KẾT LUẬN
Xơ vữa động mạch gây hẹp động mạch
cảnh: tắc, hẹp, huyết khối chiếm 70,1% (96 BN)
có lẽ đây là nguyên nhân chính gây thiếu máu
não cục bộ cấp trong nghiên cứu của chúng tôi,
hiện tại như: yếu nửa người, phản xạ tháp, rối
loạn đi tiểu, rung nhĩ, cơn thiếu máu não,
NIHSS, mRS, xơ vữa động mạch, triglyceride,
siêu âm tim, điện tâm đồ, có liên quan đơn
biến đến kết cục, trong phân tích hồi quy đa
biến chỉ còn lại 3 biến còn giữ được giá trị tiên
đoán kết cục .
Tóm lại qua phân tích hồi quy đa biến
logistic chúng tôi tìm được 3 biến có giá trị tiên
đoán độc lập đó là biến yếu liệt, NIHSS, MRS ba
yếu tố này tạo thành mô hình tiên đoán cho kết
cục có độ chính xác 91,1%.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tại bệnh viện nhân dân 115 thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 234
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO
CỤC BỘ CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM
Phạm Thành Trang *, Cao Phi Phong**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp sẽ giúp định hướng trong việc chẩn đoán, điều
trị phòng ngừa các yếu tố nguy cơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành khảo sát các yếu tố tiên lượng dự hậu dựa
theo thang điểm GOS (Glasgow outcome scale) lúc ra viện, của 136 bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não cấp,
nhập viện trong 72 giờ sau khởi bệnh, các yếu tố tiên lượng dự hậu này, được xác định nhờ phương pháp phân
tích thống kê đơn biến, đa biến hồi quy logistic để tìm ra các yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập cho kết cục tại thời
điểm lúc ra viện.
Kết quả: Các yếu tố tiên lượng có giá trị dự báo đến kết cục khi ra viện như: tuổi, rung nhĩ, rối loạn đi tiểu,
phản xạ tháp, yếu nửa người, bệnh van tim, rối loạn lipid máu, NIHSS (National Institute of Health Stroke
Scale), MRS (Modified Rankin Scale) là những yếu tố có tương quan độc lập với GOS lúc xuất viện khi tiến hành
phân tích đơn biến, nhưng khi đưa các yếu tố này vào phân tích hồi quy đa biến thì chúng không còn giữ được giá
trị tiên đoán kết cục nữa và chỉ còn lại chỉ 3 biến có giá trị tiên đoán độc lập với kết cục là: yếu liệt, NIHSS
(National Institute of Health Stroke Scale), MRS (Modified Rankin Scale) GOS lúc xuất viện với mô hình dự báo
có độ chính xác chung 91,1%.
Kết luận: Có thể sử dụng thang điểm GOS lúc ra viện để tìm các yếu tố tiên lượng dự hậu cho bệnh nhân
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp.
Từ khóa: Thiếu máu cục bộ, đột quỵ, yếu tố nguy cơ mạch máu não cấp tính.
ABSTRACT
ASSESS THE STATUS OF STROKE PATIENTS WITH LOCAL ACUTE CEREBRAL ISCHEMIC
AT THE PEOPLE’S 115 HOSPITAL
Pham Thanh Trang*, Cao Phi Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 234 - 239
Background: Study of stroke patients by local acute cerebral ischemia will help guide in the diagnosis,
treatment, prevention and risk factors.
Methodology: We conduct a survey of prognostic factors based on a scale outcomes at hospital discharge
GOS, of 136 patients with acute cerebral ischemic stroke, hospitalization for 72 hours after onset, the outcome
prognostic factors this method is defined by univariate statistical analysis, multivariate logistic regression to find
out the factors that the independent prognostic value for outcome at discharge from hospital in time.
Results: The prognostic factors have predictive value to the outcome at discharge as: age, atrial fibrillation,
abnormal urination, Babinski sign, weaker half, valvular heart disease, history of TIA, dyslipidemia, NIHSS,
MRS is the factors independently associated with GOS at discharge when conducting univariate analysis, but
when put these factors in a multivariate regression analysis, they no longer hold the value predicted outcome more
* Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Bình Dương ** Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thành Trang ĐT: 0919900541 Email: trangphammns2012@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 235
and only 3 remaining variables have predictive value is independent of the outcome: paralysis, NIHSS, mRS.
GOS at discharge with forecasting models have 91.1% overall accuracy.
Conclusions: Can be used at hospital discharge GOS scale to find prognostic factors for outcome of patients
with acute ischemic stroke ischemic.
Key words: acute cerebral ischemic, stroke, risk factors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý
do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, tần
suất mắc bệnh trong cộng đồng ngày có xu
hướng tăng cao trên Thế giới, (TBMMN) là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba trên
thế giới sau các bệnh tim mạch và ung thư nhất
là các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngày
nay, xã hội phát triển, tuổi thọ trung bình càng
tăng các bệnh tăng huyết áp, rối loạn chuyển
hoá, những yếu tố nguy cơ gây nên tai biến
mạch máu não trở thành một vấn đề quan trọng
của y học. Bệnh không những ảnh hưởng đến
tinh thần và thể chất của người bệnh mà còn là
gánh nặng của xã hội, chi phí cho điều trị, phục
hồi và chăm sức khoẻ cho người bệnh là rất lớn.
Để góp phần phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán
chính xác các giai đoạn bệnh, điều trị tích cực
sớm bằng rtPA sớm trước 4,5 giờ và dự phòng
hậu quả các biến chứng tàn phế. Thông qua
nghiên cứu này chúng tôi muốn khảo sát mối
liên quan giữa một số yếu tố, tiên lượng dự hậu
dựa theo thang điểm GOS lúc ra viện hy vọng sẽ
giúp các BS lâm sàng nói chung và các BS
chuyên khoa thần kinh nói riêng có thêm những
thông tin mới, từ đó có những nhận xét đưa ra
chiến lược xử trí, điều trị, dự phòng nhằm giúp
cho BN phục hồi chức năng thần kinh, cải thiện
chất lượng cuộc sống và kết cục tốt hơn, Chính
vì những lý do nêu trên nên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với hai mục tiêu cụ thể sau:
1. Xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ đột quỵ
thiếu máu não cục bộ cấp.
2. Khảo sát các yếu tố tiên lượng dự hậu dựa
theo thang điểm GOS lúc ra viện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số chọn mẫu
136 BN được chẩn đoán đột quỵ thiếu máu
não cục bộ cấp lần đầu vào điều trị tại bệnh viện
Nhân dân 115 TP Hồ Chí Minh từ tháng 10- 2013
đến tháng 3- 2014, bằng lâm sàng và CT Scan sọ
não, bắt đầu từ lúc nhập viện đến khi xuất viện.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tiền căn đột quỵ, BN không chụp cắt lớp
điện toán, xuất huyết não, xuất huyết khoang
dưới nhện, các bệnh thần kinh do nguyên nhân
khác kèm theo (U, động kinh, nhiễm trùng hệ
thần kinh, chấn thương sọ não).
Bệnh nội khoa như: suy tim, suy gan, suy
thận, nhiễm trùng nặng, bệnh lý ác tính. BN hôn
mê nặng lúc nhập viện Glasgow Coma Scale < 10
điểm. BN được chẩn đoán nhồi máu não chuyển
mổ hoặc dùng thuốc tiêu sợi huyết BN không
được theo dõi đầy đủ trong khi nằm viện.
Nghiên cứu tiến cứu
Mô tả cắt ngang, cỡ mẫu không xác suất
Chọn bệnh nhân thoả điều kiện nghiên cứu
và không có tiêu chuẩn loại trừ cho vào mẫu
nghiên cứu, khám lâm sàng tất cả bệnh nhân
trong vòng 72 giờ sau khi nhập viện, làm các xét
nghiệm cận lâm sàng, xác định các giá trị trong
biến nghiên cứu,thang điểm NIHSS, thang điểm
mRS, thang điểm GOS lúc ra viện, xét nghiệm
công thức máu, chức năng gan, chức năng thận,
bilan mỡ máu, siêu âm tim, siêu âm doppler
động mạch ngoài sọ, CT scan, MRI.
Định nghĩa các biến
Chẩn đoán đột quỵ NMN dựa vào: tiêu
chuẩn chẩn đoán lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), kết quả CTscan hoặc MRI não phù
hợp, tuổi, giới tính, nghề nghiệp,thời gian nhập
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 236
viện: là biến định lượng, tính theo giờ, thời điểm
khởi bệnh: tính thời điểm cuối cùng mà bệnh
nhân thấy mình hoàn toàn bình thường hoặc
người xung quanh thấy bệnh nhân bình thường,
đặc điểm khởi phát về thời gian: đột ngột, hay
mức độ ít đột ngột, hoàn cảnh phát bệnh: đang
sinh hoạt bình thường, đang ngủ, lúc thức dậy.
Các biến về yếu tố nguy cơ
Tăng huyết áp: Dựa vào tiêu tiêu chuẩn JNC
VII.
Đái tháo đường: Theo định nghĩa của Tổ
chức Y tế Thế giới năm 1998.
Hút thuốc lá: Theo định nghĩa của Viện
Quốc gia Chống Lạm Dụng Thuốc Hoa Kỳ (The
National Institute on Drug Abuse).
Nghiện rượu: Theo định nghĩa của Viện
Quốc gia Chống Lạm Dụng Thuốc Hoa Kỳ (The
National Institute on Drug Abuse).
Các biến lâm sàng
Thang điểm GOS lúc ra viện được chia thành
2 nhóm: 1-3 điểm = xấu, 4-5 điểm = tốt.
Thang điểm NIHSS phân chia thành 2 nhóm:
NIHSS ≤ 10 điểm = tốt, NIHSS > 11 điểm = xấu.
Thang điểm mRS được phân chia thành 2
nhóm: từ 0-2 điểm là tốt và 3-5 điểm là xấu.
Rung nhĩ được chẩn đoán lâm sàng, ECG, siêu
âm tim.Tiền sử THA, ĐTĐ2, RL lipid máu được
chẩn đoán từ trước.
Yếu liệt, nói khó, nuốt khó,rối loạn tiểu là
biến định tính.
Các biến cận lâm sàng
Tổn thương trên CT scan sọ não lần đầu: là
hình giảm đậm độ theo phân bố mạch máu trên
phim CT scan chụp lần đầu trong 48 giờ. tổn
thương mạch máu lớn là những tổn thương ở
mạch máu: ĐMNT, ĐMNG, ĐMNS, ĐM đốt
sống thân nền, Siêu âm ĐM cảnh: được đánh giá
dựa theo tiêu chuẩn NASCET gồm 4 độ: hẹp nhẹ
< 50%, hẹp trung bình 50-69%, hẹp nặng 70-99%,
Siêu âm tim: bệnh lý van tim thoái hoá, van tim
nhân tạo, hẹp hở van tim.
Rối loạn lipid máu: phân loại NCEP/ATP III
năm 2002.
Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý số liệu bẳng phần mềm SPSS 16.0, các
biến số định lượng được trình bài dưới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối bình
thường, các biến số định tính được trình bài dưới
dạng tần suất và tỉ lệ %, so sánh trung bình 2
nhóm bằng phép kiểm T – Test nếu phân phối
bình thường, so sánh tỉ lệ của 2 nhóm trở lên
bằng phép kiểm chi bình phương, phân tích đơn
biến và đa biến nhằm xác định mối tương quan
giữa các yếu tố nguy cơ và dự hậu, giá trị p <
0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm tỉ lệ
52,9%. Tuổi trung bình của BN ghi nhận được là
64,51 ± 12,97 tuổi. Đa số BN được chuyển viện từ
các bệnh viện khác đến bệnh viện Nhân dân 115,
chiếm tỉ lệ 64,5%. Tỉ lệ BN có tiền sử tăng huyết
áp là 65,4%. Điểm NIHSS trung bình lúc nhập
viện là 10,10 ± 6,63 (điểm). HATT trung bình lúc
nhập viện 145,57 ± 26,50 (mmHg), HATTr trung
bình lúc nhập viện 84,63 ± 12,93 (mmHg), Nông
dân, Công nhân viên chiếm tỉ lệ tương ứng là
16,9% và 11%, còn lại đa số là các nghề khác
(72,1%), Dân số phần lớn cư trú tại vùng nông
thôn (59,6%), còn lại là ở vùng thành thị (40,4%),
có 96 BN chiếm tỉ lệ (70,6%) bị đột quỵ xảy ra khi
đang sinh hoạt bình thường, 30 BN chiếm 22,1%
phát hiện lúc thức dậy và 10 bệnh nhân chiếm
7,4% khi đang ngủ, liệt nửa người và nói khó là
lý do chính đưa bệnh nhân đến nhập viện,
chiếm tỉ lệ 97,8%, mạch trung bình của những
bệnh nhân trong nghiên cứu là 83,79 ± 10,66
(lần/phút), người có mạch chậm nhất là 64
lần/phút và mạch nhanh nhất là 120 lần/phút.
HATT và HATTr có giá trị trung bình tương ứng
là 145,07 ± 26,50 mmHg và 84,63 ± 12,93 mmHg.
Hầu hết không bị sốt với nhiệt độ trung bình là
37,28 ± 0,17 0C.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 237
Điểm NIHSS trung bình 10,10 ± 6,63 với
người có điểm NIHSS lớn nhất là 32 và nhỏ
nhất là 0.
26.5%
68.4%
28.7%
2.2%
17.6%
34.6%
48.5%
94.1%
51.5%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Đau đầu
Nói khó
RLNN Broca
RLNN Wernicke
RL ý thức
RL đi tiểu
Liệt VII
Yếu liệt chi
Phản xạ tháp
Yếu liệt chi và nói khó là hai triệu chiếm tỉ lệ
cao nhất ở những BN với tỉ lệ tương ứng là
94,1% và 68,4%. Liệt dây thần kinh số VII và
phản xạ bệnh lý tháp chiếm tỉ lệ tương đối cao
(48,5% và 51,5%). Rối loạn ngôn ngữ Wernicke
chiếm tỉ lệ thấp nhất 2,2%. Còn lại các triệu
chứng khác như đau đầu, rối loạn ngôn ngữ
Broca và rối loạn ý thức, rối loạn đi tiểu chiếm tỉ
lệ tương ứng là 26,5%; 28,7%; 17,8% và 34,6%,
mức độ yếu liệt chi với sức cơ là 3/5 và 4/5 chiếm
đa số (yếu tay 3/5 chiếm 22%, yếu tay 4/5 chiếm
30%, yếu chân 3/5 chiếm 23,5% và yếu chân 4/5
chiếm 29,4%). Tỉ lệ bệnh nhân liệt hoàn toàn tay
hoặc chân cũng chiếm tỉ lệ khá cao (liệt tay 0/5
chiếm 29% và liệt chân 0/5: 26,5%). Số bệnh nhân
không yếu liệt tay hoặc chân chiếm tỉ lệ tương
ứng là 5% và 5,9%.
Điểm NIHSS lúc nhập viện ≤10 điểm
chiếm tỉ lệ cao 58,8% và NIHSS từ 11 đến 15
điểm chiếm 25%, NIHSS từ 16 đến 20 điểm
chiếm 8,1%, còn lại 8,1% là những bệnh nhân
có NIHSS > 20 điểm.
NIHSS lúc nhập viện trung bình là 10, phân
chia biến này thành hai nhóm: Nhóm NIHSS ≤
10 điểm, chiếm 58,8% và nhóm NIHSS ≥ 11.
Các yếu tố nguy cơ: THA, ĐTĐ trong mẫu
nghiên cứu tương ứng là 65,4% và 15,4%. TIA
chiếm tỉ lệ tương đối cao (42,6%). Tiền sử bệnh
tim, gia đình bị đột quỵ chiếm tỉ lệ tương ứng là
17,6% và 30,1%. Tỉ lệ hút thuốc lá chiếm khá cao
53,7%, tỉ lệ uống rượu chiếm 48,5%, có tập thể
dục chiếm 19,1%.
Tỉ lệ bệnh nhân có điểm GOS = 3 lúc xuất
viện chiếm tỉ lệ cao nhất 38,23%, GOS = 2 và GOS
= 4 chiếm 22,06% và 23,53%, còn lại chỉ 16,18%
bệnh nhân có GOS = 5, không có BN nào tử vong
(GOS=1).
Trong khảo sát đơn biến mối liên quan các
yếu tố nguy cơ và GOS chúng tôi tìm thấy một số
biến có ý nghĩa thống kê: GOS* nhóm tuổi tuổi
càng cao tiên lượng dự hậu càng xấu, rung nhĩ,
rối loạn tiểu, phản xạ tháp,yếu nửa người,
NIHSS, MRS, siêu âm tim, rối loạn lipid máu.
Qua phân tích hồi quy đa biến 136 BN bằng
phương pháp đưa vào hết (ENTER) và phương
pháp đưa vào dần có điều kiện (FORWARD
CONDITIONAL), chúng tôi tìm ra 3 biến có giá
trị tiên đoán độc lập cho kết cục đó chính là : yếu
liệt, NIHSS, mRS, lúc nhập viện có độ chính xác
chung 91,1%.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình là 64,51 ± 12,97 tuổi. Kết quả
tương đương với tuổi trung bình của các nghiên
cứu trong nước như: Nguyễn Thị Minh Đức là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 238
67,92 tuổi (nhóm nhồi máu não), Vũ Xuân Tân là
65, Trần Bình Gấm là 68. Nghiên cứu nước ngoài
thì tuổi trung bình của chúng tôi thấp hơn
nghiên cứu của Fitzek S là 73,1, Chandratheva
73, Ay là 74, Hankey GJ là 76. Nghiên cứu của
chúng tôi có tuổi trung bình thấp hơn có lẽ do ở
các nước phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe
tốt, tỷ lệ sinh thấp nên dân số ngày càng già hơn
làm cho tuổi trung bình của đột quỵ cao hơn so
với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Nhóm tuổi thường gặp nhất gây nhồi máu não
trong nghiên cứu của chúng tôi là nhóm tuổi >
60-75 chiếm tỉ lệ 37,5%, tương tự nhóm tuổi < 60
chiếm 37,5%, kết quả này phù hợp với nhiều
nghiên cứu, theo WHO tuổi phổ biến nhất của
nhồi máu não là 60-80, Cao Phi Phong lứa tuổi
40- 65 chiếm tỷ lệ cao nhất .
Tuổi là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ nói
chung, NMN nói riêng. Điều này giải thích vì
sao tuổi trung bình của nhiều công trình nghiên
cứu nước ngoài cao hơn so với trong nước. Ở
những nước phát triển, nhóm người cao tuổi có
tỉ lệ cao hơn nên dễ bị đột quỵ hơn. So sánh với
các nghiên cứu trong nước, tuổi trung bình trong
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn có thể có những
lý do sau:
Tỉ lệ người bị các bệnh lý tăng huyết áp, đái
tháo đường, xơ vữa động mạch ngày càng trẻ
hóa. Người béo phì, ít vận động, người hút thuốc
lá, uống rượu bia, người phải làm việc áp lực
cao, công việc trí óc.Ngoài ra, cũng có thể có
nguy cơ “tiềm ẩn” mà hiện tại y học chưa thể
kiểm soát hết.
Yếu liệt nửa người khi phân tích đơn biến
lẫn đa biến đều có ý nghĩa thống kê trong kết cục
dự hậu tiên lượng sống và khả năng hồi phục
chức năng của bệnh nhân sau đột quỵ, P =0,027.
Nghiên cứu của chúng tôi nhóm có kết cục
xấu có NIHSS >11 điểm, khi đưa NIHSS phân
tích hồi quy đa biến đã chứng tỏ giá trị dự báo
cao nhất với p = 0,003. Vậy NIHSS nhập viện
là yếu tố tiên lượng đến kết cục sau đột quỵ,
NC Bá Thắng cũng có cùng kết quả khi ghi
nhận điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện ở
nhóm kết cục tốt xấu lần lượt là 7,24, 13,42
điểm với p = 0,0005, khi phân tích đa biến thì
NIHSS nhập viện cũng liên quan đến kết cục
hồi phục chức năng với p = 0,005. Johnston và
Tei đều ghi nhận điểm NIHSS dưới 15 là yếu
tố tiên đoán độc lập cho tiên lượng tốt cho đột
quỵ. Johnston KC thì ghi nhận điểm NIHSS
trung bình nhập viện trong nghiên cứu về tiên
lượng kết cục hồi phục chức năng là 11 điểm.
Cùng với những nghiên cứu ghi nhận điểm
NIHSS là yếu tố tiên lượng phục hồi chức
năng, còn nhiều nghiên cứu khác cũng ghi
nhận NIHSS là yếu tố tiên lượng tử vong,với
NIHSS càng cao thì tỉ lệ tử vong càng nhiều,
một nghiên cứu khác cho rằng NIHSS liên quan
đến thời gian nằm viện, như: Mayer TE ghi
nhận NIHSS nhập viện liên quan có ý nghĩa với
thời gian nằm viện, tác giả nhận thấy những
BN có điểm NIHSS < 15 điểm, cứ NIHSS tăng 1
điểm thì thời gian nằm viện tăng lên 1 ngày,
trái lại những BN có NIHSS ≥15 điểm thì thời
gian nằm viện giảm đi 1 ngày. Như vậy NIHSS
nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
như các nghiên cứu khác đều có nhận định là
yếu tố tiên lượng nặng.
Thang điểm Rankin sửa đổi (MRS), khi phân
tích đơn biến và hồi quy đa biến cũng có giá trị
dự báo cao khi p = 0,0001.
KẾT LUẬN
Xơ vữa động mạch gây hẹp động mạch
cảnh: tắc, hẹp, huyết khối chiếm 70,1% (96 BN)
có lẽ đây là nguyên nhân chính gây thiếu máu
não cục bộ cấp trong nghiên cứu của chúng tôi,
hiện tại như: yếu nửa người, phản xạ tháp, rối
loạn đi tiểu, rung nhĩ, cơn thiếu máu não,
NIHSS, mRS, xơ vữa động mạch, triglyceride,
siêu âm tim, điện tâm đồ, có liên quan đơn
biến đến kết cục, trong phân tích hồi quy đa
biến chỉ còn lại 3 biến còn giữ được giá trị tiên
đoán kết cục .
Tóm lại qua phân tích hồi quy đa biến
logistic chúng tôi tìm được 3 biến có giá trị tiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 239
đoán độc lập đó là biến yếu liệt, NIHSS, MRS ba
yếu tố này tạo thành mô hình tiên đoán cho kết
cục có độ chính xác 91,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams HP, Leira EC, Torner JC, et al (2008). For the BESTT II
Investigators. Treating Patients with ‘Wake-Up’ Stroke. The
Experience of the ABESTT-II Trial. Stroke 39, pp. 3277-82.
2. Ay H, Gungor L, Arsava EM, et al (2010). A score to predict
early risk of recurrence after ischemic stroke. Neurology, 74,
pp. 128-135.
3. Ay H, Gungor L, Arsava EM, et al (2010). A score to predict
early risk of recurrence after ischemic stroke. Neurology, 74,
pp. 128-135.
4. Chandratheva A, Geraghty OC, Rothwell PM (2011). Poor
performance of current prognostic scores for early risk of
recurrence after minor stroke. Stroke, 42, pp. 632-637.
5. Fitzek S, Leistritz L, Witte OW, et al (2011). The ESSEN stroke
risk score in one-year follow-up acute ischemic stroke patients.
Cerebrovasc Dis, 31(4), pp. 400-407.
6. Hinaro, Kuo YF, Goodwin JS, et al (2011). Association of care
by hospitalists on discharge destination and 30-day outcomes
after acute ischemic stroke. Med Care. 49, pp. 701-707.
7. Khatri P, Conaway MR, Johnston KC (2012). Acute Stroke
Accurate Prediction Study (ASAP) Investigators.Ninety-day
outcome rates of a prospective cohort of consecutive patients
with mild ischemic stroke. Ther Clin Risk Manag. 28, pp. 87-
93.
8. Vũ Anh Nhị (2010). Cập nhật cơ chế bệnh sinh và điều trị đột
quỵ hiện đại. Hội thảo khoa học – xử trí tai biến mạch máu
não lần thứ nhất tại BVCR, Tr. 1-9.
9. Vũ Anh Nhị (2012). Chẩn đoán và điều trị tai biến mạch máu
não. Chủ biên: Vũ Anh Nhị Tái bản lần thứ 2, tr. 1-17. NXB Y
học TP. HCM.
10. Vũ Anh Nhị, Nguyễn Bá Thắng (2012). Điều trị dự phòng
trước và sau đột quỵ. Chủ biên: Vũ Anh Nhị, Tái bản lần thứ
2, tr. 71-89. NXB Y học TP. HCM.
Ngày nhận bài báo: 14/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hien_trang_benh_nhan_dot_quy_thieu_mau_nao_cuc_bo_c.pdf