Đây là nghiên cứu đầu tiên về ô nhiễm sterol,
PCBs và PAHs trong các kênh, rạch nội thị tại Hà
Nội và Tp. Hồ Chí Minh sử dụng hệ thống phát hiện
và định lƣợng tự động với cơ sở dữ liệu AIQS-DB
trên thiết bị GC-MS. PCBs, PAHs và sterol đƣợc
phát hiện với tần suất và nồng độ thấp. Nồng độ
sterol cao hơn so với PCBs và PAHs là do nguồn
nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý đƣợc thải bỏ trực
tiếp vào các kênh rạch nội thị. Kết quả thu đƣợc từ
nghiên cứu này là tiền đề cho những nghiên cứu sâu
hơn tiếp theo nhằm đánh giá độc tính sinh học của
nhóm chất PCBs, PAHs và sterol đƣợc phát hiện đối
với hệ sinh thái dƣới nƣớc.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hàm lượng PCBs, PAHs, sterol trong nước sông tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm AIQS-DB tích hợp trên GCMS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 54(5): 555-560, 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00364
555
Đánh giá hàm lượng PCBs, PAHs, sterol trong nước sông tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh bằng phần mềm AIQS-DB tích hợp trên GCMS
Nguyễn Thanh Thảo1*, Dương Thị Hạnh1, Nguyễn Quang Trung2
1
Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm
2
Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và Chuyển giao Công nghệ, Viện Hàn lâm
Đến Tòa soạn 4-4-2016; Chấp nhận đăng 25-10-2016
Abstract
Twenty river water samples were taken seasonally in Hanoi and Ho Chi Minh City and analysed for sterol, PCBs
and PAHs by using automated identification and quantification system using GCMS-database (AIQS-DB). The highest
concentrations were observed for sterol (0.15 to 65.5 μg/L), followed by PCBs (0.1-17.6 ng/L), and PAHs (0.02-229
μg/L). The detection frequencies of PCBs and PAHs were higher in the dry season compared to the rainy season, which
probably due to low water levels of the rivers in the dry season. These compounds were detected at relatively low
concentrations; however the presence of these contaminants in river systems may give the bad effect to the aquatic
organisms.
Keywords. AIQS-DB, river water, PCBs, PAHs, sterol.
1. MỞ ĐẦU
Hà Nội và Hồ Chí Minh là hai trung
tâm kinh tế lớn nhất cả nƣớc. Quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa nhanh làm gia tăng ô nhiễm, đặc
biệt là ô nhiễm nƣớc sông do nƣớc thải sinh hoạt
không qua xử lý, thải bỏ trực tiếp vào hệ thống kênh
rạch nội thị. Một số nghiên cứu trƣớc đây về ô
nhiễm các hợp chất hữu cơ đa vòng thơm (PAHs),
nhóm thuốc trừ sâu cơ clo (OCPs) và PCBs đã đƣợc
thực hiện tại một số khu vực tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh (Tp. Hồ Chí Minh), tuy nhiên các
nghiên cứu này còn rất hạn chế, phải sử dụng nhiều
phƣơng pháp xử lý và phân tích cho các nhóm chất
riêng biệt. Phần mềm AIQS-DB là một phần mềm
cho phép phân tích sàng lọc hơn 943 các hợp chất
hữu cơ trong cùng một lần phân tích mẫu, không sử
dụng chuẩn mà chỉ sử dụng nội chuẩn. Trong phần
mềm đã bao gồm đƣờng chuẩn, mảnh phổ và thời
gian lƣu các chất. Khi phân tích thì ngƣời sử dụng
máy phải đƣa điều kiện máy GCMS về đúng với
điều kiện máy khi tác giả lập đƣờng chuẩn. Thời
gian lƣu thực tế của chất phân tích không đƣợc sai
khác quá 3 giây so với thời gian lƣu trong cơ sở dữ
liệu. Dung dịch kiểm soát đƣợc sử dụng để kiểm tra
thời gian lƣu thực tế. 20 mẫu nƣớc mặt tại Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh, lấy vào mùa mƣa và mùa khô
nhằm nghiên cứu sự phân bố theo mùa của PCBs,
PAHs và sterols. Các mẫu đƣợc xử lý và phân tích
bằng phần mềm AIQS-DB trên thiết bị GC-MS
Hiện phần mềm này đã đƣợc ứng dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu tại Nhật Bản, Trung Quốc,
Australia) và Việt Nam [1, 2].
2. PHƢƠNG PHÁP
2.1. Phương pháp lấy mẫu
20 mẫu nƣớc đƣơc lấy tại các kênh rạch tại Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa khô (tháng
4, 2013) và mùa mƣa (tháng 10, 2013). Mẫu sau đó
đƣợc chứa vào chai thủy tinh 1L và đƣợc bảo quản
tại 4 oC tới khi phân tích [3].
2.2. Hóa chất
- Các hoá chất: n-hexan, axeton, diclometan của
hãng JT. Baker, USA và muối NaCl, Na2SO4,
NaH2PO4, Na2HPO4 (nung 700
o
C, 4 giờ) của hãng
Merck; Dung dịch nội chuẩn (Internal Standard
mixture) bao gồm 08 chất (4-chlorotoluen; 1,4-
dichlorobenzen-d4; acenaphthanlene-d10;
naphathalen; phenantheree-d10; fluoranthen-d10;
Chrysen-d12; Perylen-d12); dung dịch chuẩn kiểm
soát: n-alkan (C9-C33) dùng để xác định thời gian lƣu
(1 ppm) [3]; dung dịch chuẩn đồng hành: dung dịch
18 chất (1 ppm) có trong cơ sở dữ liệu phần mềm
AIQS-DB.
TCHH, 54(5) 2016 Nguyễn Thanh Thảo và cộng sự
556
2.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
Cân phân tích độ chính xác đến 10-4 g, máy siêu
âm ultrasonic. Hệ chiết mẫu lỏng tự động Shaker A -
300. Hệ thống cất quay chân không Buchi R-200 với
hệ điều khiển V-800. Bộ thổi khí N2. Thiết bị sắc ký
khí GC/MS-QP 2010, Shimadzu, một số dụng cụ
thủy tinh khác.
Bảng 1: Vị trí lấy mẫu tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ
HN1 Cầu Noi
21
o3’41,69’’
105
o46’20,50’’
HN2 Cầu Mẫu Lƣơng
20
o57’39,81’’
105
o47’46,65’’
HN3 Cầu Mọc
21
o3’31,89’’
105
o48’48,58’’
HN4 Cầu Định Công
20
o58’58,58’’
105
o50’5,18’’
HN5 Cầu Voi
20
o59’27,88’’
105
o51’46,61’’
HCM1 Cầu Bến Súc
11
o9’22,15’’
106
o27’5,52’’
HCM2 Cầu Phú Long
10
o53’25,06’’
106
o41’31,30’’
HCM3 Cầu Sài Gòn
10
o47’56,04’’
106
o43’37,94’’
HCM4 Cầu Đồng Nai
10
o54’5,71’’
106
o50’20,80’’
HCM5 Bến phà Bình Khánh
10
o40’1,60’’
106
o46’27,41’’
2.4. Quy trình xử lý mẫu
Mẫu nƣớc đƣợc để đến nhiệt độ phòng trƣớc khi
phân tích. Lấy 500 mL mẫu nƣớc cho vào phễu chiết
dung tích 1L, thêm 30 g muối NaCl vào để tăng khả
năng phân tách giữa pha nƣớc và pha dung môi. pH
của mẫu đƣợc điều chỉnh tới pH = 7 bằng 1 ml dung
dịch đệm photphat và thêm 100 µl dung dịch chuẩn
đồng hành có nồng độ 10 µg/mL. Tiến hành chiết
mẫu 3 lần bằng dung môi diclorometan với thể tích
dung môi lần lƣợt là 100 ml, 50 ml, 50 ml. Sau khi
chiết, dịch chiết đƣợc loại nƣớc bằng cách cho chảy
qua phễu thủy tinh chứa muối Na2SO4 khan (10 qg).
Sau loại nƣớc, dịch chiết đƣợc cô đặc về 2-3 ml
bằng máy cất quay chân không. Chuyển dung môi
bằng cách thêm 10 ml n-hexan vào dịch chiết, sau đó
cô cất quay chân không về 5 ml. Quy trình này đƣợc
lặp lại 2 lần. Dịch chiết cuối cùng đƣợc làm giàu
chính xác về 1ml sử dụng dòng khí N2. Sau đó thêm
100 µl dung dịch nội chuẩn có nồng độ 10 µg/mL
[6, 7]. Tiến hành đo mẫu trên thiết bị GC/MS và xử
lý kết quả phân tích trên phần mềm AIQS-DB.
2.5. Điều kiện phân tích trên GCMS
ần mề -
đo trên IM/TIM
-5 ms (Agilent
Technologies, San Jose, CA, USA)
,25 25
o
o
C (8
o
o
o
C, 200
o
o
[5].
2.6. Kiểm soát chất lượng
Bảng 2: Danh sách các chất đƣợc đăng ký trong cơ sở
dữ liệu AIQS-DB trên thiết bị GC/MS [7]
STT
(1) (2) (3)
1 184
2 108
3 109
4 36
5 Sterols 7
6 6
7 11
8 4
9 36
10 13
11 o 14
12 3
13 18
14 28
15 26
16
29
17
59
18
26
19
6
20
8
21 Dung môi 17
22 PAHs 46
TCHH, 54(5) 2016 Đánh giá hàm lượng PCBs, PAHs,
557
(1) (2) (3)
23 91
24 6
25
45
26 8
943
Độ chính xác của mỗi mẫu phân tích đƣợc kiểm
tra bằng độ thu hồi của 38 chất chuẩn đồng hành, là
các chất đƣợc chọn để đại diện cho những nhóm
chất chính trong tổng số 943 chất trong phần mềm.
Độ thu hồi 38 chất đạt từ 68-130 % với độ lệch
chuẩn tƣơng đối < 22 % cho hầu hết các chất, ngoài
trừ một số các chất không phân cực cao nhƣ phenol
và amine là những chất khó chiết với diclorometan.
Mẫu trắng đƣợc sử dụng để kiểm soát sự nhiễm bẩn
của mẫu.
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Nồng độ các hợp chất PCBs, sterol và PAHs
phát hiện đƣợc thể hiện trong bảng 3. Kết quả cho
thấy 100 % các mẫu nƣớc sông ở Hà Nội và Tp. Hồ
Chí Minh đều có sự xuất hiện các nhóm chất sterol,
PCBs và PAHs, trong đó các hợp chất sterol động,
thực vật xuất hiện với nồng độ cao nhất, tập trung
cao vào mùa mƣa với khoảng nồng độ 0,15-65,5
μg/L. Sterol có nồng độ cao hơn so với PCBs và
PAHs tại cả 2 mùa mƣa và mùa khô. Kết quả cho
thấy các sterol xuất hiện trong mẫu nƣớc với tỉ lệ
khác nhau, từ 9-100 % số mẫu nƣớc có mặt từ một
đến vài hợp chất sterol. Cholesterol và coprostanol
là 2 chất thuộc nhóm sterol có nồng độ cao nhất vào
mùa khô với nồng độ lần lƣợt là 65,5 μg/L (HN3) và
57,8 μg/L (HN5). Coprostanol đƣợc biết đến nhƣ là
chỉ thị về ô nhiễm nƣớc thải đô thị chƣa qua xử lý và
nƣớc thải bị ô nhiễm bởi phân thải từ động vật.
Nghiên cứu của Leming và Murtaugh [7, 8] đã chỉ ra
rằng tỷ lệ giữa copostanol/cholesterol > 0,2 chứng tỏ
nguồn nƣớc bị ô nhiễm bởi nƣớc thải, trong khi đó
tỷ lệ giữa copostanol/cholesterol > 0,3 chứng tỏ
nguồn nƣớc bị ô nhiễm bởi nƣớc thải có phân động
vật. Trong nghiên cứu này tỷ lệ giữa
copostanol/cholesterol > 0,3 đƣợc tìm thấy tại tất cả
các điểm lấy mẫu tại Hà Nội trong khi đó giá trị
< 0,1 đƣợc thấy tại tất cả các điểm nghiên cứu tại
Tp. Hồ Chí Minh (hình 6). Điều đó chứng tỏ các
sông, kênh rạch tại Hà Nội bị ô nhiễm bởi nƣớc thải
chứa phân động vật chƣa qua xử lý.
PCBs tập trung cao vào mùa khô, tần suất xuất
hiện khoảng 85 % trong các mẫu, với nồng độ dao
động từ 0,1-17,6 ng/L. Nồng độ các mẫu ở Hà Nội
cao hơn mẫu nƣớc sông lấy tại Tp. Hồ Chí Minh.
Nồng độ cao nhất đƣợc ghi nhận tại mẫu N5 (cầu
Voi). Tuy nhiên nồng độ PCBs phát hiện trong các
mẫu đều thấp hơn nồng độ cho phép trong nƣớc mặt
theo QC 08:2008-BTNMT [8].
PAHs đƣợc ghi nhận nồng độ cao hơn vào mùa
mƣa với nồng độ 0,02-229 μg/L. Các mẫu tại Hà
Nội có nồng độ cao hơn hẳn các mẫu nƣớc sông tại
Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nồng độ PAHs trong
các mẫu đều rất thấp. PAHs và PCBs là nhóm chất
bán phân cực và không phân cực nên chúng có có xu
hƣớng tích lũy trong trầm tích và sinh vật [9]. Do
đó, nồng độ của nhóm chất này trong môi trƣờng
nƣớc tƣơng đối thấp. Tuy nhiên, sự xuất hiện của
nhóm chất này trong mẫu nƣớc tại Hà Nội và Tp. Hồ
Chí Minh có thể do chúng có trong huyền phù của
mẫu nƣớc. Mặc dù nồng độ của các hợp chất trên
với hàm lƣợng thấp nhƣng cũng cho thấy mức độ
nguy hiểm của các hợp chất này đối với con ngƣời
và sinh vật nếu không có các biện pháp xử lý tại
nguồn phát sinh.
Bảng 3: Nồng độ PCBs (ng/L) trong mẫu nƣớc sông lấy vào mùa khô (A) và mùa mƣa (B)
Tên hợp chất HN1 HN2 HN3 HN4 HN5 HCM1 HCM2 HCM3 HCM4 HCM5
A B A B A B A B A B A B A B A B A B A B
PCB#18 - - 0,21 - - - - - 1,03 3,81 - - - 0,24 0,03 - - - - -
PCB#22 - - 0,07 - - - - - 0,31 1,21 - - - - - - - - - -
PCB#28 - - 0,40 0,1 0,23 0,19 0,09 - 2,1 8,57 - - - 0,32 - - - - 0,01 -
PCB#33 - - 0,12 - 0,06 - - - 0,59 2,32 - - - - - - - - - -
PCB#37 - - - - - - - - 0,4 1,07 - - - - - - - - - -
PCB#105 - - - 0,16 0,04
0,04 - 0,04 0,18 - - - - - - - - - -
PCB#110 - - 0,09 0,24 0,3 0,12 0,18 - 0,3 0,27 - - 0,02 - - - 0,03 - - -
PCB#118 - - 0,10 0,45 0,27 0,13 0,18 - 0,16 0,2 - - - - - - 0,03 - - -
PCB#138 - - 0,03 0,13 0,08 - 0,03 - 0,03 - - - 0,01 - 0,01 - - - - -
PCB#153 - - 0,04 0,12 0,06 - 0,03 - 0,02 - - - 0,01 - - - 0,03 - - -
Tổng - 0 1,06 1,2 1,04 0,44 0,55 0 4,98 17,63 0 0 0,04 0,56 0,04 0 0,09 0 0,01 0
TCHH, 54(5) 2016 Nguyễn Thanh Thảo và cộng sự
558
Bảng 4: Nồng sterols ( g/L) trong mẫu nƣớc sông tại Hà Nội lấy vào mùa khô (A) và mùa mƣa (B)
Tên hợp chất HN1 HN2 HN3 HN4 HN5
A B A B A B A B A B
beta-Sitosterol 2,8 1,2 16,8 4,3 25,2 7,1 17,3 7,0 23,2 5,8
Cholesterol 5,3 2,1 37,5 13,0 65,5 30,0 50,8 37,0 60,4 24,0
Coprostanol 2,0 5,5 30,9 12,0 57,4 26,0 43,9 33,0 57,8 20,0
Ergosterol - 0,3 - 0,3 - - - - - -
Stigmasterol 3,6 0,5 8,6 1,7 13,6 2,1 7,1 3,9 8,7 2,2
Cholestane - - 0,1 - 0,1 - 0,0 - 0,0 -
Epicoprostanol 0,3 1,7 10,1 3,7 21,2 8,6 14,6 12,0 19,5 7,3
Coprostanone - 1,3 7,1 2,6 15,5 6,1 10,4 10,0 13,7 5,4
Cholestanol 0,8 1,6 10,9 7,3 24,0 11,0 16,6 18,0 23,3 9,3
Campesterol 0,7 0,6 4,4 1,7 6,6 3,0 3,9 4,3 5,9 3,0
Tổng 15,4 14,8 126,4 46,6 229,2 93,9 164,7 125,2 212,4 77,0
Bảng 5: Nồng sterols ( g/L) trong mẫu nƣớc sông tại Tp. Hồ Chí Minh lấy vào mùa khô (A) và mùa mƣa (B)
Tên hợp chất HCM1 HCM2 HCM3 HCM4 HCM5
A B A B A B A B A B
beta-Sitosterol 1,6 0,2 3,3 0,4 2,3 0,7 2,0 0,2 4,0 0,3
Cholesterol 1,4 0,5 4,3 0,9 2,7 1,8 1,3 0,7 2,9 0,6
Coprostanol 0,1 0,0 0,5 0,2 0,3 0,6 - 0,0 0,2 0,1
Ergosterol 0,6 - 1,0 - 0,4 0,8 0,5 0,1 1,1 0,2
Stigmasterol 3,5 0,1 3,0 0,2 1,3 0,3 4,7 0,1 3,6 0,1
Cholestane - - - - - - - - - -
Epicoprostanol 0,3 0,0 0,1 0,1 3,9 0,2 0,0 - 4,2 0,0
Coprostanone 0,0 0,0 0,1 0,0 0,1 0,1 0,0 0,0 0,1 0,0
Cholestanol 0,3 0,2 0,9 0,3 0,6 0,9 0,2 0,1 0,6 0,3
Campesterol 0,3 0,1 1,7 0,2 1,0 0,4 0,6 0,1 0,2 0,1
Tổng 8,2 1,2 14,9 2,4 12,5 5,7 9,3 1,3 16,9 1,7
Ƣ
Bảng 6: Nồng PAHs ( g/L) trong mẫu nƣớc sông tại Hà Nội lấy vào mùa khô (A) và mùa mƣa (B)
Tên hợp chất HN1 HN2 HN3 HN4 HN5
A B A B A B A B A B
Naphthalene - - - - 0,146 - 0,05 - 0,17 -
1-Methylnaphthalene - - - - 0,012 0,02 - - 0,021 0,01
2-Methylnaphthalene - - - - 0,007 - - - 0,021 -
2-Methylphenanthrene - - 0,007 - - - - - - -
3-Methylphenanthrene - - 0,006 - - - - - - -
Acenaphthene - - 0,002 - 0,006 - 0,003 - 0,006 -
Fluorene - - 0,005 - 0,008 - 0,004 - 0,009 -
Phenanthrene - 0,01 0,022 0,02 0,037 0,08 0,019 0,05 0,029 0,04
Pyrene - - 0,008 - 0,018 0,02 0,013 - 0,013 0,01
Chrysene & Triphenylene - - 0,003 - 0,004 - 0,004 - 0,005 -
Indenol(1,2,3-cd)pyrene - - 0,013 - - - 0,017 - 0,032 -
Tổng nồng độ PAHs - 0,013 0,066 0,024 0,238 0,127 0,11 0,047 0,306 0,064
TCHH, 54(5) 2016 Đánh giá hàm lượng PCBs, PAHs,
559
Bảng 7: Nồng PAHs ( g/L) trong mẫu nƣớc sông tại Tp. Hồ Chí Minh lấy vào mùa khô (A) và mùa mƣa (B)
Tên hợp chất HCM1 HCM2 HCM3 HCM4 HCM5
A B A B A B A B A B
Naphthalene - - - - - - - - - -
1-Methylnaphthalene - - - 0,02 - - - - - -
2-Methylnaphthalene - - - - - - - - - -
2-Methylphenanthrene - - - - 0,004 - - - - -
3-Methylphenanthrene 0,003 - - - - - - - 0,005 -
Acenaphthene - - 0,001 0,01 0,003 - - - 0,002 -
Fluorene - - - - - - - - - -
Phenanthrene - 0,01 - 0,07 0,006 - - - - -
Pyrene 0,001 - 0,001 - - - - - - -
Chrysene & Triphenylene - - - - - - - - - -
Indenol(1,2,3-cd)pyrene - - - - - - - - - -
Tổng PAHs 0,004 0,01 0,002 0,106 0,013 - - - 0,007 -
Hình 1: Tổng nồng độ các hợp chất PCBs trong mẫu
nƣớc sông theo mùa
Hình 2: Tổng nồng độ các steroid trong mẫu nƣớc
sông theo mùa
Hình 3: Tổng nồng độ các hợp chất PAHs trong mẫu nƣớc sông theo mùa
TCHH, 54(5) 2016 Nguyễn Thanh Thảo và cộng sự
560
Hình 4: Nồng độ cholesterol, coprostanol và tỷ lệ giữa coprostanol/cholesterol
trong mẫu nƣớc lấy vào mùa khô (T4/2013)
4. KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên về ô nhiễm sterol,
PCBs và PAHs trong các kênh, rạch nội thị tại Hà
Nội và Tp. Hồ Chí Minh sử dụng hệ thống phát hiện
và định lƣợng tự động với cơ sở dữ liệu AIQS-DB
trên thiết bị GC-MS. PCBs, PAHs và sterol đƣợc
phát hiện với tần suất và nồng độ thấp. Nồng độ
sterol cao hơn so với PCBs và PAHs là do nguồn
nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý đƣợc thải bỏ trực
tiếp vào các kênh rạch nội thị. Kết quả thu đƣợc từ
nghiên cứu này là tiền đề cho những nghiên cứu sâu
hơn tiếp theo nhằm đánh giá độc tính sinh học của
nhóm chất PCBs, PAHs và sterol đƣợc phát hiện đối
với hệ sinh thái dƣới nƣớc.
Nghiên cứu này được là kết quả nghiên
cứu của Nhiệm vụ Hợp tác Quốc tế JSPS mã số
VAST.HTQT.NHAT.01/2012-2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiwao Kadokami, Xuehua Li, Shuangye Pan, Naoko
Ueda, Kenichiro Hamada, Daisuke Jinya, Tomomi
Iwamura. Screening analysis of hundreds of sediment
pollutants and evaluation of their effects on benthic
organisms in Dokai Bay, Japan,
Chemosphere, 90(2), 721-728 (2013).
2. Hanh Thi Duong, Kiwao Kadokami, Shuangye Pan,
Naoki Matsuura, Trung Quang Nguyen. Screening
and analysis of 940 organic micro-pollutants in river
sediments in Vietnam using an automated
identification and quantification database system for
GC-MS, Chemosphere, 107, 462-472 (2014).
3. Lingxiao Kong, Kiwao Kadokami, Shaopo Wang,
Hanh Thi Duong, Hong Thi Cam Chau. Monitoring
of 1300 organic micro-pollutants in surface waters
from Tianjin, North China Chemosphere, 122, 125-
130 (2015).
4. Duong Thi Hạnh, Naoki Matsuuraa, Nguyen Quang
Trung. Screening analysis of a thousand micro-
pollutant in Vietnamese rivers, Southeast Asian
Water Environment, 5, 195-202 (2013).
5. Leeming, R., Ball, A., Ashbolt, N., Nichols. P. Using
faecal sterol from humans and animals to distinguish
faecal pollution in receiving water, Water Research,
30, 2893-2900 (1996).
6. Murtaugh J. J. & Bunch R. L. Sterols as a measure of
fecal pollution, J Water Pollut Control Fed. Mar.
39(3), 404-409 (1967).
7. Shimadzu Corporation, the University of Kitakyushu.
Database for Simultaneous analysis (Envrionment),
Intruction manual (2009).
8. Tổng cục Môi trƣờng và Vụ Pháp chế (2008)
QCVN08: 2008/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng nước mặt (2008).
9. Navas JM, Segner H. Antiestrogenicity of β-
naphthoflavone and PAHs in cultured 135 rainbow
trout hepatocytes: evidence for a role of the
arylhydrocarbon receptor, Aquat Toixol, 51, 79-92
(2000).
Nguyễn Thanh Thảo
n Công nghệ Môi trƣờng
Số 18,
E-mail: thao7980@gmail.com; 01237005152.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9062_33574_1_pb_0426_2084270.pdf