỉ số huyết học, sinh hóa của thỏ trước và sau thử nghiệm độc tính bán
trường diễn của chế phẩm từ con tằm dâu và nấm Bạch cương không có sự khác nhau
giữa nhóm chứng và nhóm thử nghiệm. Toàn bộ thỏ thí nghiệm đều phát triển bình
thường. Giải phẫu bệnh lý không thấy sự khác nhau về hình dạng bên ngoài, màu sắc
của các tổ chức nội tạng của thỏ giữa nhóm chứng và các nhóm thử sau thí nghiệm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độc tính bán trường diễn của chế phẩm từ tằm dâu và nấm bạch cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 12 - 2016 104
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN
CỦA CHẾ PHẨM TỪ TẰM DÂU VÀ NẤM BẠCH CƯƠNG
PHẠM KHẮC LINH, NGÔ THANH NAM, TRẦN THANH TUẤN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tằm dâu được con người khai thác trên 4000 năm, tất cả các giống tằm dâu
được nuôi hiện nay thuộc loài Bombyx mori. Trong y học cổ truyền, các bộ phận và
sản phẩm của con tằm (tằm chín, tằm vôi, nhộng tằm, kén tằm, phân tằm, ngài
tằm...) được dùng như những dược liệu quý để chữa bệnh.
Chế phẩm được bào chế từ con tằm dâu và nấm Bạch cương (Bauveria
bassiana) bằng công nghệ lên men vi sinh, có dạng dung dịch đặc, màu vàng tơ, vị
ngọt, có mùi thơm có các công dụng như: Điều trị suy nhược cơ thể, yếu sinh lý; hỗ
trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mạn; đặc biệt hỗ sử dụng chế
phẩm này thấy sức khỏe được cải thiện tốt hơn, các triệu chứng của u phì đại lành
tính tuyến tiền liệt, viêm dạ dày, viêm đại tràng giảm rõ rệt [1]. Cho đến nay chưa có
một cơ sở nào trong và ngoài nước nghiên cứu và sản xuất chế phẩm này. Tuy vậy,
những kết quả này cũng chưa được nghiên cứu đánh giá một cách đầy đủ và khoa
học. Để sản phẩm được lưu hành và sử dụng rộng rãi trong cộng đồng thì việc
nghiên cứu độc tính bán trường diễn của chế phẩm từ con tằm dâu và nấm Bạch
cương là rất cần thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu là thử độc tính bán trường diễn của chế phẩm từ con
tằm dâu và nấm Bạch cương để xây dựng tiêu chuẩn và đăng ký lưu hành sản phẩm
phục vụ sức khoẻ cộng đồng, được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương năm 2010.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Hoá chất: Dung dịch xét nghiệm máu ABX Minidil LMG của hãng ABX -
Diagnostics, định lượng trên máy Vet abcTM Animal Blood Counter.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Chế phẩm từ con tằm dâu và nấm Bạch cương được thử độc tính bán trường
diễn trên thỏ thực nghiệm [2].
- Động vật thí nghiệm: Thỏ (n = 21) có nguồn gốc của Trung tâm G1- Viện
Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, trọng lượng mỗi con: 2,0 ÷ 2,5 kg được chia thành
3 lô, mỗi lô 7 con.
- Phương pháp thử nghiệm:
+ Lô chứng cho uống 12 ml nước cất/kg thỏ.
+ Lô thử 1 cho uống 12,0 ml nguyên mẫu thử/kg thỏ.
+ Lô thử 2 cho uống 12,0 ml hỗn dịch pha loãng 2 lần với nước cất/kg thỏ.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 12 - 2016 105
Trước và sau thử nghiệm, động vật được kiểm tra trọng lượng, các dấu hiệu
toàn thân, các chỉ số huyết học, sinh hóa máu. Hàng ngày theo dõi mức độ tiêu thụ
thức ăn, khả năng hoạt động, tình trạng phân, lông. Trọng lượng được theo dõi hàng
tuần trong 4 tuần liên tục.
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test Student.
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả kiểm tra, theo dõi trọng lượng của thỏ trước và sau thử nghiệm được
nêu trong bảng 1.
Bảng 1. Trọng lượng thỏ
Lô nghiên
cứu (n = 7)
Trọng lượng (kg) ± SD
Trước TN
(m0)
Sau 1 tuần
(m1)
Sau 2 tuần
(m2)
Sau 3 tuần
(m3)
Sau 4 tuần
(m4)
Chứng (C) 2,38 ± 0,10 2,49 ± 0,19 2,55 ± 0,19 2,54 ± 0,20 2,58 ± 0,18
(mt-m0) 0,11 ± 0,12 0,17 ± 0,12 0,16 ± 0,16 0,20 ± 0,12
Thử 1 (T1) 2,37 ± 0,24 2,41 ± 0,22 2,50 ± 0,14 2,48 ± 0,10 2,52 ± 0,12
(mt-m0) 0,05 ± 0,15 0,13 ± 0,14 0,12 ± 0,19 0,15 ± 0,20
Thử 2 (T2) 2,32 ± 0,22 2,42 ± 0,31 2,50 ± 0,22 2,54 ± 0,21 2,62 ± 0,23
(mt-m0) 0,10 ± 0,15 0,18 ± 0,16 0,22 ± 0,20 0,30 ± 0,11
Thống kê P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05 P > 0,05
Qua bảng 1 cho thấy, cân nặng trung bình của thỏ ở các lô thử trước khi đưa
vào thí nghiệm không có sự khác biệt so với lô chứng (P > 0,05). Sau 28 ngày cho
thỏ uống chế phẩm Tavina, thỏ tăng cân đều ở các nhóm thử, nhưng không có sự
khác biệt về cân nặng trung bình giữa lô thử so với lô chứng (P > 0,05).
Để nghiên cứu độc tính bán trường diễn của chế phẩm Tavina ảnh hưởng đến
chức phận một số cơ quan trong cơ thể thỏ như: Gan, thận, cơ quan tạo máu... Nhóm
tác giả tiến hành lấy máu thỏ trước và sau thử nghiệm để phân tích các chỉ số huyết
học (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, hemoglobin) và các chỉ số sinh hóa
(GOT, GPT, ure, creatinin, bilirubin toàn phần, protein toàn phần) với kết quả được
nêu trong các bảng 2 ÷ 5.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 12 - 2016 106
Bảng 2. Chỉ số huyết học trước thử nghiệm
Chỉ tiêu n Nhóm chứng Nhóm T1 Nhóm T2 Thống kê
Hồng cầu
(Tera/L)
7 5,75 ± 0,4 5,73 ± 0,2 5,97 ± 0,3 P > 0,05
Bạch cầu
(Giga/L)
7 10,09 ± 2,3 10,76 ± 2,0 9,97 ± 1,0 P > 0,05
Tiểu cầu
(Giga/L)
7 438,9 ± 68,4 463,0 ± 121,9 482,9 ± 56,1 P > 0,05
Hematocrit
(%)
7 39,1 ± 2,0 38,1 ± 1,5 39,7 ± 1,9 P > 0,05
Hemoglobin
(g/dL)
7 11,4 ± 0,6 11,1 ± 0,5 11,4 ± 0,6 P > 0,05
Kết quả trong bảng 2 cho thấy, trước khi thử nghiệm, các chỉ số về hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, hemoglobin của thỏ giữa nhóm chứng và 2 nhóm thử
không có sự khác nhau (P > 0,05).
Bảng 3. Chỉ số huyết học sau thử nghiệm
Chỉ tiêu n Nhóm chứng Nhóm T1 Nhóm T2 Thống kê
Hồng cầu
(Tera/L)
7 6,05 ± 0,5 6,18 ± 0,5 6,15 ± 0,4 P > 0,05
Bạch cầu
(Giga/L)
7 10,57 ± 1,2 9,80 ± 1,4 10,51 ± 2,0 P > 0,05
Tiểu cầu
(Giga/L)
7 415,4 ± 124,0 398,4 ± 73,9 398,9 ± 84,4 P > 0,05
Hematocrit
(%)
7 40,6 ± 2,8 40,8 ± 2,5 40,4 ± 1,5 P > 0,05
Hemoglobin
(g/dL)
7 11,9 ± 1,1 11,6 ± 0,7 11,6 ± 0,4 P > 0,05
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 12 - 2016 107
Kết quả trong bảng 3 cho thấy, sau khi thử nghiệm các chỉ số về hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, hemoglobin của thỏ không có sự khác biệt giữa nhóm
chứng và 2 nhóm thử (P > 0,05).
Bảng 4. Chỉ số sinh hóa trước thử nghiệm
Chỉ tiêu n Nhóm chứng Nhóm T1 Nhóm T2 Thống kê
GOT (IU/ lit) 7 59,6 ± 26,2 51,9 ± 17,4 46,7 ± 14,3 P > 0,05
GPT (IU/ lit) 7 87,6 ± 18,7 82,3 ± 14,6 88,3 ± 19,9 P > 0,05
Creatinin
(μmol/lit) 7 99,3 ± 26,5 110,1 ± 14,3 106,0 ± 13,3 P > 0,05
Ure (mmol/lit) 7 4,52 ± 1,1 3,7 ± 1,0 3,9 ± 1,0 P > 0,05
Bilirubin TP
(μmol/lit) 7 2,57 ± 1,0 2,14 ± 0,4 1,86 ± 0,7 P > 0,05
Protein toàn
phần (g/ lit) 7 61,1 ± 9,3 56,4 ± 2,5 60,4 ± 5,2 P > 0,05
Bảng 5. Chỉ số sinh hóa sau thử nghiệm
Chỉ tiêu n Nhóm chứng Nhóm T1 Nhóm T2 Thống kê
GOT (IU lit) 7 66,7 ± 36,6 65,9 ± 25,9 56,3 ± 24,2 P > 0,05
GPT (IU/ lit) 7 114,1 ± 36,5 103,6 ± 43,2 93,6 ± 42,0 P > 0,05
Creatinin
(μmol/lit) 7 127,9 ± 12,2 126,1 ± 25,4 121,4 ± 18,0 P > 0,05
Ure
(mmol/lit) 7 5,41 ± 0,6 4,99 ± 0,6 4,39 ± 1,1 P > 0,05
Bilirubin TP
(μmol/lit) 7 1,57 ± 1,1 1,71 ± 1,1 1,43 ± 0,8 P > 0,05
Protein toàn
phần (g/lit) 7 64,1 ± 6,9 58,4 ± 6,3 62,1 ± 7,4 P > 0,05
Số liệu trong bảng 4 và 5 cho thấy, các chỉ số sinh hóa của thỏ ở các lô thử và lô
chứng đều thay đổi không đáng kể sau thử nghiệm độc tính bán trường diễn.
Trong thời gian thí nghiệm, tất cả các thỏ đều hoạt động bình thường, ăn uống
tốt, phân khô, lông mượt. Không xuất hiện rụng lông hoặc lông bị khô cứng.
Quan sát đại thể giải phẫu bệnh lý: Không nhận thấy có biểu hiện khác thường
về hình dạng bên ngoài, màu sắc các tổ chức tim, gan, thận, phổi, dạ dày, ruột của
các thỏ lô thử so với lô chứng sau thử nghiệm.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 11, 12 - 2016 108
4. KẾT LUẬN
Các chỉ số huyết học, sinh hóa của thỏ trước và sau thử nghiệm độc tính bán
trường diễn của chế phẩm từ con tằm dâu và nấm Bạch cương không có sự khác nhau
giữa nhóm chứng và nhóm thử nghiệm. Toàn bộ thỏ thí nghiệm đều phát triển bình
thường. Giải phẫu bệnh lý không thấy sự khác nhau về hình dạng bên ngoài, màu sắc
của các tổ chức nội tạng của thỏ giữa nhóm chứng và các nhóm thử sau thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Khắc Linh, Nghiên cứu thăm dò tác dụng điều trị u phì đại lành tính
tuyến tiền liệt bằng chế phẩm mật tằm (Tavina), Báo cáo tổng kết kết quả
nghiên cứu đề tài, 2010.
2. Dược điển Việt Nam IV, 2003.
SUMMARY
EVALUATION OF THE SUBCHRONIC TOXICITY OF PRODUCT
PREPARED FROM BOMBYX MORI AND BEAUVERIA BASSIANA
The product prepared from bombyx mori and beauveria bassiana with the
microbial fermentation technology is effective in health enhancement and treatment
support of prostatic hypertrophy, gastritis, ulcerative colitis, etc. In this study, the
subchronic toxicity of this product have been evaluated on experimental rabbit. The
results show that, the product don’t affect the normal weight increment of rabbit and
don’t change the indices of haematology, biochemistry, and anapathology between
control group and test group.
Từ khóa: Tavina, Tavina product, functional foods.
Nhận bài ngày 23 tháng 10 năm 2016
Hoàn thiện ngày 18 tháng 11 năm 2016
Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_doc_tinh_ban_truong_dien_cua_che_pham_tu_tam_dau_va.pdf