The persistence organic pollutants of PCB group (28, 52, 101, 138, 153, 180)
were determined in three coastal environment components including water, sediments and tissues of
Clam (Meretrix lyrata) in the Northeast area and Red River delta. The samples were collected in
March and August, 2012. The results showed that the PCBs were appearing in all water, sediments
and tissues of Clam with the concentrations 719.46 - 792.11 ng/L; 9.83 - 14.97 ng/g; 39.79 - 40.30
ng/g respectively, and lower than environmental standards. The distribution of total PCBs in the
three environmental components were varied by the seasons and space. They were an inversive
relationship of PCBs in the coastal water- sediment environment and tissues of Clam in Northeast
area, meanwhile ambient relationship in Red River delta. The bioaccumulation factor (BAF) of
the total PCBs for Clam tissue was in the range from 7.46 to 56.42, higher in Red River delta, and
lower in Northeast area in both rainy and dry seasons.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated biphenyl (pcbs) trong môi trường và mô sinh vật ven bờ Đông Bắc và châu thổ Sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 14, Số 1; 2014: 68-74
ISSN: 1859-3097
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT Ô NHIỄM POLYCHLORINATED
BIPHENYL (PCBs) TRONG MÔI TRƯỜNG VÀ MÔ SINH VẬT VEN BỜ
ĐÔNG BẮC VÀ CHÂU THỔ SÔNG HỒNG
Dương Thanh Nghị*, Trần Đức Thạnh
Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
*E-mail: nghidt@imer.ac.vn
Ngày nhận bài: 13-3-2014
TÓM TẮT: Trong đợt khảo sát mùa khô, tháng 3 và mùa mưa, tháng 8 năm 2012, đã phân tích 6
đồng phân điển hình của chất ô nhiễm PCB gồm: PCB 28, PCB 52, PCB 101, PCB 138, PCB 153,
PCB 180 trong các mẫu nước, trầm tích và mô thịt ngao trắng (Meretrix lyrata) được thu tại vùng
biển ven bờ Đông bắc Việt Nam và châu thổ sông Hồng. Kết quả cho thấy PCBs xuất hiện trong ba
hợp phần môi trường ở cả mùa khô và mùa mưa với hàm lượng tương ứng là 719,46 - 792,11 ng/L;
9,83 - 14,97 ng/g khô; 39,79 - 40,30 ng/g khô, nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn môi
trường. Hàm lượng PCBs trong vùng ven bờ Đông Bắc có tương quan nghịch giữa môi trường và mô
thịt ngao, còn trong vùng ven bờ Châu thổ sông Hồng có sự đảo chiều trong môi trường nước so với
vùng trên dẫn đến có mối tương quan thuận với mô thịt ngao. Hệ số tích tụ sinh học (BAF) của ngao
với PCBs từ 7,46 đến 56,42 và vùng ven bờ châu thổ sông Hồng cao hơn ven bờ Đông Bắc Việt Nam
trong cả hai mùa.
Từ khóa: POPs, PCBs, bio-accumulation, biển ven bờ, Đông Bắc Việt Nam.
MỞ ĐẦU
Việt Nam tham gia công ước Stockholm
ngày 22 tháng 7 năm 2002, đã có các nghiên
cứu về quản lý sử dụng và cam kết dần loại bỏ
các chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) ra khỏi
môi trường do độc tính gây ung thư và đột biến
gen của chúng. Việt Nam không sản xuất PCBs
nhưng sử dụng trong những thiết bị công
nghiệp và thiết bị ngành điện nhập khẩu. Hiện
nay, lượng chất PCBs ở Việt Nam là rất lớn,
theo một số cuộc điều tra thì có thể lên tới
20.000 tấn. Theo đó, Tổng Công ty điện Việt
Nam là tổ chức đang quản lý các thiết bị điện
(sản xuất và truyền tải) nhiều nhất. Thống kê
ban đầu cho thấy, tổ chức này hiện đang quản
lý trên 60% tổng lượng PCB tại Việt Nam. Cụ
thể, khoảng 9.000 tấn dầu PCB, và khoảng
1.000 tấn dầu nghi ngờ có PCB trong các hệ
thống điện. Ngoài ra, còn tồn tại một lượng
PCB trong các thiết bị công nghiệp nằm ngoài
ngành điện hiện chưa được xác định chính xác
[7]. Biển ven bờ là nơi tiếp nhận cuối cùng các
chất ô nhiễm, trong đó có PCBs từ các lưu vực
sông theo dòng nước đổ vào biển và phân bố
lại trong các hợp phần nước, trầm tích và sinh
vật. Các kết quả nghiên cứu của bài báo này
về ô nhiễm PCBs trong môi trường biển ven
bờ và khả năng tích tụ ô nhiễm PCBs trong
mô thịt ngao thông qua hệ số tích tụ sinh học
(BAF) góp phần quản lý, ngăn ngừa tác hại
của POPs/PCBs đến sức khỏe hệ sinh thái và
con người.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Khu vực nghiên cứu và trạm vị thu mẫu
Mẫu của ba hợp phần môi trường được thu
đồng thời vào hai đợt: tháng 3 (mùa khô) và
Đánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated
69
tháng 8 (mùa mưa) năm 2012 trong hai vùng
ven bờ biển khu vực phía Bắc Việt Nam từ
Móng Cái đến Ninh Bình là: ven bờ Đông Bắc
và Châu thổ sông Hồng (hình 1).
Hình 1. Sơ đồ vị trí thu mẫu
Phương pháp thu và bảo quản mẫu
Mẫu nước được lấy ở độ sâu 0,5 - 0,7 m
bằng thiết bị Bathomet và được chứa trong chai
thủy tinh mầu tối. Mẫu trầm tích lấy ở độ sâu 0
- 5 cm bằng cuốc Ponar làm bằng thép không
rỉ, có đặc điểm mịn, thành phần bùn sét cao,
được bảo quản trong lọ thuỷ tinh mầu tối. Mẫu
ngao (Meretrix lyrata) lấy bằng cào và lưới
đáy, có đặc điểm kích thước dài, rộng và bề dày
trung bình tương ứng là 2,6 - 5,8 cm; 1,0 - 5,1
cm và 0,6 - 3,3 cm, được bọc trong giấy nhôm
đã làm sạch. Tất cả các mẫu được bảo quản
trong điều kiện nhiệt độ 0 - 40C [2, 5, 6].
Phương pháp xử lý và phân tích mẫu
Tách chiết PCBs ra khỏi mẫu nghiên cứu
Mẫu nước: 1 lít mẫu được chiết ba lần với
n-hexan, cô quay chân không về thể tích
khoảng 5 mL, dịch mẫu cô quay được cho qua
cột sắc ký chứa 2 g silicagel, rửa giải bằng
45 mL n-hexan; cô quay dung dịch rửa giải còn
khoảng 0,5 mL; thêm chất nội chuẩn và định
mức đến 1 mL bằng n-hexan [3,4]. Mẫu trầm
tích: Chiết siêu âm 20 g mẫu khô ba lần bằng
hỗn hợp dung môi n-hexan/axeton (1:1, v/v); ly
tâm, cô quay chân không dịch chiết đến khoảng
5 mL; tách chất trên cột sắc ký chứa 2 g
silicagel bằng 3×15 mL n-hexan; cô quay dịch
rửa giải về 0,5 mL; thêm chất nội chuẩn và
định mức đến 1 mL bằng n-hexan [5]. Mẫu thịt
ngao: Chiết siêu âm 20 g mẫu thịt ngao đồng
nhất, làm khô bằng Na2SO4 khan, ba lần bằng
hỗn hợp dung môi n-hexan/axeton (1:1, v/v); ly
tâm mẫu chiết để tách loại dung môi khỏi mẫu
thịt ngao. Cô quay dịch chiết về khoảng 5 mL;
dùng cột sắc ký thẩm thấu gel để loại bỏ các
chất béo, amin có trong mẫu chiết, nối tiếp với
cột sắc ký chứa 2 g silicagel để rửa giải bằng
3x15 mL n-hexan; cô quay về 0,5 mL, thêm
chất nội chuẩn, định mức đến 1 mL bằng n-
hexan [6, 7].
Phân tích mẫu
Thiết bị sắc ký khí detectơ cộng kết điện tử
của hãng Agilent 6890, Mỹ (GC-ECD) được sử
dụng để định tính và định lượng PCBs. Điều
kiện vận hành thiết bị GC-ECD để phân tích
xác định PCBs đã được xác lập. Chương trình
nhiệt độ cột: 800C, 1 phút, 200C/phút, 2500C,
50C/phút, 2900C, 5 phút. Tổng thời gian phân
tích là 22,5 phút; tốc độ dòng khí mang N2 là
0,9 mL/s với tỷ lệ chia dòng 1:28; cột sắc ký
mao quản HP1 (30 m × 0,32 mm × 0,25 mm).
Theo báo cáo khoa học của Trạm quan trắc
biển ven bờ miền Bắc 2011, Viện Tài nguyên
Môi trường biển và thực nghiệm của tác giả: Pha
các hỗn hợp dung dịch chuẩn PCBs tương ứng
nồng độ 15 ng/mL, 30 ng/mL, 60 ng/mL, 90
ng/mL. Phân tích các hỗn hợp chuẩn trên bằng
GC-ECD 6890 với điều kiện đã nêu ở trên.
Xử lý kết quả
Tính hàm lượng PCBs trong các hợp phần
bằng phương trình định lượng PCBs có hệ số
tương quan (R2) > 0,99. Nồng độ tổng PCBs
được tính = A × ∑PCB (PCB28 + PCB52 +
PCB101 + PCB138 + PCB153 + PCB180);
trong đó, A có giá trị từ 3 - 8,5, là hệ số tương
ứng của mỗi loại hỗn hợp Aroclor [4, 8].
Tính hệ số tích tụ sinh học (BAF -
Bioaccumulation Factor) của PCBs theo các
nghiên cứu đã công bố [6, 8, 10]. Theo đó:
BAF = (BA)/(ECf),
BA: Hàm lượng tổng PCBs tồn tại trong
mô sinh vật (ng/kg tươi).
ECf: Hàm lượng PCBs trong nước nơi sinh
vật sống (ng/l).
Vị trí mẫu vùng 1:
Vị trí mẫu vùng 2:
Dương Thanh Nghị, Trần Đức Thạnh
70
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tính chất môi trường nền hai khu vực
Trong hai đợt lấy mẫu đều không gặp mưa
hay giông bão. Nhiệt độ không khí dao động
trong mùa khô từ 16,100C đến 22,700C và trong
mùa mưa từ 25,700C đến 32,700C và có xu
hướng tăng từ vùng triều ven bờ biển Móng Cái
đến Ninh Bình.
Tính chất hóa lý của môi trường nước biển
tại vị trí lấy mẫu xác định trong hai đợt được
trình bày ở bảng 1. Trong đó vùng 1 có nhiệt độ
và độ muối dao động trong khoảng 17,25 đến
33,230C; và 10,00 đến 31,50%o. Vùng 2 có
nhiệt độ và độ muối dao động trong khoảng
19,05 đến 30,450C; và 10,00 đến 30,45%o giảm
thấp hơn vùng 1 do tác động của khối nước
sông lớn. Do tính chất môi trường của vùng 1
và vùng 2 khác nhau dẫn đến sự phân bố chất ô
nhiễm PCBs khác nhau.
Bảng 1. Đặc điểm môi trường ở vị trí lấy mẫu trong vùng 1 và vùng 2
TT Vùng Tên trạm Ký hiệu
Tọa độ Nhiệt độ
(0C)
Độ muối
(%o) Vĩ độ Kinh độ
1
Ven bờ Đông
Bắc (Vùng 1)
Trà Cổ ĐB1 21025’50’’ 108001’58’’ 18,21 - 28,13 20,50 - 25,50
2 Dân Tiến ĐB2 19058’37’’ 106008’48’’ 18,20 - 28,00 10,50 - 25,50
3 Tiên Yên ĐB3 20014’08’’ 106034’19’’ 17,80 - 28,15 10,00 - 30,00
4 Bãi Cháy ĐB4 20057’00’’ 107003’30’’ 18,01 - 30,59 25,30 - 30,00
5 Hạ Long ĐB5 20035’36’’ 106037’10’’ 17,25 - 30,60 11,00 - 31,50
6 Cát Bà ĐB6 20047’126’’ 106’50’’742’’ 18,25 - 32,31 25,00 - 31,00
7 Bạch Đằng ĐB7 20047’126’’ 106050’742’’ 19,01- 33,23 10,00 - 25,00
8 Cửa Tray ĐB8 20049’10’’ 106045’40’’ 17,40 - 31,40 10,00 - 15,50
9 Đồ Sơn ĐB9 20043’00’’ 106050’00’’ 18,22 - 32,53 20,00 - 30,50
1
Vùng Châu
thổ sông Hồng
(Vùng 2)
Văn Úc SH1 20059’40’’ 106004’10’’ 19,05 - 30,45 >1,00 - 10,00
2 Cửa Thái Bình SH2 20059’42’’ 106004’17’’ 20,70 - 28,55 >1,00 - 8,50
3 Cửa Ba Lạt SH3 21018’29’’ 107035’38’’ 21,30 - 27,50 7,00 - 19,00
4 Cửa Đáy SH4 21030’23’’ 107053’04’’ 19,85 - 28,60 7,50 - 11,50
Hàm lượng PCBs trong mẫu nghiên cứu
Hàm lượng PCBs trong vùng 1: PCBs xuất
hiện trong cả mùa mưa và mùa khô. Trong môi
trường nước, hàm lượng tổng PCBs dao động
từ 644,76 ng/L đến 939,46 ng/L và trong mùa
khô cao hơn trong mùa mưa khoảng 1,46 lần.
Hàm lượng tổng PCBs trong trầm tích dao
động từ 8,01 ng/g khô đến 11,64 ng/g khô và
nằm trong giới hạn cho phép QCVN43:
2012/BTNMT [1]. Hàm lượng tổng PCBs trong
mô thịt ngao dao động từ 23,71 ng/g khô đến
55,86 ng/g khô, nằm trong giới hạn cho phép
của Cục hóa chất và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA
US, với hải sản < 2 ppm) [9].
Hàm lượng PCBs trong vùng 2: PCBs xuất
hiện trong cả mùa mưa và mùa khô. Trong môi
trường nước, hàm lượng tổng các PCBs dao
động từ 133,75 ng/L đến 1305,18 ng/L, mùa
mưa cao hơn mùa khô khoảng 9,75 lần. Hàm
lượng tổng PCBs trong trầm tích dao động từ
3,39 ng/g khô đến 26,55 ng/g khô và nằm trong
giới hạn cho phép QCVN 43:2012/BTNMT
[1]. Hàm lượng tổng các PCBs trong mô thịt
ngao dao động từ 31,60 ng/g khô đến 49,01
ng/g khô, nằm trong giới hạn cho phép của Hoa
Kỳ [9].
Hàm lượng PCBs trong các hợp phần môi
trường
Các chất PCBs luôn xuất hiện trong môi
trường nước biển và biến động theo mùa và theo
khu vực, chứng tỏ vùng nghiên cứu có tiếp nhận
nguồn phát thải PCBs. Một số hóa chất công
nghiệp có chứa PCBs bị cấm sử dụng ở các
nước phát triển từ những năm 70, nhưng ở Việt
Nam vẫn đang sử dụng và từng bước khoanh
vùng xử lý trong ngành điện, nên nguồn ô nhiễm
PCBs bổ sung vào môi trường nước vẫn tồn tại.
Theo mùa, nước vùng 1 có hàm lượng tổng
PCBs trong mùa khô cao hơn trong mùa mưa,
vùng 2 thì ngược lại. Hàm lượng tổng PCBs
trung bình năm trong nước vùng 1 cao hơn vùng
2 khoảng 1,10 lần (bảng 2).
Đánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated
71
Bảng 2. Biến động hàm lượng PCBs trong nước vùng 1 và vùng 2
Vùng Mùa Đơn vị PCB 28 PCB 52 PCB 101 PCB 153 PCB 138 PCB 180 ∑6 PCB Tổng PCBs
Vùng 1
Khô ng/L 11,14 127,22 0,74 0,49 0,27 1,26 133,88 939,46
Mưa ng/L 31,59 59,17 6,24 2,54 20,88 2,94 99,74 644,76
TB.1 ng/L 21,37 93,20 3,49 1,51 10,57 2,10 116,81 792,11
Vùng 2
Khô ng/L 8,71 10,87 6,52 1,76 0,12 0,84 19,87 133,75
Mưa ng/L 26,72 123,45 9,39 8,32 32,05 2,07 194,45 1.305,18
TB.2 ng/L 17,71 67,16 7,95 5,04 16,08 1,45 107,16 719,46
Khác với môi trường nước, sự phân bố và
tích tụ PCBs trong trầm tích phụ thuộc vào
động học quá trình lắng đọng của các chất lơ
lửng và khuếch tán của các dạng hòa tan, ở
từng vùng. Trầm tích vùng 1 có hàm lượng
PCBs trong mùa khô cao hơn mùa mưa tương
ứng với môi trường nước. Trầm tích vùng 2 có
hàm lượng PCBs còn phụ thuộc vào các yếu tố
dòng chảy ven bờ, địa hình đáy và thời gian
lắng đọng trầm tích ở cửa sông, nên nồng độ
PCBs trong mùa khô cao hơn mùa mưa. Vùng
2 có hàm lượng tổng PCBs trung bình năm
trong trầm tích cao hơn vùng 1 khoảng 1,52 lần
(bảng 3).
Bảng 3. Biến động hàm lượng PCBs trong trầm tích vùng 1 và vùng 2
Vùng Mùa Đơn vị PCB 28 PCB 52 PCB 101 PCB 153 PCB 138 PCB 180 ∑6 PCB Tổng PCBs
Vùng 1
Khô ng/g khô 0,40 1,08 0,08 0,19 0,08 0,16 1,76 11,64
Mưa ng/g khô 0,12 0,69 0,51 0,04 0,03 0,04 1,30 8,01
TB.1 ng/g khô 0,26 0,89 0,30 0,11 0,06 0,10 1,53 9,83
Vùng 2
Khô ng/g khô 0,53 3,12 0,07 0,16 0,11 0,15 3,80 26,55
Mưa ng/g khô 0,06 0,34 0,04 0,04 0,03 0,03 0,49 3,39
TB.2 ng/g khô 0,29 1,73 0,05 0,10 0,07 0,09 2,14 14,97
Ngao (Meretrix lyrata) là một loài hai
mảnh vỏ sống đáy trong môi trường cát pha
bùn, có đặc điểm ăn lọc và ít di chuyển. Hàm
lượng PCBs trong mô thịt của ngao biến đổi có
tính chất mùa vụ tương ứng với môi trường
nước và môi trường trầm tích. Tuy nhiên, do
tính chất tích tụ sinh học nên hàm lượng chất ô
nhiễm trong thịt ngao không chỉ phụ thuộc vào
yếu tố môi trường mà còn được quyết định bởi
đặc điểm sinh học của sinh vật. Xu hướng phân
bố tích tụ PCBs trong mô thịt ngao mùa khô
thấp hơn mùa mưa ở cả vùng 1 và vùng 2, có
thể chỉ thị cho nguồn ô nhiễm PCBs vẫn đang
diễn ra trong môi trường nước (bảng 4).
Bảng 4. Biến động hàm lượng PCBs trong thịt ngao vùng 1 và vùng 2
Vùng Mùa Đơn vị PCB 28 PCB 52 PCB 101 PCB 153 PCB 138 PCB 180 ∑6 PCB Tổng PCBs
Vùng 1
Khô ng/g khô 0,79 2,02 0,26 0,62 0,24 0,99 4,18 23,71
Mưa ng/g khô 0,37 6,36 1,17 0,21 0,25 0,59 8,42 55,86
TB.1 ng/g khô 0,58 4,19 0,71 0,42 0,24 0,79 6,30 39,79
Vùng 2
Khô ng/g khô 0,62 3,52 0,12 0,30 0,17 0,19 4,52 31,60
Mưa ng/g khô 0,06 6,76 0,06 0,11 0,05 0,04 7,00 49,01
TB.2 ng/g khô 0,34 5,14 0,09 0,21 0,11 0,11 5,76 40,30
Tỷ lệ phân bố PCBs trong vùng ven bờ
Đông Bắc cho thấy xu hướng biến động hàm
lượng PCBs trong môi trường tự nhiên và sinh
vật không tương quan thuận. Đặc điểm phân bố
trong từng hợp phần có khác biệt lớn ở nước và
sinh vật, trong trậm tích gần như xấp xỉ giữa
hai mùa. Điều này cho thấy sự ổn định của
PCBs trong môi trường trầm tích vùng 1 và sự
thay đổi PCBs trong mô thịt ngao bị ảnh hưởng
bởi môi trường tự nhiên thấp (hình 2).
Trong vùng ven bờ châu thổ sông Hồng, xu
hướng biến động hàm lượng PCBs trong môi
Dương Thanh Nghị, Trần Đức Thạnh
72
trường tự nhiên ngược lại với vùng ven bờ
Đông Bắc, nhưng PCBs trong mô thịt ngao thì
vẫn cao trong mùa mưa. Hàm lượng PCBs
trong mô thịt ngao tương quan thuận theo PCBs
trong nước vùng này (hình 2).
Vùng 1
Mùa
mưa
41%
Mùa
Khô
Nước
59%
Vùng 1Mùa Khô
Trầm
tích Mùa
mưa
41%
Vùng 1
Mùa
mưa
76%
Mùa
Khô
Sinh vật
24%
Vùng 2
Mùa
mưa
91%
Mùa
Khô
Nước
9%
Vùng 2
Mùa
Khô
Trầm
tích
Mùa
mưa
11%
Vùng 2 Mùa
mưa
65%
Mùa Khô
Sinh vật
35%
Hình 2. Xu hướng biến động hàm lượng PCBs trong môi trường và trong mô thịt ngao
Hệ số tích tụ sinh học của PCBs trong mô
ngao
Mặc dù nồng độ PCBs trong môi trường
thay đổi theo nhiều điều kiện như dòng chảy,
địa hình, quá trình lắng đọng, quá trình rửa trôi,
quá trình tích tụ ... của môi trường vô sinh,
nhưng BAF với PCBs của ngao được quyết
định bởi tỷ lệ nồng độ giữ mô thịt sinh vật với
môi trường nước xung quanh. Do đó, vùng ven
bờ châu thổ sông Hồng có giá trị BAF với
PCBs cao hơn vùng ven bờ Đông Bắc cho thấy
tích lũy sinh học PCBs vùng cửa sông cao hơn
vùng vịnh đảo. BAF trung bình năm của ngao
với PCBs từ 7,46 đến 56,42 (hình 3).
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
B
A
F
củ
a
ng
ao
v
ớ
i
PC
B
s
Vùng ven bờ Đông Bắc 2,69 12,22 7,46
Vùng Châu thổ sông Hồng 85,76 27,08 56,42
Mùa Khô Mùa Mưa TB.
Hình 3. Hệ số tích tụ sinh học BAF của ngao
với PCBs ở vùng 1 và vùng 2
Như vậy, chất ô nhiễm PCBs được vận
chuyển đến môi trường biển bởi khối nước với
hàm lượng thấp nhưng được phân bố tích lũy
lại vào hai hợp phần môi trường là trầm tích và
mô thịt ngao với hàm lượng cao hơn nhiều lần.
Kết quả này chỉ ra khả năng tích tụ chất ô
nhiễm PCBs trong môi trường trầm tích và
trong mô thịt ngao. Hệ số BAF với PCBs của
ngao cho thấy dấu hiệu phơi nhiễm PCBs từ
hợp phần vô sinh vào hợp phần hữu sinh và sẽ
gây hại cho hệ sinh thái trong đó có con người
qua chuỗi thức ăn. Điều đó định hướng cho các
nhà nghiên cứu, các nhà quản lý trong việc
ngăn ngừa sự phát thải PCBs cũng như POPs
vào trong môi trường khu vực.
KẾT LUẬN
Chất ô nhiễm hữu cơ bền nhóm PCBs có
mặt đồng thời trong ba hợp phần môi trường
nước, trầm tích và sinh vật ở vùng ven bờ Đông
Bắc và châu thổ sông Hồng. Hàm lượng tổng
PCBs trong ba hợp phần trên tương ứng là
719,46 - 792,11 ng/L trong nước; 9,83 -
14,97 ng/g khô trong trầm tích; và 39,79 -
40,30 ng/g khô trong mô thịt ngao. Mặc dù
trong ba hợp phần nước, trầm tích và sinh vật
nghiên cứu đều xuất hiện PCBs nhưng nồng độ
vủa chúng trong các mẫu đều nằm trong giới
hạn cho phép.
Phân bố và tích tụ PCBs có tính chất theo
mùa, nhưng có sự khác nhau trong từng hợp
phần môi trường và khu vực nghiên cứu. Sự
phân bố và tích tụ PCBs trong hợp phần vô sinh
(nước và trầm tích) phụ thuộc vào nguồn nước
ô nhiễm, nhưng trong hợp phần hữu sinh (mô
thịt ngao) còn phụ thuộc vào khả năng tích lũy
và tính bền của PCBs. Hệ số tích tụ sinh học
(BAF) với tổng PCBs của ngao dao động từ
7,46 đến 56,42; trong đó vùng cửa sông ven bờ
Đánh giá hiện trạng chất ô nhiễm polychlorinated
73
châu thổ sông Hồng cao hơn vùng vịnh đảo ven
bờ Đông Bắc Việt Nam.
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành dưới
sự hỗ trợ kinh phí của đề tài CTG01/12-13. Các
tác giả xin trân trọng cảm ơn; xin cảm ơn Trạm
quan trắc môi trường biển ven 1, các sở và ban
ngành ở địa phương đã giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình triển khai thực hiện đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012.
QCVN 10:2008/BTNMT về Chất lượng
nước biển ven bờ, 2008 và QCVN
43:2012/BTNMT về chất lượng trầm tích.
2. Canada Environment Agency, 2003.
Canadian Environmental Quality
Guidelines. Summary of Existing Canadian
Environmental Quality Guidelines.
3. Đỗ Quang Huy, Dương Thanh Nghị, 2001.
Xác định dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật
trong mẫu môi trường bằng phương pháp
sắc ký khí. Tạp chí Môi trường, Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Tập 6.
Tr. 20-25.
4. Dương Thanh Nghị, Trần Đức Thạnh, Trần
Văn Quy, Đỗ Quang Huy, 2011. Đánh giá
khả năng tích tụ sinh học PCBs và PAHs
vùng Hạ Long. Tuyển tập báo cáo Hội nghị
Khoa học và Công nghệ biển Toàn quốc lần
thứ V, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ. Tr. 77-84.
5. Dương Thanh Nghị, Đỗ Thị Việt Hương,
Nguyễn Hoàng Toàn, Đỗ Quang Huy,
2012. Tích tụ Policlobiphenyl ở các vùng
cửa sông ven biển thuộc địa phận thành phố
Hải Phòng, Tạp chí Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ. Tập 28, Số 4S, 153-160.
6. Dương Thanh Nghị, Trần Đức Thạnh, Trần
Văn Quy, 2013. Phân bố và tích tụ chất ô
nhiễm hữu cơ bền OCPs VÀ PCBs trong
vùng biển ven bờ phía Bắc Việt Nam, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ biển. Tập 13,
Số 1. Tr. 66-73.
7. Pham Binh Quyen, Dang Duc Nhan,
Nguyen Van San, 1995. Environmental
pollution in Vietnam: analytical estimation
and Environmental priorities. Trends in
analystical chemistry, Vol. 14, No. 8, pp.
383-388. Elsevier Science B. V. All right
reversed.
8. US. EPA, 1995. Great Lakes Water Quality
Initiative technical support document for
the procedure to determine
bioaccumulation factors. EPA-820-8-005,
NTIS PB95187290. 185 pp .
9. US. FDA, 2008. Environmental Chemical
Contaminant and Pesticide Tolerances,
Action Levels, and Guidance Levels, 21 pp.
10. www.vietbao.vn/Kinh-te/VN-Thuy-Sy-
Thoa-thuan-thai-loai-chat-doc-hai-PCB-
nganh-dien/20659075/174/
Dương Thanh Nghị, Trần Đức Thạnh
74
ASSESSMENT OF THE POLLUTANTS OF POLYCHLORINATED
BIPHENYL (PCBs) IN THE COASTAL ENVIRONMENT OF
NORTHEAST AREA AND RED RIVER DELTA, VIETNAM
Duong Thanh Nghi, Tran Duc Thanh
Institute of Marine Environment and Resources-VAST
ABSTRACT: The persistence organic pollutants of PCB group (28, 52, 101, 138, 153, 180)
were determined in three coastal environment components including water, sediments and tissues of
Clam (Meretrix lyrata) in the Northeast area and Red River delta. The samples were collected in
March and August, 2012. The results showed that the PCBs were appearing in all water, sediments
and tissues of Clam with the concentrations 719.46 - 792.11 ng/L; 9.83 - 14.97 ng/g; 39.79 - 40.30
ng/g respectively, and lower than environmental standards. The distribution of total PCBs in the
three environmental components were varied by the seasons and space. They were an inversive
relationship of PCBs in the coastal water- sediment environment and tissues of Clam in Northeast
area, meanwhile ambient relationship in Red River delta. The bioaccumulation factor (BAF) of
the total PCBs for Clam tissue was in the range from 7.46 to 56.42, higher in Red River delta, and
lower in Northeast area in both rainy and dry seasons.
Keywords: POPs, PCBs, bio-accumulation, coastal area, Northeast Vietnam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4031_14214_1_pb_8848_2079623.pdf