Đề xuất giải pháp chung để giảm nhẹ tác
động từ hạn hán
Trong xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu, từng khu vực
chịu tác động không nhỏ các sự biến đổi đó, đặc biệt
là đối với sản xuất nông nghiệp, là lĩnh vực cần phải
bảo đảm cho an ninh lương thực cũng như sinh kế
của người dân. Vì vậy, giảm nhẹ các tác hại của hạn
hán một cách lâu dài, bền vững cần phải thực hiện
đồng thời nhiều biện pháp. Trong giới hạn của khu
vực nghiên cứu, đề tài trình bày một số biện pháp như
sau:
• Phát triển nguồn nước bao gồm các biện pháp
công trình và phi công trình.
• Lập kế hoạch điều hòa, phân phối nguồn nước
trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng đáp ứng.
Tăng cường công tác quản lý nhu cầu dùng nước
có cơ chế để đảm bảo nguồn nước được sử dụng
với hiệu quả cao.
• Xây dựng quy hoạch tổng hợp sử dụng nguồn
nước của địa phương. Căn cứ vào quy hoạch
này các ngành, địa phương khai thác sử dụng
hợp lý nguồn nước trong phạm vi của mình. Xây
dựng và nâng cấp các công trình khai thác, sử
dụng nước đạt hiệu quả cao góp phần phát triển
nguồn nước trên địa bàn.
• Xây dựng chính sách cơ chế quản lý nguồn nước.
Quản lý, vận hành, điều phối nguồn nước tại
các hồ chứa, thủy điện để tạo nguồn cung cấp
an toàn hiệu quả phục vụ nhu cầu khai thác, sử
dụng nguồn nước của các ngành địa phương.
• Quy hoạch cây trồng phù hợp.
• Tìm kiếm các nguồn nước dưới đất cho các vùng
có nguy cơ hạn hán ở mức cao để làm phương
án dự phòng cung cấp nước trong thời kỳ hạn
hán.
• Khuyến khích các kỹ thuật và công nghệ thúc
đẩy việc sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng
hoặc sử dụng tuần hoàn nhằm giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước.
KẾT LUẬN
Để đánh giá hạn hán bằng các số liệu từ các trạm khí
tượng thủy văn thường không kịp thời, không phản
ánh được tình trạng và mức độ hạn hán trên diện rộng
nhất là tại các vùng sâu, vùng xa khó tiếp cận do còn
nhiều hạn chế trong việc đầu tư hệ thống quan trắc
mặt đất tại nước ta. Sử dụng viễn thám để nghiên
cứu hạn hán đã chứng minh được khả năng cung cấp
thông tin hữu ích trên một phạm vi rộng lớn và chi
phí hợp lý.
Kết quả nghiên cứu tháng hạn nhất (tháng 4/2015)
cho thấy, toàn khu vực Nam Bình Phước trên đất
trồng CLN có vùng bị khô hạn chiếm 55,8% diện tích
tổng, trong đó phần lớn là ở mức độ khô hạn nhẹ là
41%, hạn nặng và nghiêm trọng là 14,8%. Trong đó
thị xã Đồng Xoài có tỷ lệ vùng bị hạn cao nhất so với
các huyện. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ đánh giá điều
kiện hạn hán ảnh hưởng đến cây trồng sản xuất nông
nghiệp, nhằm để các nhà quản lý có giải pháp bảo vệ
cây trồng và đảm bảo sinh kế người dân trong xu thế
biến đổi khí hậu toàn cầu ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các địa phương hiện nay.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hạn hán từ tư liệu viễn thám nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
Trường Đại học Bách khoa,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Liên hệ
Trần Thị Vân, Trường Đại học Bách khoa,
ĐHQG-HCM, Việt Nam
Email: tranthivankt@hcmut.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 03-11-2019
Ngày chấp nhận: 10-4-2020
Ngày đăng: 30-6-2020
DOI : 10.32508/stdjsee.v4i1.510
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Đánh giá hạn hán từ tư liệu viễn thám nhằm hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp
Trần Thị Vân*, Nguyễn Dương Lâm Tới, Pham Thị DiễmHuỳnh, Nguyễn Ngân Hà, Hà Dương Xuân Bảo
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Hạn hán là một trong những thiên tai gây trở ngại lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội và đời sống
của con người, đặc biệt là những nơi nông nghiệp vẫn còn nguồn thu nhập chính của người dân.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh quang học khảo sát tình trạng hạn hán
cho khu vực phía nam tỉnh Bình Phước trên đất trồng cây lâu năm, là loại cây trồng nông nghiệp
chính của tỉnh. Ảnh sử dụng là Landsat 8 tháng mùa khô năm 2015. Phương pháp đánh giá hạn
dựa trên quan hệ nhiệt độ bề mặt và chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa NDVI (Normalization
Difference Vegetation Index) được tích hợp trong chỉ số Khô hạn theo quan hệ Nhiệt độ - Thực vật
TVDI (Temeprature-Vegetation Dryness Index). Trong đó, chỉ số NDVI được xác định từ các kênh
đỏ và kênh hồng ngoại gần, và nhiệt độ bề mặt được xác định từ kênh hồng ngoại nhiệt của ảnh
Landsat 8. Kết quả nghiên cứu cho thấy, toàn khu vực Nam Bình Phước có vùng bị khô hạn chiếm
54,9% diện tích tổng, trong đó phần lớn là ở mức độ khô hạn nhẹ là 38,3%, hạn nặng và nghiêm
trọng là 16,7%. Trên đất trồng cây lâu năm, diện tích khu vực hạn chiếm 33,76% diện tích tổng,
trong đó thị xã Đồng Xoài có tỷ lệ vùng bị hạn cao nhất so với các huyện. Kết quả nghiên cứu
nhằm chỉ rõ các vùng hạn hán với các mức độ khác nhau để các nhà quản lý kịp thời có các giải
pháp bảo vệ cây trồng nông nghiệp và đảm bảo sinh kế người dân trong xu thế biến đổi khí hậu
toàn cầu ảnh hưởng nghiêm trọng đến các địa phương hiện nay.
Từ khoá: Hạn hán, lớp phủ bề mặt, mức độ khô hạn, nhiệt độ bề mặt, sản xuất nông nghiệp, viễn
thám
GIỚI THIỆU
Khô hạn được coi là một thiên tai, đối với sản xuất
nông nghiệp vì nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Việt Nam
là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số sinh sống
ở các vùng nông thôn, sản xuất và xuất khẩu nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao phát triển kinh tế cả nước 1.
Nguồn nước cấp chủ yếu cho sinh hoạt và tưới tiêu
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nước của tự nhiên.
Tuy nhiên những năm gần đây do tác động của biến
đổi khí hậu toàn cầu, lượng mưa được phân bố lại tại
các khu vực, mùa mưa thay đổi theo xu hướng giảm
thời gian các tháng mùa mưa và tăng cường độ mưa
trong thời gian ngắn. Nhiệt độ cao trong suốt mùa
khô dẫn đến trình trạng khô hạn ngày càng trở lên
nghiêm trọng hơn do hiện tượng El Nino khiến tăng
tần suất và mức độ 2.
Trước đây việc theo dõi hạn được tính toán từ dữ liệu
khí tượng và nó có nhược điểm: cục bộ tại các trạm vì
số trạm quá ít. Đồng thời tại các khu vựcmiền núi nơi
có địa hình hiểm trở khó đi lại, mật độ các trạm quan
trắc thì rất thưa thớt, dó đó không thể phản ánh trung
thực tình hình hạn hán trên toàn khu vực. Trong khi
đó, dữ liệu ảnh vệ tinh cho biết hiện trạng phân bố
theo không gian dựa vào đặc tính phản xạ phổ của
các đối tượng bề mặt đất, cũng như tình trạng nhiệt
của bề mặt cũng được cảm nhận thông qua đặc tính
phát xạ của chúng. Do vậy đã có nhiều nghiên cứu về
hạn hán với các chỉ số đánh giá khác nhau và những
chỉ số có những ưu nhược điểm riêng.
Sandholt và cộng sự (2002) đã đề xuất phương pháp
viễn thám trong phân tích vùng có khả năng khô hạn
dựa trên chỉ số khô hạn TVDI dựa trên mối quan hệ
giữa chỉ số nhiệt độ bề mặt (ký hiệu là Ts) và chỉ số
khác biệt thực vật chuẩn hóa NDVI. Việc xác định giá
trị chỉ số thực vật NDVI từ các bộ cảm biến trong dải
sóngnhìn thấy và hồngngoại cùng với nhiệt độ bềmặt
đất từ các cảm biến hồng ngoại nhiệt tạo nênmột tam
giác không gian. Tam giác không gian này được gọi là
không gian [Ts - NDVI] có liên quan đến sự bốc hơi
bề mặt, độ ẩm mặt đất, độ bay hơi và mật độ bao phủ
của thực vật. Do đó sự phân tán của các giá trị phần tử
ảnh trong không gian [Ts - NDVI] sẽ cung cấp thông
tin về điều kiện thực vật và độ ẩm bề mặt cũng như
tình trạng hạn hán xảy ra3. Parida (2006) sử dụng
nguyên lý tam giác không gian TVDI (Ts, NDVI) từ
các sản phẩmảnh viễn thámMODIS/TERRAcho việc
Trích dẫn bài báo này: Vân T T, Tới N D L, Huỳnh P T D, Hà N N, Bảo H D X. Đánh giá hạn hán từ tư liệu
viễn thám nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Sci. Tech. Dev. J. - Sci. Earth Environ.; 4(1):178-187.
178
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
xác định các điều kiện và tình hình khô hạn ở hai
khu vực phía tây Visayas (Philippines) và khu vựcGu-
jarat, Assam State (Ấn Độ). Kết quả thu được, có 14
huyện trong bang Assam có lượng mưa ít hơn 30%
trong năm 2006, hầu hết các cánh đồng lúa bị thiếu
nước nghiêm trọng và các hệ thống thủy lợi không
thể hoạt động4. Wan và cộng sự (2004) đã tính toán
chỉ số nhiệt độ bề mặt từ ảnh vệ tinhMODIS/TERRA
kết hợp với dữ liệu lượng mưa đo tại bề mặt đất để
xây dựng phương pháp theo dõi khô hạn. Kết quả
phân tích tương quan tuyến tính giữa chỉ số khô hạn
nhiệt độ/thực vật từ ảnh vệ tinh MODIS/TERRA với
tổng lượng mưa hàng tháng và lượng mưa trung bình
tháng cho thấy, chỉ số khô hạn không chỉ liên quan
chặt chẽ đến lượngmưa hiện tại mà còn liên quan đến
lượng mưa trước đó. Chỉ số khô hạn còn phụ thuộc
vào thời điểm theo dõi khô hạn và khu vực nghiên
cứu5. Zhang và cộng sự (2015) kết hợp giữa lớp ảnh
nhiệt bề mặt MODIS LST và lớp ảnh chỉ số thực vật
MODIS, NDVI để xác định các khoảng thời gian cấy
lúa. Trong đó, các loại che phủ đất khác (như cây lâu
năm,mặt nước thủy sản hay sông hồ, và các thảm thực
vật thưa thớt) có khả năng ảnh hưởng đến việc nhận
dạng đất canh tác lúa đã được loại bỏ nhờ vào việc
chúng có đặc điểm biến động theo thời gian khác biệt
so với cây lúa 6.
Ở Việt Nam, đã có những công trình nghiên cứu liên
quan giám sát khô hạn trong những năm qua. Son
và cộng sự (2012) đã ứng dụng chỉ số TVDI để theo
dõi hạn hán nông nghiệp ở hạ nguồn sông Mekong
vào mùa khô năm 2001-2010. Nghiên cứu này đã sử
dụng dữ liệu độ ẩm đất cung cấp từ bộ cảm vi sóng
AMSRM-E và dữ liệu lượng mưa hàng tháng từ các
trạm đomưa tại địa phương để kiểm chứng. Ngoài ra,
hiệu quả của chỉ số TVDI được so sánh với chỉ số áp
lực nước của cây trồng CWSI (Crop Water Stress In-
dex). Các kết quả từ việc so sánh giữa TVDI và dữ liệu
độ ẩm đất AMSRM-E đã chỉ ra mối tương quan chấp
nhận được giữa hai bộ dữ liệu7. Năm 2012, Huỳnh
ThịThuHương và cộng sự đã sử dụng ảnhMOD11A2
và MOD9Q1 để theo dõi sự thay đổi nhiệt độ bề mặt
và tình hình khô hạn cho vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Nghiên cứu sử dụng chỉ số khô hạn TVDI đã
xây dựng hoàn chỉnh quy trình tính toán nhiệt độ bề
mặt và các chỉ số liên quan. Kết quả số liệu nhiệt bề
mặt có độ tin cậy cao thể hiện ở mối tương quan chặt
chẽ với các dữ liệu đo đạc, khảo sát. Đây là nghiên
cứu góp phần xác định khu vực khô hạn ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp liên quan đến biến đổi khí
hậu như hiện nay8. Trịnh Lê Hùng và cộng sự (2015)
đã có nghiên cứu sử dụng ảnh LANDSAT và chỉ số
khô hạn TVDI để đánh giá nguy cơ hạn hán khu vực
huyệnBắc Bình, tỉnhBìnhThuận. Kết quả nghiên cứu
có thể được sử dụng để lập bản đồ nguy cơ khô hạn
và giảm thiểu thiệt hại cho hạn hán gây ra 9. Hoàng
ĐứcCường và cộng sự (2015) đã thực hiệnnghiên cứu
điều kiện khí hậunôngnghiệp phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và phòng tránh thiên tai vùng Tây Nguyên,
với ứng dụng công nghệ viễn thám đánh giá hạn hán
dựa trên chỉ số hạn viễn thám LWSI (LandWater Sur-
face Index). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc sử
dụng chỉ số khô hạn LSWI là phù hợp với các tỉnh
ở Tây Nguyên, vì vừa đảm bảo tính chất sinh - lý của
quá trình hạn hán đối với cây trồng, vừa đảm bảo tính
thực tiễn hạn hán ở Tây Nguyên10.
Bài báo trình bày nghiên cứu phương pháp viễn thám
đánh giá điều kiện hạn hán ảnh hưởng đất trồng
cây lâu năm (CLN) cho khu vực phía nam tỉnh Bình
Phước (NBP), nhằm để hiểu biết rõ các vùng khô hạn
trên đất trồng nông nghiệp và kịp thời có các giải pháp
thích hợp để giảm thiểu tối đa những thiệt hại sẽ gây
ra cho cây trồng nông nghiệp trên địa bàn.
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU
Khu vực nghiên cứu
Bình Phước là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Nam
Bộ, tổng diện tích tự nhiên 6877,35 km2, là một trong
bảy tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bình Phước đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển nông nghiệp của vùng, với những sản phẩm
chiến lược có tỷ suất hàng hóa cao dẫn đầu toàn quốc
như: cao su, tiêu, điều Khu vực nghiên cứu nằm
phía nam tỉnh Bình Phước bao gồm các huyện Chơn
Thành, Đồng Phú và thị xã Đồng Xoài, chiếm diện
tích khoảng 1450 km2.
Cây trồng lâu nămcủa khu vực nghiên cứu chiếmdiện
tích khoảng 903,6 km2 chiếm tỷ lệ 60,51% so với diện
tích toàn khu vực. Trong đó ở huyện ChơnThành có
tổng diện tích cây trồng lâu năm là 278,3 km2 trong
tổng số 389,6 km2 chiếm 71,4%, huyện Đồng Phú có
tổng diện tích đất là 936,2 km2 diện tích đất trồng cây
lâu năm chiếm 55,7% tương đương với diện tích là
521,3 km2, diện tích đất tự nhiên của thị xãĐồngXoài
là 167,3 km2 trong đódiện tích cây lâu năm là 104 km2
chiếm 62,2%.
Dữ liệu
Theo thống kê khí tượng, mùa khô năm 2015 là năm
xảy ra tình trạng hạnhánnặngnhất trên toànđất nước
Việt Nam trong những năm gần đây, vì vậy nghiên
cứu đã chọn dữ liệu ảnh vào thời điểm này để đánh
giá tình trạng hạn hán, cũng như xem xét mức độ ảnh
hưởng của hạn đến cây trồng nông nghiệp cho khu
vực nghiên cứu.
Ảnh vệ tinh Landsat OLI&TIRS, thuộc dải bay 125
và dòng 52, thu nhận ngày 08/01/2015 và 14/04/2015
179
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
được sử dụng cho nghiên cứu. Ảnh Landsat
OLI&TIRS có 11 kênh phổ, trong đó 7 kênh phổ thuộc
dải sóng khả kiến và hồng ngoại có độ phân giải 30m,
2 kênh phổ thuộc dải sóng hồng ngoại nhiệt có độ
phân giải 100m và 1 kênh phổ đơn sắc có độ phân
giải 15m. Ảnh được chọn vào mùa khô của năm hạn
nặng, vì vậy độ phủ mây là rất nhỏ khoảng 10% trên
toàn cảnh, và ngay trên khu vực nghiên cứu là hoàn
toàn không có mây.
Ảnh vệ tinh được thực hiện các bước tiền xử lý bao
gồm hiệu chỉnh bức xạ, hiệu khí quyển và hiệu chỉnh
hình học để loại bỏ các ảnh hưởng nhiễu của điều kiện
môi trường và khí quyển lên giá trị bức xạ của các
pixel ảnh, cũng như nắn chỉnh ảnh về tọa độ vị trí của
khu vực nghiên cứu.
Dữ liệu bản đồ số: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh
Bình Phước năm 2015 tỷ lệ 1:100.000, thể hiện đất
trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như cao su,
điều, hồ tiêu, cà phê và cây ăn trái trên địa bàn khu
vực nghiên cứu
Phương pháp
Chỉ số thực vật NDVI
Chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa NDVI (gọi tắt
là “chỉ số thực vật”) là một tham số quan trọng trong
nông nghiệp, được dùng để theo dõi gián tiếp lượng
mưa, đánh giá ảnh hưởng của thời tiết, tính toán sinh
khối, năng suất mùa vụ, sức khỏe của thực vật. NDVI
được định nghĩa là tỷ số giữa hiệu số giá trị phản xạ
phổ kênh hồng ngoại (NIR) và kênh đỏ (RED) trên
tổng số của chúng. Chỉ số NDVI đối với ảnh Landsat
được xác định bằng công thức sau11:
NDVI =
NIR RED
NIR+RED
(1)
Chỉ số NDVI có giá trị lý thuyết là từ -1 đến +1, càng
tiến đến +1 là tình trạng thực vật càng phát triển
mạnh.
Nhiệt độ bềmặt đất LST
Nhiệt độ bề mặt đất (Land Surface Temperature -
LST) có thể được hiểu là nhiệt độ bề mặt trung bình
của một tổ hợp trộn lẫn giữa các loại lớp phủ khác
nhau trên mặt đất trong phạm vi diện tích của mỗi
pixel tại thời điểm chụp ảnh. Để thống nhất trong
việc đặt tên, LST sẽ được thay bằng ký hiệu Ts. Theo
nguyên lý viễn thám, nhiệt độ thu nhận trên vệ tinh là
nhiệt độ chói được xác định từ giá trị bức xạ của kênh
hồng ngoại nhiệt và được xác định như sau 12:
TB =
K2
ln
1+
K1
Ll
273;15
(2)
Trong đó, TB - nhiệt độ chói trên vệ tinh, oC; Hệ số
K1, K2 được cung cấp trong filemetadata ảnh Landsat
8; Ll là năng lượng bức xạ phát ra từ vật thể được thu
nhận trên vệ tinh (Wm 2mm 1), chính là giá trị bức
xạ của pixel ảnh.
Từ đây, để nhận được nhiệt độ bề mặt Ts, cần thiết
phải chuyển đổi nhiệt độ chói TB theo công thức (3)
được hiệu chỉnh theo độ phát xạ bề mặt e .
Ts =
TB
1+
l :TB
r
lne (3)
e = evPv+ es(1 Pv) (4)
Pv =
NDVI NDVImin
NDVImax NDVImin
2
(5)
Trong đó, Ts - nhiệt độ bề mặt, oC; l - giá
trị bước sóng trung tâm kênh hồng ngoại nhiệt,
10,9mm; r=(h.c)/s ; s - hằng số Stefan – Boltzmann
(1,38.10 23 J/K); h - hằng số Planck (6,626.10 34 J.s);
c - vận tốc ánh sáng (2,998.108m/s); e - độ phát xạ bề
mặt; ev – độ phát xạ của thực vật thuần nhất; es – độ
phát xạ của đất trống thuần nhất; Pv – hợp phần thực
vật.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các tiến trình quang
hợp, hô hấp, thoát hơi nước, hấp thu nước và dinh
dưỡng của cây trồng. Tốc độ các tiến trình này tăng
khi nhiệt độ tăng và mức độ phản ứng với nhiệt độ
khác nhau đối với từng loại cây trồng. Cây trồng sinh
trưởng bình thường trong khoảng nhiệt độ 25-40oC.
Cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ
20-30oC, khi nhiệt độ 40oC thì cây ngừng
quang hợp. Đây chính là cơ sở để nghiên cứu chọn
lựa phân ngưỡng nhiệt độ kết quả.
Chỉ số khô hạn TVDI
Nhiệt độ bề mặt có thể tăng lên rất nhanh trong
trường hợp thực vật thiếu nước. Lớp phủ thực vật
có mối quan hệ mật thiết với nhiệt độ bề mặt và ảnh
hưởng lớn đến kết quả xác định nhiệt độ. Như vậy,
nhiệt độ bề mặt Ts và chỉ số thực vật NDVI là các yếu
tố quan trọng cung cấp thông tin về sức khỏe thực vật
và độ ẩm tại bề mặt đất. Với cùng một điều kiện khí
hậu, nhiệt độ bề mặt sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại các vị
trí có độ bốc hơi (của bề mặt) và sự thoát hơi nước
(của lá cây) cực đại. Ở những vị trí không có lớp phủ
thực vật hoặc thực vật khô, độ bay hơi là cực tiểu dẫn
đến nhiệt độ bề mặt đạt cực đại.
Để lượng hóa mối quan hệ giữa chỉ số thực vật chuẩn
hóa NDVI và nhiệt độ bề mặt, Sandholt (2002) đã đề
180
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
nghị sử dụng chỉ số khô hạn theo trạng thái nhiệt độ-
thực vật TVDI được xác định theo công thức sau 3:
TVDI =
TS TSmin
TSmax TSmin (6)
Trong đó, Ts: nhiệt độ bề mặt quan sát tại pixel ảnh
cần tính, oC; Tsmax, Tsmin: tương ứng là nhiệt độ bề
mặt cực đại và cực tiểu trong tam giác không gian Ts-
NDVI (Hình 1).
Hình 1: Không gian Ts-NDVI theo mô hình của
Sandholt 3 .
Trong tam giác không gian này, Tsmin là đường rìa ướt
(wet edge) tương đương với giá trị nhiệt độ nhỏ nhất ở
khu vực nghiên cứu, Tsmax là đường rìa khô (dry edge)
là cạnh huyền của tamgiác vuông, được xác định bằng
hàm hồi quy tuyến tính theo công thức (7)
Tsmax = a+b:NDVI (7)
Giá trị chỉ số TVDI càng cao tương ứng với nguy cơ
khô hạn càng tăng. Chỉ số TVDI nhận giá trị trong
khoảng từ 0-1. Mức độ khô hạn được phân cấp theo
chỉ số TVDI dựa vào cơ sở nghiên cứu của Wang và
cộng sự (2004) đã được kiểm nghiệm và công bố như
sau13:
• TVDI < 0,2 tương ứng các vùng không có nguy
cơ khô hạn (bề mặt nước, thực vật tươi tốt, đất
nông nghiệp ngập nước)
• TVDI = 0,2 - <0,4 tương ứng các khu vực ít có
nguy cơ khô hạn (khu vực đất rừng)
• TVDI = 0,4 - <0,6 tương ứng các khu vực có
nguy cơ khô hạn ở mức trung bình
• TVDI = 0,6 - <0,8 tương ứng khu vực khô hạn
nặng
• TVDI 0,8 tươngứng khu vực khôhạn rất nặng
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Xác định nhiệt độ bề mặt trên vùng đất
trồng CLN
Đánh giá độ chính xác trong xác định nhiệt độ là bước
cần thiết để kiểm tra tính đúng đắn của kết quả. Tại
các trạm khí tượng quốc gia, số đo nhiệt độ không khí
được đo 8 lần/ngày vào các giờ 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19
và 22. Trong khi đó, số đo nhiệt độ mặt đất chỉ được
đo 4 lần/ngày vào các giờ 1, 7, 13 và 19, không có số
đo lúc 10g sáng đúng vào giờ bay của vệ tinh Landsat
qua vị trí Việt Nam. Đây chính là hạn chế của các
trạm quan trắc mặt đất. Do đó, việc đánh giá sai số
đối với các nghiên cứu về nhiệt từ tư liệu viễn thám
luôn luôn là hạn chế nếu như không có thời gian dài
để tự thực hiện thí nghiệm đo đạc song hành vào thời
điểm vệ tinh bay chụp. Đồng thời, khi đánh giá biến
động với các tư liệu lịch sử thì lại còn bị khó hơn do
hoàn toàn không có số đo nhiệt độmặt đất song hành.
Khi thiết kế ra các bộ cảm biến đo nhiệt độ mặt đất,
các chuyên gia đã thực hiện rất nhiều kiểm chứng độ
chính xác của thiết bị trước khi cho thiết bị hoạt động
chính thức. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng sai
số xác địnhnhiệt độ từ ảnh vệ tinh trong khoảng từ 0,5
– 2oCkhi có hiệu chỉnh khí quyển đầy đủ và tùy thuộc
vào các phương pháp tính toán khác nhau9. Đồng
thời, theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Vân và
cộng sự (2011)14, với sự thiết lập 10 điểm tự quan trắc
đã đánh giá sai số cho phương pháp xác định nhiệt độ
này là 1,95oC. Vì vậy, xác định nhiệt bề mặt từ vệ
tinh là đáng tin cậy, có thể dùng hỗ trợ cho các bài
toán môi trường và biến đổi khí hậu, trong điều kiện
lưới trạm đo mặt đất không thể thực hiện được.
Đất trồng CLN chiếm diện tích phần lớn trên địa bàn
nghiên cứu, trừ khu vực đô thị và phía đông thuộc
huyện Đồng Phú. Hình 2minh họa phân bố nhiệt độ
bề mặt trên vùng đất trồng CLN của NBP.
Bảng 1 trình bày tỷ lệ (%) diện tích phân bố nhiệt độ
bề mặt trên khu vực nghiên cứu. Hầu hết nhiệt độ bề
mặt vào đầu mùa khô (tháng 1/2015) tại khu vực đều
có mức nhiệt độ không cao, nhiệt độ dưới 30oC tại
các huyện thị xã với diện tích lớn như ở huyện Chơn
Thành thì diện tích chiếm gần 80% trong khi đó thì ở
huyện Đồng Phú diện tích cũng đạt gần 70%, thị xã
Đồng Xoài có thay đổi với chưa tới 50% diện tích của
thị xã, nguyên nhân mà Đồng Xoài có mức nhiệt độ
cao hơn là do diện tích có nhiệt độ cao nằm tiếp giáp
với những vùng đất trống, đất trồng cây hằng năm,
đất đô thị. Nhìn chung, nhiệt độ tại các vùng đất này
cao hơn so với đất trồng cây hằng nămnên nó làm cho
nhiệt độ tại những vùng đất trồng CLN bị ảnh hưởng.
Vào cuối mùa khô 2015 (tháng 4/2015) cho thấy nhiệt
độ tại khu vực đất trồng CLN rất cao, hầu như cả khu
181
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
Hình 2: Phân bố nhiệt độ bềmặt trên đất trồng CLN khu vực NBPmùa khô 2015.
vực không có mức nhiệt dưới 30oC, với mức nhiệt độ
từ 30-35oC tương ứng với tỷ lệ diện tích của Chơn
Thành, Đồng Phú, Đồng Xoài như sau: 73%, 64% và
45%. Diện tích có nhiệt độ từ 35-40oC đã tăng đáng
kể so với đầu mùa khô cụ thể như sau: ở huyện Chơn
thành là 21%, huyện Đồng Phú là 31% và Đồng Xoài
là 44%. Mức nhiệt trên 40oC cũng đã chiếm phần lớn
diện tích của toàn khu vực với 7% diện tích huyện
Chơn Thành, 6% diện tích huyện Đồng Phú và gần
13% diện tích thị xã Đồng Xoài.
Trong thời gian từ đầu cho đến cuối mùa khô, nền
nhiệt tại khu vực đã có sự thay đổi, nhiệt độ tăng cao sẽ
làm cho lượng nước bốc hơi từ đất tăng, độ ẩm trong
không khí giảm xuống gây khó khăn cho sự phát triển
của CLN. Cụ thể là những diện tích trồng cây cà phê,
cây tiêu, cây ăn trái sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ nhiệt
độ.
Xác định mức độ khô hạn trên diện tích đất
trồng CLN
Kết quả tính chỉ số TVDI đã xác định vùng mức độ
khô hạn trên đất trồng CLN khu vực NBP như trình
bày trên cácHình 3 vàHình 4. Tháng 1 vẫn còn là đầu
mùa khô, do đómức độ khô hạn chưa nguy hiểm, đến
cuối mùa khô vào tháng 4. Quá trình tích lũy sự thiếu
hụt nước trên đất trồng trong nhiều tháng liên tục đã
hình thành nên mức độ khắc nghiệt của của hạn hán
vào cuối mùa khô. Vì vậy, phần phân tích bên dưới
sẽ tập trung xem xét cho kết quả mức độ khô hạn vào
tháng 4/2015 cho từng huyện/thị xã.
Tại thị xã Đồng Xoài
Theo Bảng 2, thống kê toàn thị xã có 5 loại cây trồng
lâu năm bao gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều và cây
ăn trái. Bảng 3 cho thấy, phân vùng diện tích khô
hạn đất trồng CLN khu vực Đồng Xoài thể hiện, diện
tích ở mức độ hạn nhẹ là gần 50% tổng diện tích đất
trồng cây lâu năm của khu vực, diện tích với mức độ
hạn nặng là khoảng 26% và mức hạn nghiêm trọng là
2,6% tổng diện tích đất trồng cây lâu năm trên địa bàn
thị xã. Hình 3minh họa phân vùng hạn hán tại Đồng
Xoài cho thấy, đa phần diện tích hạn là khu vực tiếp
giáp với khu vực đô thị, khu công nghiệp tập trung,
điều này được hiểu rằng các khu vực tiếp giáp với
khu dân cư, khu đô thị sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ
quá trình đô thị hóa. Đô thị phát triển kéo theo việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cây trồng bị loại bỏ
nhường chỗ cho các dự án phát triển lâu dài, điều này
làm cho việc thoát hơi nước từ mặt đất nhanh hơn,
nhiệt độ tăng cao tại các khu vực đất trống sẽ làm tình
trạng khô hạn nghiêm trọng hơn, vấn đề được đặt ra
là tình trạng khô hạn sẽ dẫn đếnmựcnước ngầmgiảm
sâu hơn vào lòng đất khiến cây trồng phải phát triển
rễ sâu hơn thì mới có thể hút được lượng nước nuôi
cây. Tuy nhiên thì Đồng Xoài có trồng các loại CLN
nhưng bộ rễ phát triển trên tầng đất mặt như cây cà
phê, cây hồ tiêu, cây ăn trái những loại cây này cần
được bổ sung lượng nước liên tục thìmới duy trì được
sự phát triển bình thường. Tuy nhiên sau một thời
gian dài không có mưa, mực nước ngầm giảm sâu,
diện tích nước bề mặt không đủ để đáp ứng được nhu
cầu sử dụng cho sinh hoạt và cho tưới tiêu điều này sẽ
làm cho tình trạng khô hạn tại những khu vực trồng
cây cà phê, hồ tiêu và cây ăn trái. Tình trạng khô hạn
kéo dài sẽ khiến cho cây trồng không còn phát triển
bình thường, những khu vực nước tưới tiêu không
đủ sẽ gây ra việc giảm khả năng ra hoa đậu trái của
cây, những khu vực nặng hơn thì cây phải giảm tối đa
diện tích mặt lá để giảm khả năng thoát hơi nước của
lá, nếu không được bổ sung nguồn nước kịp thời sẽ
nhiều khả năng cây không còn khả năng ra hoa, hình
thành trái non trongmùa vụ tiếp theo, nguy hiểm hơn
thì sẽ dẫn đến hiện tượng cây bị chết khô.
182
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
Hình 3: Bản đồ phân vùngmức độ khô hạn đất trồng CLN khu vực NBPmùa khô năm 2015.
Hình4: Phânvùngmứcđộkhôhạntrênđất trồngCLN lúchạnháncaonhất (tháng4/2015) củacáchuyện/thị
xã khu vực NBP.
183
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
Bảng 1: Tỷ lệ (%) diện tích phân bố nhiệt độ bềmặt trên đất trồng CLN tháng 1 và 4/2015
Ts, oC ChơnThành Đồng Phú Đồng Xoài NBP
1/2015 4/2015 1/2015 4/2015 1/2015 4/2015 1/2015 4/2015
<30 77,2 0,0 69,5 0,1 46,6 0,0 68,9 0,0
30-35 20,9 72,7 28,4 63,5 49,6 44,3 28,8 63,8
35-40 1,9 20,7 2,1 30,6 3,9 43,1 2,3 29,3
>40 0,0 6,6 0,0 5,7 0,0 12,7 0,0 6,8
Tại huyện Chơn Thành
Theo bảng thống kê loại hình cây trồng (Bảng 2)
huyện Chơn Thành có diện tích đất trồng CLN gần
gấp 3 lần so với thị xã Đồng Xoài nhưng lại là nơi tập
trung chủ yếu trồng cây cao su, diện tích trồng cây
hồ tiêu và cà phê không nhiều, diện tích trồng cây ăn
trái cũng chỉ tương đương với Đồng Xoài. Cây cao
su là loại cây có khả năng chịu hạn tốt do lớp rễ của
cây ăn sâu vào lòng đất tuy nhiên còn phụ thuộc vào
điều kiện thủy văn của khu vực và địa hình mà có thể
gây ra hiện tượng khô hạn với cây. Theo Bảng 3 phân
vùng mức độ hạn hán thì huyện ChơnThành có hơn
10% diện tích đất trồng cây lâu năm bị hạn nặng và rất
nặng. Điều này được giải thích là do hiện tượng thay
thế loại cây già cỗi sau nhiều năm thu hoạch, điều này
làm cho các vùng đất đang thanh lý cây sẽ là vùng đất
trống không có sự che phủ của cây gây ra tình trạng
đất bốc hơi lớn khiến nhiệt độ tăng cao, mức độ khô
hạn sẽ trở lên nghiêm trọng hơn15. Từ Hình 3minh
họa phân vùngmức độ khô hạn đất trồng CLN huyện
ChơnThành cho thấy, khu vực bị hạn phân bố rải rác
khắp bề mặt huyện điều này được cho là việc trồng
cây một cách tự phát của người dân, việc trồng các
loại cây xen kẽ nhau không tập trung.
Tại huyệnĐồng Phú
Từ Bảng 3 phân vùng mức độ khô hạn cho huyện
Đồng Phú ta thấy rằng gần 60% diện tích đất trồng
CLN của huyện bị hạn, mức hạn từ nhẹ đến nghiêm
trọng trong đó diện tích bị hạn nhẹ khoảng 45% diện
tích cây lâu năm, diện tích hạn nặng là 12%, diện
tích bị hạn nghiêm trọng là 1,7% trong tổng diện tích
đất trồng CLN của huyện. Theo Bảng 2, loại hình
CLN trong huyện thì ta có thể thấy toàn huyện có
hơn 52.000 ha đất trồng CLN, trong đó diện tích đất
trồng cây cao su đã lên đến gần 35.000 ha, cây điều
chiếm gần 15.000 ha, còn lại là đất trồng cây ăn trái,
cây cà phê và cây hồ tiêu. Từ Hình 3minh họa phân
vùng mức độ hạn hán cho huyện Đồng Phú cho thấy
đa phần diện tích hạn hán nằm ở phía tây, nam và
phía bắc của huyện, điều này được giải thích giống với
khu vực đất tiếp giáp với khu dân cư tại Đồng Xoài.
Do phía tây giáp ranh với thị xã Đồng Xoài nên nền
nhiệt tại đó cũng bị ảnh hưởng bởi sự phát triển đô
thị, khu vực phía nam của Đồng Phú là nơi tập trung
các khu công nghiệp của huyện (Hình 3). Việc giải
thích về hiện trạng khô hạn tại Đồng Phú cũng giống
với tại Đồng Xoài và ChơnThành, tuy nhiên diện tích
trồng cây cà phê, hồ tiêu và cây ăn trái tại huyện cũng
tương đối lớn, do vậy việc quản lý diện tích đất bị
khô hạn nghiêm trọng sẽ gây khó khăn cho các nhà
quản lý, mặc dù vậy phải xác định được đâu là hạn
do việc chuyển đổi thay thế cây trồng, đâu là khu vực
cây trồng đang chịu đựng mức độ hạn hán có thể gây
tổn hạn đến sự phát triển của cây trồng để từ đó có
thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp đỡ
người dân giảm nhẹ tác động từ hạn hán gây ra.
Đề xuất giải pháp chung để giảm nhẹ tác
động từ hạn hán
Trong xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu, từng khu vực
chịu tác động không nhỏ các sự biến đổi đó, đặc biệt
là đối với sản xuất nông nghiệp, là lĩnh vực cần phải
bảo đảm cho an ninh lương thực cũng như sinh kế
của người dân. Vì vậy, giảm nhẹ các tác hại của hạn
hán một cách lâu dài, bền vững cần phải thực hiện
đồng thời nhiều biện pháp. Trong giới hạn của khu
vực nghiên cứu, đề tài trình bàymột số biện pháp như
sau:
• Phát triển nguồn nước bao gồm các biện pháp
công trình và phi công trình.
• Lập kế hoạch điều hòa, phân phối nguồn nước
trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng đáp ứng.
Tăng cường công tác quản lý nhu cầu dùng nước
có cơ chế để đảm bảo nguồn nước được sử dụng
với hiệu quả cao.
• Xây dựng quy hoạch tổng hợp sử dụng nguồn
nước của địa phương. Căn cứ vào quy hoạch
này các ngành, địa phương khai thác sử dụng
hợp lý nguồnnước trong phạmvi củamình. Xây
dựng và nâng cấp các công trình khai thác, sử
dụng nước đạt hiệu quả cao góp phần phát triển
nguồn nước trên địa bàn.
184
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
Bảng 2: Diện tích (ha) loại hình CLN theo huyện/thị xã
Khu vực Cà phê Cao su Hồ tiêu Điều Cây ăn trái
Đồng Xoài 121 7785 66 1972 426
Đồng Phú 877 34905 223 14640 1478
ChơnThành 4 27046 97 284 397
NBP 1002 69736 386 16896 2301
(Nguồn: Cục thống kê, 2015)
Bảng 3: Tỷ lệ (%) diện tích vùngmức độ khô hạn trên đất trồng CLN tháng 1 và 4/2015
Mức độ
khô hạn
ChơnThành Đồng Phú Đồng Xoài NBP
1/2015 4/2015 1/2015 4/2015 1/2015 4/2015 1/2015 4/2015
Ẩm ướt 8,3 1,4 3,2 1,7 0,5 0,3 4,3 1,4
Không hạn 79,2 57,3 79,2 40,0 65,7 22,8 77,6 42,8
Hạn nhẹ 7,2 29,9 10,3 44,7 20,0 48,4 10,6 41,0
Hạn nặng 4,9 10,4 6,2 12,0 12,1 26,0 6,6 13,2
Rất nặng 0,4 1,0 1,0 1,7 1,6 2,6 0,9 1,6
Tổng vùng
hạn
12,5 41,3 17,5 58,4 33,7 77,0 18,1 55,8
• Xây dựng chính sách cơ chế quản lý nguồnnước.
Quản lý, vận hành, điều phối nguồn nước tại
các hồ chứa, thủy điện để tạo nguồn cung cấp
an toàn hiệu quả phục vụ nhu cầu khai thác, sử
dụng nguồn nước của các ngành địa phương.
• Quy hoạch cây trồng phù hợp.
• Tìmkiếm các nguồnnước dưới đất cho các vùng
có nguy cơ hạn hán ở mức cao để làm phương
án dự phòng cung cấp nước trong thời kỳ hạn
hán.
• Khuyến khích các kỹ thuật và công nghệ thúc
đẩy việc sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng
hoặc sử dụng tuần hoàn nhằm giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước.
KẾT LUẬN
Để đánh giá hạn hán bằng các số liệu từ các trạm khí
tượng thủy văn thường không kịp thời, không phản
ánh được tình trạng vàmức độ hạn hán trên diện rộng
nhất là tại các vùng sâu, vùng xa khó tiếp cận do còn
nhiều hạn chế trong việc đầu tư hệ thống quan trắc
mặt đất tại nước ta. Sử dụng viễn thám để nghiên
cứu hạn hán đã chứng minh được khả năng cung cấp
thông tin hữu ích trên một phạm vi rộng lớn và chi
phí hợp lý.
Kết quả nghiên cứu tháng hạn nhất (tháng 4/2015)
cho thấy, toàn khu vực Nam Bình Phước trên đất
trồng CLN có vùng bị khô hạn chiếm 55,8% diện tích
tổng, trong đó phần lớn là ở mức độ khô hạn nhẹ là
41%, hạn nặng và nghiêm trọng là 14,8%. Trong đó
thị xã Đồng Xoài có tỷ lệ vùng bị hạn cao nhất so với
các huyện. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ đánh giá điều
kiện hạn hán ảnh hưởng đến cây trồng sản xuất nông
nghiệp, nhằm để các nhà quản lý có giải pháp bảo vệ
cây trồng và đảm bảo sinh kế người dân trong xu thế
biến đổi khí hậu toàn cầu ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các địa phương hiện nay.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
AMSRM-E: (Advanced Microwave Scanning Ra-
diometer) cảm biến vi ba ở kênh C dùng đo độ ẩm
đất
LANDSAT: là vệ tinh chụp bề mặt Trái đất được
phóng vào vũ trụ từ năm 1972, được điều hành bởi
NASA / USGS cho đến nay, có nhiệm vụ cung cấp dữ
liệu liên tục để giám sát tài nguyên thiên nhiên vàmôi
trường
MODIS/TERRA: (Moderate Resolution Imaging
Spectroradiometer) là thiết bị chính được đặt trên vệ
tinh Terra làm nhiệm vụ giám sát Trái đất mỗi ngày,
thu thập dữ liệu trên 36 kênh phổ về động lực toàn
cầu và các quá trình xảy ra trên lục địa, đại dương và
khí quyển tầng thấp
MOD11A2: sản phẩm ảnh nhiệt độ bề mặt tổ hợp 8
ngày độ phân giải 1000m
185
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Trái đất và Môi trường, 4(1):178-187
MOD9Q1: sản phẩm ảnh phản xạ bề mặt tổ hợp 8
ngày độ phân giải 500m
NIR: (near-infrared) kênh hồng ngoại nhiệt
OLI&TIRS: (Operational Land Imager & Thermal
Infra-Red Scanner) cảm biến ghi hìnhmặt đất và máy
quét hồng ngoại nhiệt
TVDI: chỉ số khô hạn theo quan hệ nhiệt độ - thực vật
(Temperature-Vegetation Dryness Index)
NDVI: chỉ số thực vật khác biệt chuẩn hóa (Normal-
ized Differential Vegetation Index)
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin camđoan rằng không có bất kỳ xung
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
TrầnThị Vân đóng góp xử lý dữ liệu và viết chính bản
thảo
Hà Dương Xuân Bảo tham gia vào việc phân tích kết
quả và đưa ra ý tưởng viết bản thảo
Nguyễn Dương Lâm Tới đã đóng góp vào việc xử lý
tính toán dữ liệu
PhamThịDiễmHuỳnh, NguyễnNgânHà tham gia đi
thu thập và biên tập dữ liệu
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Ủy hội SôngMêCông. Sự xuất hiện và tác động hạn hán ở Việt
Nam, Báo cáoHợpphần 4 trong chương trìnhQuản lý và giảm
nhẹ Lũ của Ủy hội Sông Mê Công (FMMP). 2005;.
2. HươngNTT. Dự tính sự biến đổi của hạn hán ở việt nam từ sản
phẩm của mô hình khí hậu khu vực. Luận văn thạc sỹ, trường
Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội. 2011;.
3. Sandholt I, Rasmussen K, Andersen J. A simple interpreta-
tionof the surface temperature/vegetation index space for as-
sessment of surface moisture status. Remote Sensing of En-
vironment. 2002;79:213–224. Available from: https://doi.org/
10.1016/S0034-4257(01)00274-7.
4. Parida BR. Analysing the effect of severity and duration of
agricultural drought on crop performance using Terra/MODIS
satellite data and meteorological data. Indian Institute of Re-
mote Sensing, National Remote Sensing Agency (NRSA) De-
partment of Space, Dehradun, India. 2006;.
5. Wan Z, Wang P, Li X. Using MODIS Land surface tempera-
ture and Normalized Diference Vegetation index products for
monitoring dought in the southern Great Plains, USA. Inter-
national Journal of remote sensing. 2004;25:61 –72. Available
from: https://doi.org/10.1080/0143116031000115328.
6. Zhang G, Xiao X, Dong J, Kou W, Jin C, Qin Y, et al. Map-
ping paddy rice planting areas through time series analy-
sis of MODIS land surface temperature and vegetation index
data. ISPRS Journal of Photogrammetry and Remote Sens-
ing. 2015;106:157–171. PMID: 27667901. Available from:
https://doi.org/10.1016/j.isprsjprs.2015.05.011.
7. Son NT, Chen CF, Chen CR, Chang LY, Minh VQ. Monitor-
ing agricultural drought in the Lower Mekong Basin using
MODISNDVI and land surface temperature data. International
Journal of Applied Earth Observation and Geoinformation.
2012;18:417–427. Available from: https://doi.org/10.1016/j.
jag.2012.03.014.
8. Hương HTT, Quang TC, Dân TT. Ứng dụng ảnh MODIS theo
dõi sự thay đổi nhiệt độ bề mặt đất và tình hình khô hạn
vùng ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
2012;24a:49–59.
9. Hùng TL, Hoài DK. Ứng dụng viễn thám đánh giá nguy cơ hạn
hán khu vực Huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Khoa
học ĐHSP TPHCM. 2015;5(70).
10. Cường HD, Thắng NV, Hùng HD. Nghiên cứu điều kiện khí
hậu nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng
tránh thiên tai vùng Tây Nguyên. Chương trình KHCN trọng
điểm cấp nhà nước ”Khoa học và Công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”, Mã số KHCN-TN3/11-
15 (Chương trình Tây Nguyên 3). 2015;.
11. Townshend JRG, Justice CO. Analysis of the dynamics of
African Vegetation using the normalized difference vege-
tation index. International Journal of Remote Sensing.
1986;7:1435–1445. Available from: https://doi.org/10.1080/
01431168608948946.
12. Gupta RP. Remote Sensing Geology. Springer-Verlag Berlin
Heidelberg, Germany . 1991;Available from: https://doi.org/10.
1007/978-3-662-12914-2.
13. Wang C, Qi S, Niu Z, Wang J. Evaluating soil moisture sta-
tus in China using the temperature-vegetation dryness index
(TVDI). Can J Remote Sensing. 2004;30(5):671–679. Available
from: https://doi.org/10.5589/m04-029.
14. Vân TT, Lan HT, Trung LV. Nghiên cứu thay đổi nhiệt độ bềmặt
đô thị dưới tác động của quá trình đô thị hóa ở Thành Phố Hồ
Chí Minh bằng phương pháp viễn thám. Tạp chí khoa học về
trái đất. 2011;33(3):347–359.
15. Sở Tài nguyên vàmôi trường tỉnh Bình Phước. Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010, kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối 2006-2010 tỉnh Bình Phước, Báo cáo tổng hợp. 2011;.
186
Science & Technology Development Journal – Science of The Earth & Environment, 4(1):178-187
Open Access Full Text Article Research Article
Ho Chi Minh City University of
Technology, VNU-HCM, Vietnam
Correspondence
Tran Thi Van, Ho Chi Minh City
University of Technology, VNU-HCM,
Vietnam
Email: tranthivankt@hcmut.edu.vn
History
Received: 03-11-2019
Accepted: 10-4-2020
Published: 30-6-2020
DOI : 10.32508/stdjsee.v4i1.510
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Assessing drought from satellite data to support agricultural
production
Tran Thi Van*, Nguyen Duong Lam Toi, Phan Thi DiemHuynh, Nguyen Ngan Ha, Ha Duong Xuan Bao
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Drought is one of the disasters causing the problems to the economy and social life of people,
especially where agriculture is the main source of income. The paper presents the results of study-
ing the application of optical satellite images to investigate the drought situation for the southern
part of Binh Phuoc province for perennial cropland, the main agricultural crop of the province. The
image used is Landsat 8 of the dry season month 2015. The method of drought assessment is
based on the relationship of surface temperature, and the Normalization Difference Vegetation In-
dex (NDVI) integrated into the Temperature-Vegetation Dryness Index TVDI. In particular, the NDVI
index is determined from the red and near-infrared bands, and the surface temperature is deter-
mined from the thermal infrared band of Landsat 8 images. The results show that the whole area
of southern Binh Phuoc has drought area accounting for 54.9% of the total area, of which the ma-
jority is mild drought level 38.3%, high and serious level is 16.7%. About the area of perennial land
has drought area accounted for 33.76% of the total area, of which Dong Xoai town has the highest
percentage of drought-affected areas compare to other districts. The results of the study aimed to
identify drought areaswith different levels so thatmanagers can promptly takemeasures to protect
agricultural crops and to ensure people's livelihoods in the global climate change trend seriously
affecting the localities today.
Key words: Drought, land cover, dryness level, surface temperature, agricultural production,
remote sensing
Cite this article : Van T T, Toi N D L, Huynh P T D, Ha N N, Bao H D X. Assessing drought from satellite
data to support agricultural production. Sci. Tech. Dev. J. - Sci. Earth Environ.; 4(1):178-187.
187
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_han_han_tu_tu_lieu_vien_tham_nham_ho_tro_san_xuat_n.pdf