Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre trên địa bàn thị xã Long Khánh

GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay phát triển bền vững đã trở thành trung tâm của sự phát triển ở mọi lĩnh vực trong xã hội. Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở thành vấn đề đáng lưu tâm song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế. Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa khu vực nông thôn diễn ra nhanh chóng, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, mức sống dần được nâng lên đã đồng thời làm cho môi trường này càng bị tác động xấu, gây ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Thị xã (TX) Long Khánh là đơn vị hành chính được thành lập từ năm 2004, trên cơ sở chia tách từ huyện Long Khánh và thị trấn Xuân Lộc, là một đơn vị trung du nằm trên cửa ngõ vào thành phố Hồ Chí Minh. Tổng diện tích tự nhiên của TX là 194,09 km2, chiếm 3,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đồng Nai. Dân số năm 2005là 141.210 người, chiếm tỷ lệ 6,36% dân số toàn tỉnh. Với 15 đơn vị hành chính gồm: 6 phường (Phường Xuân Bình, phường Xuân An, phường Xuân Hòa, phường Xuân Trung, phường Xuân Thanh, phường Phú Bình) và 9 xã (xã Bàu Trâm, xã Bảo Vinh, xã Bảo Quang, xã Suối Tre, xã Xuân Lập, xã Bàu Sen, xã Xuân Tân, xã Hàng Gòn và xã Bình Lộc). Sau quá trình thành lập, bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội (KTXH) dẫn theo lượng rác thải phát sinh tại thị xã ngày càng nhiều. Hiện nay, trên địa bàn TX. Long Khánh chưa có khu xử lý chất thải hợp vệ sinh theo đúng quy định. Toàn bộ lượng rác thải phát sinh hàng ngày được DNTN Trúc Anh thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi rác tạm đặt tại ấp Núi Tung – xã Suối Tre (BRT Suối Tre). Tuy nhiên, trong tương lai khu vực này sẽ được quy hoạch xây dựng thành cụm dân cư (CDC) nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân sau khi các cụm công nghiệp (CCN) và khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn TX đi vào hoạt động. Việc BRT Suối Tre hàng ngày phải tiếp nhận một lượng rác thải khá lớn đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người dân sinh sống trong khu vực, hạn chế sự phát triển kinh tế trên địa bàn xã nói riêng và toàn TX nói chung. Trước yêu cầu phát triển bền vững KTXH tại xã Suối Tre nói riêng và TX. Long Khánh nói chung, nhiệm vụ “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm tại xã Suối Tre trên địa bàn thị xã Long Khánh” là điều hết sức cần thiết và cấp bách trong thời gian tới. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu của đề tài bao gồm: - Đánh giá được hiện trạng và tác động của BRT Suối Tre trên địa bàn TX đến các thành phần môi trường; - Đề xuất được biện pháp cải tạo thích hợp nhằm giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm. 1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu đặt ra, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Điều tra, khảo sát, thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, KTXH tại xã Suối Tre – TX. Long Khánh - Đánh giá hiện trạng BRT gồm các nội dung: địa điểm bãi chôn lấp rác, khối lượng chất thải rắn tồn lưu tại bãi trong thời gian qua, hiện trạng công nghệ chôn lấp tại bãi rác; - Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực bãi rác và vùng lân cận; - Đánh giá mức độ phù hợp của bãi rác và đề xuất phương án cải tạo thích hợp. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu, thông tin có liên quan một cách có chọn lọc từ đó đánh theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Nguồn tài liệu, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thu thập, tổng hợp từ các cơ quan quản lý nhà nước gồm: - Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Long Khánh; - UBND thị xã Long Khánh; - Phòng Thống kê thị xã Long Khánh. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các tài liệu có liên quan tại Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Nguồn tài liệu, số liệu cần thu thập gồm: -Thu thập thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Suối Tre và thị xã Long Khánh; - Thu thập số liệu về hiện trạng môi trường từ các nguồn: Báo cáo HTMT, tình hình môi trường, đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan, . 1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa Các phương pháp nghiên cứu thực địa nhằm so sánh, đối chiếu các khu vực khác nhau, kiểm định và khẳng định những kết quả đạt được từ quá trình phân tích hay tính toán, thu thập, đo đạc bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại cái khu vực thiếu số liệu. 1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích số liệu Đề tài sử dụng phầm mềm Microft Excel để thống kê các số liệu thu thập từ các nguồn, phân tích bổ sung, vẽ biểu đồ, đồ thị và trình bày kết quả nghiên cứu. 1.4.4. Phương pháp bản đồ và GIS Đề tài sử dụng công cụ Google Earth, GPS Garmin và bản đồ giấy xác định vị trí cần khảo sát trước khi khảo sát thực địa, bấm tọa độ và biểu diễn vị trí khảo sát lên bản đồ. 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bãi rác tạm Suối Tre thuộc địa bàn xã Suối Tre, thị xã Long Khánh. Đề tài sẽ tập trung đánh giá hiện trạng môi trường tại BRT Suối Tre và khu vực lân cận trong phạm vi ảnh hưởng của bãi rác này. Từ đó nghiên cứu các phương án cải tạo, khắc phục ô nhiễm. 1.6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN Đề tài tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, ý kiến đánh giá về mức độ tác động của BRT đến các thành phần môi trường bằng các số liệu thực tế. Đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc cải tạo bãi rác tạm theo hướng thích hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

doc127 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre trên địa bàn thị xã Long Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụt lớp chống thấm phía dưới đáy, vách bên của hố chôn rác và không có hệ thống thu hồi, xử lý nước rỉ rác và khí thải phát sinh từ bãi. Tình trạng nước rỉ từ bãi rác vẫn bị thấm ra môi trường ngoài sau khi đóng bãi vẫn đang diễn ra tại hầu hết các BCL đã đóng cửa. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường trong những năm tới nếu không đẩy mạnh việc đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, thay đổi phương thức xử lý rác hiện tại. Vì vậy việc thiết kế, xây dựng lớp phủ cuối và hệ thống thu gom nước thải và khí thải là rất quan trọng trong việc cách ly chất thải với môi trường xung quanh, giảm thiểu sự lan truyền của chất lỏng từ BCL đã đóng cửa và kiểm soát việc khí thải sinh ra từ bãi đổ trong thời gian dài. Theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai về việc đóng cửa BRT Suối Tre và hình thành khu xử lý CTR liên huyện Thống Nhất tại xã Quang Trung, huyện Thống Nhất. Kiến nghị UBND TX. Long Khánh xây dựng và triển khai kế hoạch đóng cửa bãi rác đúng theo quy định; phối hợp với các ban ngành liên quan có chính sách hỗ trợ, giúp đỡ, tạo công ăn việc làm cho những người dân sống dựa vào nguồn thu nhập từ bãi rác./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] UBND Thị xã Long Khánh (2006), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 05 năm (2006 – 2010) xã Suối Tre, Đồng Nai [2] UBND TX. Long Khánh (2007), Đánh giá hiện trạng môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường thị xã Long Khánh đến năm 2020, Đồng Nai. [3] Chi cục Bảo vệ môi trường (2003), Dự án triển khai thí điểm một số mô hình cải thiện môi trường trọng điểm – Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường bãi rác đã đóng cửa Đông Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Đề tài thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho Thị xã Tân An, tỉnh Long An đến năm 2020. Sinh viên Bùi Thị Hoàn. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Đức Minh. [5] Trung tâm Công nghệ môi trường , Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho bãi rác Gó Cát, Thành phố Hồ Chí Minh. [6] Chi cục Bảo vệ Môi trường (2007), Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án xây dựng bãi chôn lấp số 2 – Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Phước Hiệp – Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. [7] Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, NXB Thống Kê, Hà Nội. Tiếng Anh [8] George Tchobanoglous – Hilary Theeisen – Samuel A. Vigil, Intergrated Solid Waste Management – Civie Engineer Series, McGraw – Hill Inc. 1993 Các website [9] [10] [11] [12] [13] PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC I: VĂN BẢN PHÁP LÝ VÀ CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA PHỤ LỤC II: MỘT SỐ SƠ ĐỒ, BẢN VẼ CÓ LIÊN QUAN PHỤ LỤC III: PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤ LỤC IV: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT PHỤ LỤC I VĂN BẢN PHÁP LÝ VÀ CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ XÂY DỰNG ---------- Số: 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2001 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định tại Nghị định 22/CP ngày 22 tháng 05 năm 1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và của Bộ Xây dựng quy định tại Nghị định số 15/CP ngày 04 tháng 03 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Để đáp ứng nhu cầu bức thiết trong tình hình hiện nay về vấn đề chôn lấp chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp, hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn như sau: I - QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: 1.1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn. 1.2. Các loại chất thải rắn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm: chất thải rắn thuộc danh mục chất thải nguy hại được quy định tại Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ và những loại chất thải rắn nguy hại khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Quy chế quản lý chất thải nguy hại. 1.3. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan Quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, và các Cơ quan quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là CQQLNNMT); các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài làm công tác dịch vụ môi trường, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn (kể cả các bãi chôn lấp chất thải rắn do các cơ sở sản xuất tự quản lý). 2. Giải thích thuật ngữ: Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2.1. Bãi chôn lấp chất thải rắn (sau đây viết tắt là BCL): là một diện tích hoặc một khu đất đã được quy hoạch, được lựa chọn, thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực của BCL tới môi trường. BCL bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm và các công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, khí thải, cung cấp điện, nước và văn phòng điều hành. 2.2. Chất thải rắn (sau đây viết tắt là CTR): là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động ở các đô thị và khu công nghiệp, bao gồm chất thải khu dân cư, chất thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ đô thị, bệnh viện, chất thải công nghiệp, chất thải do hoạt động xây dựng. 2.3. Nước rác: là nước phát sinh do quá trình phân huỷ tự nhiên chất thải rắn, có chứa các chất gây ô nhiễm. 2.4. Khí thải từ ô chôn lấp chất thải: là hỗn hợp khí sinh ra từ ô chôn lấp chất thải do quá trình phân huỷ tự nhiên CTR. 2.5. Vùng đệm: là dải đất bao quanh BCL nhằm mục đích ngăn cách, giảm thiểu tác động xấu của BCL đến môi trường. 2.6. Lớp lót: là các lớp vật liệu được trải trên toàn bộ diện tích đáy và thành bao quanh ô chôn lấp chất thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu sự ngấm, thẩm thấu nước rác vào tầng nước ngầm. 2.7. Lớp che phủ: là lớp vật liệu phủ trên toàn bộ BCL trong khi vận hành và khi đóng BCL nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động từ ô chôn lấp tới môi trường xung quanh và từ bên ngoài vào ô chôn lấp CTR. 2.8. Hệ thống thu gom khí thải: là hệ thống các công trình, thiết bị thu gom khí thải sinh ra từ BCL nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguy cơ gây cháy, nổ. 2.9. Hệ thống thu gom nước rác: là hệ thống các công trình bao gồm tầng thu gom, đường ống dẫn, mương dẫn để thu gom nước rác về hố tập trung hoặc tới trạm xử lý. 2.10. Hàng rào bảo vệ: là hệ thống tường, rào chắn, vành đai cây xanh hoặc vật cản có chiều cao nhất định bao quanh BCL nhằm hạn chế tác động từ các hoạt động chôn lấp CTR đến môi trường xung quanh. 2.11. Thời gian hoạt động của BCL: là toàn bộ khoảng thời gian từ khi bắt đầu chôn lấp CTR đến khi đóng BCL. 2.12. Đóng BCL: là việc ngừng hoàn toàn hoạt động chôn lấp CTR tại BCL. 2.13. Hệ thống thoát nước mặt và nước mưa là hệ thống thu gom nước mặt và nước mưa dẫn về nơi quy định nhằm ngăn ngừa nước mặt từ bên ngoài xâm nhập vào các ô chôn lấp. 2.14. Chủ đầu tư BCL: là tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân người nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý vốn/cung cấp vốn đầu tư xây dựng BCL. 2.15. Chủ vận hành BCL: là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về quản lý khai thác và sử dụng BCL. 2.16. Tổ chức chuyên môn kiểm tra BCL: là tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện giám sát, kiểm định, lấy mẫu, phân tích các hạng mục và các chỉ tiêu liên quan tới hoạt động của BCL. II - LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN 1. Nguyên tắc chung: Công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, xây dựng BCL phải tuân theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (gọi tắt là Nghị định 52/CP), Nghị định 12/CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 52/CP (gọi tắt là Nghị định 12/CP), theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng. Khi phê duyệt dự án đầu tư BCL phải có phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo Phụ lục II, Thông tư 490/1998/TT- BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư). 2. Yêu cầu lựa chọn địa điểm BCL 2.1. Địa điểm BCL phải được xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2.2. Khoảng cách xây dựng từ BCL tới các điểm dân cư, khu đô thị được quy định trong Phụ lục 1 của Thông tư này. 2.3. Việc lựa chọn địa điểm phải căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực dự kiến xây dựng BCL (quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này). 3. Lựa chọn các mô hình BCL Tuỳ thuộc vào các đặc tính của từng loại chất thải được chôn lấp và đặc điểm địa hình từng khu vực, có thể lựa chọn các mô hình BCL sau: bãi chôn lấp khô, bãi chôn lấp ướt, bãi chôn lấp hỗn hợp khô-ướt, bãi chôn lấp nổi, bãi chôn lấp chìm, bãi chôn lấp kết hợp chìm nổi và bãi chôn lấp ở các khe núi (được quy định cụ thể tại Phụ lục số 3) 4. Quy mô diện tích BCL: 4.1.Quy mô diện tích BCL được xác định trên cơ sở: a. Dân số và lượng chất thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải trong suốt thời gian vận hành của BCL. b. Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị. 4.2.Việc thiết kế BCL phải đảm bảo sao cho tổng chiều dày của bãi kể từ đáy đến đỉnh có thể từ 15 m đến 25 m, tuỳ thuộc vào loại hình BCL và điều kiện cảnh quan xung quanh BCL. 4.3. Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ: đường, đê kè, hệ thống thoát nước, dẫn nước, nhà kho, sân bãi, xưởng, hồ lắng nước rác, hồ xử lý nước, hệ thống hàng rào cây xanh và các công trình phụ trợ khác trong BCL chiếm khoảng 20 % tổng diện tích bãi. Căn cứ vào các đặc điểm trên xác lập quy mô các BCL theo Bảng 2 tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này. 5. Quy trình lựa chọn BCL Việc lựa chọn địa điểm BCL được thực hiện theo 4 bước sau: - Bước 1: Thu thập các tài liệu liên quan đến yêu cầu của BCL, khối lượng chất thải cần chôn lấp và dự kiến trong tương lai. Quy định về mức độ điều tra khi lập dự án xây dựng BCL được quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này. - Bước 2: Xác định phương án các địa điểm có khả năng để xây dựng BCL. Các vị trí này có thể được xem xét và đề xuất trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bản đồ địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có, hiện trạng phân bố dân cư . Tổ chức các chuyến khảo sát thực địa. - Bước 3: So sánh và lựa chọn phương án với các chỉ tiêu của BCL và loại bỏ bớt một số địa điểm dự định. Lựa chọn chính thức, trong bước này so sánh đánh giá chi tiết các địa điểm còn lại trên cơ sở phân tích đánh giá dựa theo các chỉ tiêu: kỹ thuật, kinh tế và xã hội, lựa chọn tối ưu, áp dụng các phương pháp chập bản đồ, tính điểm các chỉ tiêu. Để thực hiện được bước này cần phải có đầy đủ các tài liệu điều tra hiện trạng môi trường, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tất cả các địa điểm dự định. Từ đó, cho điểm từng yếu tố đối với từng địa điểm và lựa chọn địa điểm thích hợp nhất. - Bước 4: Sơ phác, mô phỏng phương án địa điểm lựa chọn Về các công trình xây dựng cơ bản của BCL được quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này. III - VẬN HÀNH BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN 1. Giai đoạn hoạt động của BCL 1.1. Chất thải được chở đến BCL phải được kiểm tra phân loại (qua trạm cân) và tiến hành chôn lấp ngay, không để quá 24 giờ. Chất thải phải được chôn lấp theo đúng các ô quy định cho từng loại chất thải tương ứng. Đối với các BCL tiếp nhận trên 20.000 tấn (hoặc 50.000 m3) chất thải/năm nhất thiết phải trang bị hệ thống cân điện tử để kiểm soát định lượng chất thải. 1.2. Chủ vận hành BCL phải xác định đúng các loại chất thải được phép chôn lấp khi tiếp nhận vào BCL và phải lập sổ đăng ký theo dõi định kỳ hàng năm theo các đề mục sau: a. Tên người lái xe vận tải chất thải. b. Tính chất của chất thải, nếu là bùn sệt phải ghi rõ hàm lượng cặn. c. Lượng chất thải. d. Thời gian (ngày, tháng, năm) vận chuyển chất thải. e. Nguồn phát sinh chất thải, nếu là chất thải công nghiệp thì phải ghi rõ tên nhà máy, xí nghiệp. Sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên quan phải được lưu giữ và bảo quản tại Ban Quản lý BCL trong thời gian vận hành và sau ít nhất là 5 năm kể từ ngày đóng BCL. 1.3. Chất thải phải được chôn lấp thành các lớp riêng rẽ và ngăn cách nhau bằng các lớp đất phủ. a. Chất thải sau khi được chấp nhận chôn lấp phải được san đều và đầm nén kỹ (bằng máy đầm nén 6 ữ 8 lần) thành những lớp có chiều dầy tối đa 60cm đảm bảo tỷ trọng chất thải tối thiểu sau đầm nén 0,52 tấn ữ 0,8 tấn/m3. b. Phải tiến hành phủ lấp đất trung gian trên bề mặt rác khi rác đã được đầm chặt (theo các lớp) có độ cao tối đa từ 2,0 m - 2,2 m. Chiều dầy lớp đất phủ phải đạt 20 cm. Tỷ lệ lớp đất phủ chiếm khoảng 10 % ữ 15% tổng thể tích rác thải và đất phủ. c. Đất phủ phải có thành phần hạt sét > 30%, đủ ẩm để dễ đầm nén. Lớp đất phủ phải được trải đều khắp và kín lớp chất thải và sau khi đầm nén kỹ thì có bề dày khoảng 15 cmữ 20 cm. 1.4. Ngoài đất phủ, vật liệu đủ các điều kiện sau đây cũng được sử dụng làm vật liệu phủ trung gian giữa các lớp chất thải: a. Có hệ số thấm < 1 x 10-4 cm/s và có ít nhất 20% khối lượng có kích thước < 0,08 mm. b. Có các đặc tính: - Có khả năng ngăn mùi. - Không gây cháy, nổ. - Có khả năng ngăn chặn các loại côn trùng, động vật đào bới. - Có khả năng ngăn chặn sự phát tán các chất thải là vật liệu nhẹ. 1.5. CTR của các nhà máy nhiệt điện được chôn lấp theo hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành. 1.6. Các ô chôn lấp phải được phun thuốc diệt côn trùng (không được ở dạng dung dịch). Số lần phun sẽ căn cứ vào mức độ phát triển của các loại côn trùng mà phun cho thích hợp nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của côn trùng. 1.7. Các phương tiện vận chuyển CTR sau khi đổ chất thải vào BCL cần phải được rửa sạch trước khi ra khỏi phạm vi BCL. 1.8. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải phải thường xuyên hoạt động và được kiểm tra, duy tu, sửa chữa và thau rửa định kỳ đảm bảo công suất thiết kế. Các hố lắng phải được nạo vét bùn và đưa bùn đến khu xử lý thích hợp. Nước rác không được phép thải trực tiếp ra môi trường nếu hàm lượng các chất ô nhiễm vượt quá các tiêu chuẩn quy định (TCVN). 1.9. Cho phép sử dụng tuần hoàn nước rác nguyên chất từ hệ thống thu gom của BCL, hoặc bùn sệt phát sinh ra từ hệ thống xử lý nước rác trở lại tưới lên BCL để tăng cường quá trình phân huỷ chất thải trong những điều kiện sau: a. Chiều dầy lớp rác đang chôn lấp phải lớn hơn 4 m. b. Phải áp dụng kỹ thuật tưới đều trên bề mặt. c. Không áp dụng cho những vùng của ô chôn lấp khi đã tiến hành phủ lớp cuối cùng. 2. Giai đoạn đóng BCL 2.1. Việc đóng BCL được thực hiện khi: a. Lượng chất thải đã được chôn lấp trong BCL đã đạt được dung tích lớn nhất như thiết kế kỹ thuật. b. Chủ vận hành BCL không có khả năng tiếp tục vận hành BCL. c. Đóng BCL vì các lý do khác. Trong mọi trường hợp chủ vận hành BCL phải gửi công văn tới CQQLNNMT để thông báo thời gian đóng BCL. 2.2. Trình tự đóng BCL: a. Lớp đất phủ trên cùng có hàm lượng sét > 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi tăng dần từ 3ữ 5 %, luôn đảm bảo thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún, sau đó cần: - Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm ữ 60 cm. - Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ 20 cm ữ 30 cm. - Trồng cỏ và cây xanh. b.Trong các BCL lớn, cần phải tiến hành song song việc vận hành BCL với việc xây dựng các ô chôn lấp mới, đóng các ô đầy. Vì vậy, các công việc đều phải tuân thủ các quy định cho từng công đoạn nêu trên. 2.3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đóng BCL, chủ vận hành BCL phải báo cáo CQQLNNMT về hiện trạng của BCL. Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn độc lập về môi trường thực hiện, bao gồm các nội dung sau: a. Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong BCL bao gồm: hệ thống chống thấm của BCL, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải cũng như toàn bộ hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm v.v... b. Tình hình quan trắc chất lượng nước thải từ BCL ra môi trường, về chất lượng nước ngầm cũng như về phát thải khí thải. c.Việc tuân thủ những quy định hiện hành của Thông tư này cũng như phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực BCL. Báo cáo phải chỉ rõ các trường hợp không tuân thủ các quy định của Thông tư này và phải nêu các biện pháp khắc phục. 2.4. Sau khi đóng BCL, vẫn không được phép cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt trên đỉnh bãi nơi tập trung khí gas. Phải có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong BCL. 3. Quan trắc môi trường BCL 3.1. Quy định chung Bất kỳ một BCL nào, quy mô lớn hay nhỏ, ở đồng bằng hay miền núi đều phải quan trắc về môi trường và tổ chức theo dõi biến động môi trường. a. Quan trắc môi trường bao gồm việc quan trắc môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất và hệ sinh thái, môi trường lao động, sức khoẻ cộng đồng khu vực phụ cận. b.Vị trí các trạm quan trắc cần đặt ở các điểm đặc trưng có thể xác định được các diễn biến của môi trường do ảnh hưởng của bãi chôn lấp tạo nên. c. Đối với các BCL cần phải bố trí các trạm quan trắc tự động. 3.2. Các trạm quan trắc môi trường nước a. Nước mặt: - Trong mỗi BCL phải bố trí ít nhất hai trạm quan trắc nước mặt ở dòng chảy nhận nước thải của BCL. + Trạm thứ nhất nằm ở thượng lưu cửa xả nước thải của BCL từ 15mữ 20 m. + Trạm thứ hai nằm ở hạ lưu cửa xả nước thải của BCL từ 15 m ữ 20 m. - Nếu trong chu vi 1000 m có các hồ chứa nước phải bố trí thêm một trạm tại hồ chứa nước. b. Nước ngầm: - Trạm quan trắc nước ngầm bố trí theo hướng dòng chảy từ phía thượng lưu đến phía hạ lưu BCL, cần ít nhất là 4 lỗ khoan quan trắc (1 lỗ khoan ở phía Thượng lưu và 3 lỗ khoan ở phía Hạ lưu). Quan trắc cả trong đới thông khí và đới bão hòa nước. - Ứng với mỗi điểm dân cư quanh BCL bố trí ít nhất một trạm quan trắc (giếng khơi hay lỗ khoan). c. Nước thải: Vị trí các trạm quan trắc được bố trí đảm bảo sao cho quan trắc toàn diện chất lượng nước thải ở đầu vào và đầu ra khỏi khu xử lý. Cụ thể là: - Một trạm đặt tại vị trí trước khi vào hệ thống xử lý. - Một trạm đặt tại vị trí sau xử lý, trước khi thải ra môi trường xung quanh. 3.5. Chu kỳ quan trắc: Đối với các trạm tự động phải tiến hành quan trắc và cập nhật số liệu hàng ngày. Khi chưa có trạm quan trắc tự động thì tuỳ thuộc vào thời kỳ hoạt động hay đóng bãi mà thiết kế vị trí và tần suất quan trắc cho hợp lý, đảm bảo theo dõi được toàn bộ các diễn biến môi trường do hoạt động của BCL, cụ thể như sau: a. Đối với thời kỳ vận hành cần quan trắc: - Lưu lượng (nước mặt, nước thải): 2 tháng/ lần - Thành phần hóa học: 4 tháng/ lần. b. Đối với thời kỳ đóng BCL: - Trong năm đầu: 3 tháng / lần - Từ các năm sau: 2 ữ 3 lần /năm Chú ý khi lấy mẫu tại các lỗ khoan quan trắc nước ngầm, trước khi lấy mẫu phải bơm cho nước lưu thông ít nhất 30 phút. c. Chỉ tiêu phân tích và đối sánh thành phần hóa học: Theo tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường (TCVN). d. Có thể mỗi năm vào đầu mùa mưa lấy và phân tích mẫu nước mưa. 3.4. Các trạm quan trắc môi trường không khí a. Vị trí các trạm quan trắc: Các trạm theo dõi môi trường không khí được bố trí như sau: Bên trong các công trình và nhà làm việc trong phạm vi của BCL cần bố trí mạng lưới tối thiểu 4 điểm giám sát không khí bên ngoài các công trình và nhà làm việc trong phạm vi của BCL. b. Chế độ quan trắc (khi chưa có trạm quan trắc tự động): 3 tháng/ lần c. Thông số đo: bụi, tiếng ồn, nhiệt độ, khí phát thải theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). 3.5. Theo dõi sức khỏe công nhân viên Cán bộ công nhân làm việc tại BCL cần phải được theo dõi và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, ít nhất là 6 tháng/ lần. 3.6. Các vị trí đo (các trạm): các vị trí đo (các trạm) phải cố định, nên có mốc đánh dấu. Đối với trạm quan trắc nước ngầm phải có thiết kế chi tiết, có thể tham khảo sơ đồ (xem Hình vẽ trong phần Phụ lục 7 kèm theo). 3.7. Quan trắc kiểm tra độ dốc, độ sụt lún lớp phủ và thảm thực vật : Khi chưa có trạm quan trắc tự động: 2 lần/năm. Nếu có vấn đề thì phải hiệu chỉnh ngay. 3.8. Chế độ báo cáo : Hàng năm đơn vị quản lý BCL phải có báo cáo về hiện trạng môi trường của bãi cho các CQQLNNMT. 3.9. Tài liệu báo cáo: Ngoài tài liệu các kết quả đo đạc, quan trắc phải có các báo cáo về địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, thuyết minh chi tiết hoạt động các hệ thống thu gom nước, rác, khí, độ dốc ... 3.10. Các chi phí: Chi phí cho việc xây dựng, mạng quan trắc môi trường được tính vào giá thành xây dựng và vận hành BCL. 3.11. Thời gian hoạt động: Thời gian hoạt động của mạng quan trắc được bắt đầu từ khi BCL bắt đầu vận hành đến khi đóng BCL. Sau khi đóng BCL thì việc lấy mẫu phân tích phải tiếp tục trong vòng 5 năm, nếu chất lượng mẫu phân tích đạt dưới TCVN thì sẽ chấm dứt việc lấy mẫu phân tích và ngừng hoạt động của trạm quan trắc. 3.12. Thiết bị đo và phương pháp đo: Thiết bị đo và phương pháp đo phải thống nhất, tuỳ theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các trạm đo có thể được trang bị tự động hoá và nối mạng chung với phòng điều hành của bãi. 4. Kiểm tra chất lượng công trình về mặt môi trường 4.1. Công tác kiểm tra môi trường trong xây dựng, vận hành và đóng BCL phải được tiến hành thường xuyên. 4.2. Trong số các hạng mục phải kiểm tra chất lượng về môi trường cần đặc biệt chú ý kiểm tra các hệ thống chống thấm, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống thu gom, đánh giá và khử biogas cũng như hệ thống giếng quan trắc nước dưới đất, các trạm quan trắc nước mặt. Công tác kiểm tra phải được tiến hành cả ở hiện trường và trong phòng thí nghiệm, đúng hạng mục và phù hợp với từng thời điểm cần thiết nhằm đảm bảo sao cho những vật liệu và thiết bị sử dụng trong BCL đáp ứng các tiêu chuẩn Việt nam về môi trường (TCVN). 4.3. Tất cả các vật liệu và thiết bị sử dụng trong việc xây dựng các BCL để chống thấm hoặc để lắp đặt các hệ thống nêu trong Phần II cần phải được cán bộ chuyên môn kiểm tra khách quan để đáp ứng các yêu cầu về môi trường. 4.4. Các cán bộ chuyên môn phụ trách công tác kiểm tra và giám sát chất lượng môi trường phải nộp báo cáo kết quả sau mỗi giai đoạn, hạng mục đầu tư xây dựng nêu trong Phần II cho CQQLNNMT nhằm kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm tiêu chuẩn môi trường trong việc thiết kế, xây dựng, vận hành BCL và đề ra những biện pháp khắc phục. 4.5. Các trang thiết bị sử dụng để kiểm tra chất lượng môi trường phải đảm bảo quy chuẩn quốc gia và quốc tế. 5. Tái sử dụng diện tích BCL 5.1. Khi quy hoạch sử dụng và thiết kế BCL phải tính đến khả năng tái sử dụng mặt bằng chôn lấp sau khi BCL đóng cửa như: giữ nguyên trạng thái BCL, làm công viên, khu vui chơi giải trí, sân thể thao, bãi đậu xe, hay trồng cây xanh. 5.2. Muốn tái sử dụng BCL phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường có liên quan, nếu đảm bảo mới tiến hành tái sử dụng. 5.3. Trong suốt thời gian chờ sử dụng lại diện tích BCL, việc xử lý nước rác, khí gas vẫn phải tiếp tục hoạt động bình thường. 5.4. Sau khi đóng BCL vẫn phải tiến hành theo dõi sự biến động của môi trường tại các trạm quan trắc. 5.5. Sau khi đóng BCL phải thành lập lại bản đồ địa hình của khu vực BCL. 5.6. Sau khi đóng BCL phải có báo cáo đầy đủ về quy trình hoạt động của BCL, đề xuất các biện pháp tích cực kiểm soát môi trường trong những năm tiếp theo. 5.7. Làm thủ tục bàn giao cho các cơ quan và đơn vị có thẩm quyền tiếp tục quản lý, sử dụng lại mặt bằng của BCL. 5.8. Khi tái sử dụng phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí gas. Khi áp suất của các lỗ khoan khí không còn chênh lệch với áp suất khí quyển và nồng độ khí gas không lớn hơn 5 % mới được phép san ủi lại.  IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN  1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: 1.1. Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phổ biến hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 1.2. Chỉ đạo Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các việc sau: a. Tổ chức điều tra khảo sát các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình và môi trường của khu vực được quy hoạch làm cơ sở cho việc thiết kế xây dựng BCL, theo dõi đôn đốc chủ đầu tư xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường BCL để trình CQQLNNMT có thẩm quyền phê duyệt. b. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Công chính hướng dẫn thực hiện các quy định, tiêu chuẩn môi trường hiện hành của Việt Nam trong việc thiết kế xây dựng và vận hành BCL. 2. Bộ Xây dựng: 2.1. Chủ trì và phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn lập quy hoạch địa điểm xây dựng cho BCL tại các địa phương, xây dựng ban hành các tiêu chuẩn thiết kế và thi công BCL đảm bảo vệ sinh môi trường 2.2. Chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Giao thông Công chính phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện các quy định, tiêu chuẩn môi trường hiện hành của Việt Nam trong việc lựa chọn địa điểm, thiết kế xây dựng và vận hành BCL. 3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Theo chức năng và quyền hạn của mình chỉ đạo việc tổ chức, thực hiện các quy định tại Thông tư này trong phạm vi địa phương. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. K/T BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) NGUYỄN VĂN LIÊN K/T BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) PHẠM KHÔI NGUYÊN NƠI NHẬN: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo) - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp) - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để chỉ đạo) - Các Sở KHCNMT (để thực hiện) - Các Sở Xây dựng (để thực hiện) - Các Sở GTCC (để thực hiện) - Các Sở Tài chính (để phối hợp) - Công báo - Lưu: HS, VT (6) Phụ lục 1: Bảng 1 - KHOẢNG CÁCH THÍCH HỢP KHI LỰA CHỌN BÃI CHÔN LẤP CÁC ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY KHOẢNG CÁCH TỐI THIỂU TỪ VÀNH ĐAI CÔNG TRÌNH TỚI CÁC BÃI CHÔN LẤP, (m) CÔNG TRÌNH MÔ CÔNG TRÌNH Bãi chôn lấp Nhỏ và vừa Bãi chôn lấp Lớn Bãi chôn lấp Rất lớn 1 2 3 4 5 Đô thị Các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ ... 3000 - 5000 5000 - 15000 15000 - 30000 Sân bay, các khu công nghiệp, hải cảng Từ quy mô nhỏ đến lớn 1000 - 2000 2000 - 3000 3000 - 5000 Cụm dân cư ở đồng bằng và trung du ? 15 hộ Cuối hướng gió chính ? 1000 ? 1000 ? 1000 Các hướng khác ? 300 ? 300 ? 300 Cụm dân cư ở miền núi Theo khe núi (có dòng chảy xuống) 3000-5000 > 5000 > 5000 Không cùng khe núi Không quy định Không quy định Không quy định Công trình khai thác nước ngầm C.suất < 100 m3/ng Q < 10.000 m3/ng Q > 10.000 m3/ng 50 - 100 > 100 > 500 > 100 > 500 > 1000 > 500 > 1000 > 5000 Lưu ý: Không nên quy hoạch BCL ở những vùng có tầng chứa nước ngầm với trữ lượng lớn, không kể nước ngầm nằm nông hay sâu, những vùng có đá vôi (Karst). Tuy nhiên nếu không có cách lựa chọn nào khác thì bãi chôn lấp phải đảm bảo tất cả các ô rác, các hồ chứa và xử lý nước thải, các kênh dẫn nước thải (kể cả đáy và bờ) đều phải xây dựng lớp chống thấm, hoặc phải gia cố đáy các công trình trên đạt hệ số thấm nhỏ hơn hoặc bằng 1 x 10-7 cm/s với bề dày không nhỏ hơn 1m và phải có hệ thống thu gom và xử lý nước rác, nước thải. Phụ lục 2 LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN Khi lựa chọn địa điểm xây dựng BCL, cần phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể của từng vùng, tỉnh hoặc thành phố và phải đảm bảo được sự phát triển bền vững và phải xem xét toàn diện các yếu tố sau: 1. Các yếu tố tự nhiên (môi trường tự nhiên): - Địa hình. - Khí hậu. - Thuỷ văn. - Yếu tố địa chất. - Địa chất thuỷ văn. - Địa chất công trình. - Yếu tố tài nguyên, khoáng sản - Cảnh quan sinh thái. 2. Các yếu tố kinh tế - xã hội: - Sự phân bố dân cư của khu vực. - Hiện trạng kinh tế và khả năng tăng trưởng kinh tế. - Hệ thống quản lý hành chính. - Di tích lịch sử. - An ninh và quốc phòng. 3. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng: - Giao thông và các dịch vụ khác. - Hiện trạng sử dụng đất. - Phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp, khai khoáng hiện tại và tương lai. - Hệ thống cấp thoát nước và mạng lưới điện. 4. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp: Khi lựa chọn vị trí BCL cần phải xác định rõ: Khoảng cách từ BCL đến các đô thị. Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các cụm dân cư. Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các sân bay. Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các công trình văn hoá, khu du lịch. Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các công trình khai thác nước ngầm. Khoảng cách từ rìa bãi chôn lấp đến đường giao thông chính. Các khoảng cách này được qui định cụ thể trong Bảng 1 tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Phụ lục 3 CÁC MÔ HÌNH BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG 1. Bãi chôn lấp khô: là bãi chôn lấp các chất thải thông thường (rác sinh hoạt, rác đường phố và rác công nghiệp). 2. Bãi chôn lấp ướt: là bãi chôn lấp dùng để chôn lấp chất thải dưới dạng bùn nhão. 3. Bãi chôn lấp hỗn hợp khô, ướt: là nơi dùng để chôn lấp chất thải thông thường và cả bùn nhão. Đối với các ô dành để chôn lấp ướt và hỗn hợp bắt buộc phải tăng khả năng hấp thụ nước rác của hệ thống thu nước rác, không để cho nước rác thấm đến nước ngầm. 4. Bãi chôn lấp nổi: là bãi chôn lấp xây nổi trên mặt đất ở những nơi có địa hình bằng phẳng, hoặc không dốc lắm (vùng đồi gò). Chất thải được chất thành đống cao đến 15m. Trong trường hợp này xung quanh bãi phải có các đê và đê phải không thấm để ngăn chặn quan hệ nước rác với nước mặt xung quanh. 5. Bãi chôn lấp chìm: là loại bãi chìm dưới mặt đất hoặc tận dụng các hồ tự nhiên, moong khai thác cũ, hào, mương, rãnh. 6. Bãi chôn lấp kết hợp chìm nổi: là loại bãi xây dựng nửa chìm, nửa nổi. Chất thải không chỉ được chôn lấp đầy hố mà sau đó tiếp tục được chất đống lên trên. 7. Bãi chôn lấp ở các khe núi: là loại bãi được hình thành bằng cách tận dụng khe núi ở các vùng núi, đồi cao. Phụ lục 4 Bảng 2 - PHÂN LOẠI QUI MÔ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN STT LOẠI BÃI DÂN SỐ ĐÔ THỊ HIỆN TẠI LƯỢNG RÁC DIỆN TÍCH BÃI 1 Nhỏ Ê 100.000 20.000 tấn/năm Ê 10 ha 2 Vừa 100.000 - 300.000 65.000 tấn/năm 10 - 30 ha 3 Lớn 300.000 - 1.000.000 200.000 tấn/năm 30 - 50 ha 4 Rất lớn ? 1.000.000 > 200.000 tấn/năm ? 50 ha Lưu ý: Thời gian hoạt động đối với BCL ít nhất là 5 năm; Hiệu quả nhất là từ 25 năm trở lên. Phụ lục 5 QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRA (MỨC ĐỘ ĐIỀU TRA) 1. Điều tra về địa hình: Đối với tất cả các BCL phải tiến hành đo đạc địa hình với tỷ lệ 1: 5.000 ; 1: 2.000, ngoài ra phải có bản đồ địa hình khu vực, tỷ lệ ? 1: 25.000 đối với đồng bằng và ? 1: 50.000 đối với trung du và miền núi. Tất cả các điểm đo địa vật lý, khoan địa chất thuỷ văn, khoan địa chất công trình phải được xác định toạ độ, độ cao và đưa lên bản đồ địa hình. 2. Điều tra về thời tiết, khí hậu: Phải thu thập tài liệu khí hậu ở các trạm khí tượng gần nhất, các yếu tố cần thu thập bao gồm: a. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm, lượng mưa ngày lớn nhất, ngày nhỏ nhất. b. Độ bốc hơi trung bình và lớn nhất trong tháng. c. Hướng gió và tốc độ gió trong năm. d. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất trong tháng.v.v ... Điều tra về thuỷ văn: Ngoài việc thu thập các tài liệu thuỷ văn khu vực (mạng sông suối, giá trị mực nước trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất, lưu lượng trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất ở các trạm thuỷ văn gần nhất, chế độ thuỷ triều đối với các vùng ảnh hưởng triều), còn phải tiến hành điều tra khảo sát thực địa và phải làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản sau: a. Mạng lưới sông suối của khu vực và đặc biệt là các dòng chảy chảy qua khu vực BCL(dòng chảy liên tục hoặc tạm thời đối với dòng chảy theo mùa). b. Quy mô của các dòng chảy: độ rộng, độ sâu, hướng chảy ... c. Lưu vực các dòng chảy: diện tích, độ dốc, khả năng tập trung nước. d. Lưu lượng dòng chảy, đặc biệt chú ý lưu lượng lũ. e. Mức nước cao nhất, nhỏ nhất của các dòng chảy. f. Chất lượng nước. g. Hiện trạng sử dụng nước. h. Các ao hồ, kích thước, chất lượng và hiện trạng sử dụng. i. Biến động mực nước các hồ. k. Khoảng cách từ BCL đến các hồ, các dòng chảy. l. Kết quả phân tích một số mẫu nước. Việc cập nhập các số liệu trên với chuỗi thời gian càng dài càng có giá trị, tối thiểu không nhỏ hơn 5 năm. 4. Điều tra về địa chất, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình: 4.1.Mức độ điều tra phải trả lời được các vấn đề cơ bản sau: a. Diện phân bố của các lớp đất đá trong khu vực BCL, diện tích, bề dày, độ sâu phân bố. b. Thành phần thạch học của các lớp. c. Hệ số thấm nước của các lớp. d. Thành phần hoá học của nước, tính chất cơ lý của các lớp đất, thành phần hạt. e. Mực nước của các lớp. f. Vùng xây dựng bãi có các đứt gãy chạy qua không? Quy mô, tính chất của đứt gãy. g. Mức độ động đất. h. Khả năng trữ và chất lượng đất phục vụ việc phủ và đóng cửa bãi chôn lấp. Độ sâu nghiên cứu đối với vùng trung du phải tới chiều sâu đá gốc, ở đồng bằng phải hết độ sâu tầng chứa nước trên cùng và ở một số vùng như ở Hà Nội phải đến độ sâu của tầng chứa nước chủ yếu đang khai thác. 4.2. Để thực hiện được các yêu cầu trên phải: a. Tiến hành đo địa vật lý để xác định đứt gãy. b. Khoan và thí nghiệm ít nhất một lỗ khoan địa chất thuỷ văn. Độ sâu lỗ khoan địa chất thuỷ văn phải vào tầng chứa nước có ý nghĩa cấp nước. Vị trí lỗ khoan có thể bố trí ngoài diện tích bãi chôn lấp đến 50m (sau này nếu cần có thể sử dụng làm lỗ khoan cấp nước cho bãi chôn lấp hoặc để làm trạm quan trắc nước ngầm). c. Hiện trạng khai thác sử dụng nước ngầm của khu vực. d. Địa chất công trình: mạng lưới khoan các lỗ khoan địa chất công trình có thể 30m x 30m đến 50m x 50m tuỳ theo bãi lớn hay nhỏ. - Chiều sâu các lỗ khoan địa chất công trình Ê 15m. - Số mẫu lấy trong mỗi lớp ít nhất là 1 mẫu. - Chỉ tiêu phân tích: hệ số thấm, thành phần hạt, tính chất cơ lý của đất đá. - Tất cả các lỗ khoan phải đo mực nước. - Sau khi kết thúc công tác khảo sát, các lỗ khoan cần được lấp đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, tuyệt đối không để nước thấm rỉ xuống dưới và chỉ để lại các lỗ khoan dùng để quan trắc (đo mực nước, lấy mẫu phân tích ...). - Phân tích hoá học một số mẫu đất (mỗi lớp tối thiểu 1 mẫu). 5. Điều tra hệ sinh thái khu vực: a. Hệ thực vật, động vật chủ yếu và ý nghĩa kinh tế của nó. b. Hệ thuỷ sinh. c. Các loài thực vật và động vật quý hiếm có trong sách đỏ của khu vực BCL và vùng phụ cận. 6. Điều tra về tình hình kinh tế - xã hội: a. Hiện trạng sử dụng đất, đặc biệt khu dự kiến chọn BCL: năng suất sản xuất, giá trị kinh tế hiện tại. b. Cơ sở hạ tầng quanh BCL (giao thông, điện nước ...). c. Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ . d. Các khu dân cư gần nhất (số dân, tỷ lệ sinh sản, bệnh tật hiện tại ... phong tục tập quán). e. Các khu du lịch, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và các yếu tố khác. Phụ lục 6 Bảng 3 - c¸c c«ng tr×nh x©y dùng c¬ b¶n trong b·i ch«n lÊp chÊt th¶i r¾n sè C«ng tr×nh ®ång b»ng Trung du miÒn nói tt Nhỏ, vừa Lớn Rất lớn Nhỏ, vừa Lớn Rất lớn Nhỏ, vừa Lớn Rất lớn 1 Ô rác x x x X x x x x x 2 Sân phơi bùn, ô chứa bùn x x x x x x x x x 3 Hệ thống thu gom, xử lý nước rác x x x x x x x x x 4 Thu và xử lý khí gas x x x x x x x x x 5 Hệ thống thoát và ngăn dòng mặt x x x x x x x x x 6 Hệ thống hàng rào x x x x x x x x x 7 Vành đai cây xanh có tán x x x x x x x x x 8 Hệ thống biển báo x x x x x x x x x 9 Hệ thống quan trắc môi trường x x x x x x x x x 10 Hệ thống điện, cấp thoát nước x x x x x x 11 Trạm cân x x x x x x 12 Trạm kiểm tra CTR x x x x x x 13 Trạm vệ sinh xe máy x x x x x x 14 Hệ thống điều hành x x x x x x 15 Văn phòng làm việc x x x x x x 16 Khu vực chứa chất phủ x x x x x x x 17 Khu vực chứa phế liệu thu hồi x x x x x x x x x 18 Kho chứa các chất diệt côn trùng x x x x x x 19 Trạm sửa chữa, bảo dưỡng x x x x x x x x 20 Lán để xe máy x x x x x x x x x 21 Trạm thí nghiệm x x x x CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN, CHỦ YẾU TRONG BÃI CHÔN LẤP 1. Các ô chôn lấp bao gồm một số dạng như sau 1.1. Các ô chôn lấp CTR thông thường: Các ô chôn lấp là nơi chứa và chôn chất thải. Đối với các BCL có quy mô lớn và rất lớn, có thể chia thành các ô chôn lấp CTR thông thường và một số ô chôn lấp chất thải nguy hại khi được phép của CQQLNNMT. Trong mỗi BCL thường thiết kế số ô chôn lấp phù hợp với công suất của BCL và các điều kiện thực tế của từng địa phương. Kích thước các ô chôn lấp nên thiết kế sao cho mỗi ô vận hành không quá 3 năm phải đóng cửa và chuyển sang ô chôn lấp mới. Các ô nên được ngăn cách với nhau bởi các con đê và trồng cây xanh để hạn chế ô nhiễm và tạo cảnh quan môi trường. Nền và vách của ô chôn lấp phải có hệ số thấm nhỏ và có khả năng chịu tải lớn, có thể là nền và vách tự nhiên hoặc nhân tạo. Nền và vách tự nhiên đáy ô chôn lấp phải đảm bảo có các lớp đất có hệ số thấm của đất Ê 1 x 10-7 cm/s và bề dày trên 1m. Nếu lớp đất tự nhiên có hệ số thấm nước > 1 x 10-7 cm/s phải xây dựng lớp chống thấm có hệ số thấm Ê 1 x 10-7 cm/s và bề dày không nhỏ hơn 60cm. Nền và vách của các ô trong bãi chôn lấp cần phải lót đáy bởi lớp chống thấm bằng lớp màng tổng hợp chống thấm có chiều dày ít nhất 1,5 mm. Đỉnh của vách ngăn tối thiểu phải đạt bằng mặt đất và đáy của nó phải xuyên vào lớp sét ở đáy bãi, ít nhất là 60cm. Đáy ô chôn lấp phải có sức chịu tải > 1 kg/cm2 để thuận tiện cho việc thi công cơ giới. Độ dốc đáy ô không nhỏ hơn 2%. Tại các điểm gần rãnh thu nước rác thì độ dốc không nhỏ hơn 5%. Đáy các ô chôn lấp phải có hệ thống thu gom nước rác. 1.2. Ô chôn lấp chất thải dạng bùn: Yêu cầu tương tự như đối với ô chôn lấp chất thải thông thường, tuy nhiên ô chôn lấp chất thải dạng bùn cần bêtông hoá và láng ximăng kỹ hoặc cấu tạo các lớp lót đáy kép, có 2 lớp và thêm 1 lớp màng tổng hợp chống thấm HDPE (hoặc các vật liệu có tính chất và chất lượng tương đương) dầy ít nhất 1,5mm để hoàn toàn không thấm và thuận tiện cho việc thi công cơ giới. Khoảng cách các rãnh và các hố thu nước rác phải đảm bảo thu hồi hết nước rác trong ô. Bùn trước khi đổ vào các ô chôn lấp cần được phơi khô và ép nén. 1.3. Khi tận dụng moong, mỏ khai thác đá, khai thác quặng (đã qua sử dụng) dùng làm ô chôn lấp cần phải tuân theo những điều kiện sau đây: Trường hợp moong hoặc mỏ có cao trình đáy nằm ở vị trí cao hơn so với mực nước ngầm, nếu lưu lượng nước thấm bình quân trong ngày (tính trung bình của một năm quan trắc liên tục) nhỏ hơn 1,5 x 10-3 m3 nước/ m2 thì không cần thực hiện các biện pháp chống thấm cho đáy và thành ô chôn lấp. Nếu lưu lượng nước bình quân ngày thấm vào lớn hơn 1,5 x 10-3 m3 nước/ m2 thì phải thực hiện các biện pháp chống thấm như đã quy định tại Phụ lục này. b. Trường hợp moong hoặc mỏ có cao trình đáy nằm ở vị trí thấp hơn so với mực nước ngầm thì phải thực hiện các biện pháp chống thấm như đã quy định tại Phụ lục này. 2. Hệ thống thu gom và xử lý nước rác, nước thải của BCL: 2.1. Tất cả các BCL đều phải thu gom và xử lý nước rác, nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải thau rửa các phương tiện vận chuyển, thí nghiệm và các loại nước thải khác). Nước rác và nước thải sau khi xử lý phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường (TCVN). 2.2. Hệ thống thu gom nước rác, nước thải bao gồm: các rãnh, ống dẫn và hố thu nước rác, nước thải được bố trí hợp lý đảm bảo thu gom toàn bộ nước rác, nước thải về trạm xử lý. Hệ thống thu gom này bao gồm: a. Tầng thu gom nước rác được đặt ở đáy và thành ô chôn lấp và nằm trên tầng chống thấm của đáy ô chôn lấp hoặc trên màng tổng hợp chống thấm tuỳ theo từng trường hợp. Tầng thu gom nước rác phải có chiều dày ít nhất 50cm với những đặc tính như sau: - Có ít nhất 5% khối lượng hạt có kích thước < 0,075mm. - Có hệ số thấm tối thiểu bằng 1 x 10-2cm/s. b. Mạng lưới ống thu gom nước rác được đặt ở bên trong tầng thu gom nước rác (như đã mô tả ở trên) phủ lên toàn bộ đáy ô chôn lấp. Mạng lưới đường ống thu gom nước rác này phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Có thành bên trong nhẵn và có đường kính tối thiểu 150mm - Có độ dốc tối thiểu 1% c. Lớp lọc bao quanh đường ống thu gom nước rác, nước thải bao gồm: một lớp đất có độ hạt ít nhất 5% khối lượng là hạt có đường kính 0,075 mm hoặc một màng lọc tổng hợp có hiệu quả lọc tương đương để ngăn sự di chuyển các hạt quá mịn xuống hệ thống thu gom sao cho nước rác tự chảy xuống hệ thống thu gom. 2.3.Hệ thống thu gom nước rác, nước thải phải được thiết kế và lắp đặt sao cho hạn chế tới mức thấp nhất khả năng tích tụ nước rác ở đáy ô chôn lấp. Vật liệu được lựa chọn để xây dựng hệ thống thu gom nước rác phải đảm bảo đủ độ bền cả về tính chất hóa học và cơ học trong suốt thời gian vận hành và sử dụng BCL. 2.4. Hệ thống thu gom và xử lý nước rác và nước thải đều phải xử lý chống thấm ở đáy và bên thành đảm bảo không cho nước rác và nước thải thấm vào nước ngầm và nước mặt. 2.5. Phương pháp và công nghệ xử lý nước rác và nước thải tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng BCL mà áp dụng cho phù hợp, yêu cầu nước rác và nước thải sau khi xử lý và thải ra môi trường xung quanh phải đạt tiêu chuẩn Việt nam về môi trường (TCVN). 3. Thu gom và xử lý khí thải 3.1. Để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, tất cả các BCL phải có hệ thống thu hồi và xử lý khí gas. Tuỳ theo lượng khí sản sinh có thể sử dụng khí gas vào mục đích dân sinh hoặc tiêu huỷ bằng phương pháp đốt, không được để khí thoát tự nhiên ra môi trường xung quanh. 3.2. Thu hồi khí gas thường bằng hệ thống thoát khí bị động (đối với BCL loại nhỏ) hoặc hệ thống thu khí gas chủ động bằng các giếng khoan thẳng đứng (đối với các loại BCL vừa và lớn). 3.3. Vị trí các giếng khoan nên đặt ở đỉnh các ụ chất thải. Độ sâu lỗ khoan tối thiểu phải khoan sâu vào lớp chất thải (dưới lớp phủ bãi) 1m - 1,5m. Khoảng cách các lỗ khoan thu khí thường từ 50m - 70m và bố trí theo hình tam giác đều. Xung quanh lỗ khoan thu hồi khí gas phải được lèn kỹ bằng sét dẻo và ximăng. 3.6. Xung quanh khu vực thu gom và xử lý khí thải phải có rào chắn hoặc biển báo "Không nhiệm vụ miễn vào". 4. Hệ thống thoát nước mặt và nước mưa Tuỳ theo địa hình BCL mà hệ thống thoát nước mặt và nước mưa có khác nhau. 4.1. Đối với các BCL xây dựng ở miền núi và trung du có thể phải dùng các kênh mương để thu nước, ngăn nước từ các sườn dốc đổ vào BCL. Kênh này cũng làm nhiệm vụ thoát nước mưa trong BCL. Quy mô (kích thước kênh mương) được thiết kế trên cơ sở khả năng nước từ các sườn dốc xung quanh đổ vào bãi và từ bãi ra. Ở những vị trí dòng lũ mạnh phải tiến hành kè đá để tránh nước phía bờ kênh đổ vào BCL. 4.2. Ở đồng bằng có thể sử dụng hệ thống đê (không thấm) bao quanh BCL nhằm ngăn cách BCL với xung quanh. Đê phải có độ cao lớn hơn mực nước lũ 2m - 3m, mặt đê rộng 3m - 4m có rào và trồng cây. Có hệ thống thu gom nước mưa riêng và đổ ra các kênh thoát nước mưa của khu vực. 5. Hàng rào và vành đai cây xanh: Đối với BCL nhất thiết phải có hàng rào quanh bãi. 5.1. Hàng rào giai đoạn đầu nên sử dụng rào kẽm gai có kết hợp trồng cây xanh loại mọc nhanh, rễ chùm (nên sử dụng loại cây ôrô) hoặc xây tường. 5.2.Trồng cây xanh xung quanh BCL. a. Nên lựa chọn loại cây có tán rộng, không rụng lá, xanh quanh năm. Chiều cao của cây tính toán tối thiểu thường bằng chiều cao của BCl. b. Cây xanh cần được trồng ở các khoảng đất chưa được sử dụng và đất trống ở khu vực nhà kho và công trình phụ trợ. c. Cây xanh còn được trồng dọc hai bên đường dẫn từ đường giao thông chính vào BCL. 6. Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông phải đáp ứng yêu cầu để các loại xe và máy móc hoạt động thuận lợi trong suốt quá trình vận hành BCL. 6.1.Đường vào BCL: a. Cấp đường được thiết kế xây dựng trên cơ sở tính toán lưu lượng xe chạy, tải trọng xe, tốc độ theo quy phạm thiết kế đường bộ của Bộ Giao thông vận tải; mặt đường phải rộng để hai làn xe chạy với tốc độ 60 - 80 km/h, áo đường phải tốt đạt cường độ 5 - 7 kg/cm2, thoát nước tốt Có vạch phân cách cho xe, người đi bộ và xe thô sơ, Có rãnh thoát nước (nếu ở miều núi và trung du). Không cho phép xây dựng nhà cửa hai bên đường Trồng cây hai bên đường. 6.2. Đường trong BCL: a. Phải thuận tiện, đủ rộng để các loại xe và máy móc hoạt động thuận lợi. b. Đối với các BCL lớn và rất lớn phải có các đường vĩnh cửu, bán vĩnh cửu, đều phải trải nhựa hoặc bêtông. c. Các đường bán vĩnh cửu, đường tạm bố trí chủ yếu xe chạy một chiều. Xe vào đổ rác xong đi ra đường khác, qua bãi vệ sinh (rửa) xe và theo cửa khác ra ngoài BCL nhằm tránh ùn tắc và giảm bụi. d. Đường tạm chỉ làm cho xe vào đổ rác ; các đường tạm phải có chỗ quay xe dễ dàng. 7. Hệ thống cấp nước: Đối với các BCL lớn và rất lớn phải có hệ thống cấp nước để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên và sản xuất. 7.1. Hệ thống cấp nước có thể độc lập, hoặc đầu tư hệ thống cấp nước chung của đô thị. 7.2. Trong trường hợp cấp nước độc lập tốt nhất nên sử dụng nước ngầm từ lỗ khoan và phải có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn cấp nước cho ăn uống sinh hoạt. 7.3. Nước cho sản xuất (rửa xe, tưới đường, rửa sân bãi) được lấy từ kênh thoát nước mưa (hoặc hồ sinh học sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn) không dùng nước cấp cho sinh hoạt để làm vệ sinh xe, bãi. PHỤ LỤC II MỘT SỐ SƠ ĐỒ, BẢN VẼ CÓ LIÊN QUAN PHỤ LỤC III PHIẾU ĐIỀU TRA CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc ««« PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA BÃI RÁC TẠM SUỐI TRE Họ và tên: …………………………………………………………………………... Nam ¨ Nữ ¨ Năm sinh: …………………………………………………………………………... Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………….. Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Trình độ văn hóa: Cấp 1 ¨ Cấp 2 ¨ Cấp 3 ¨ Trung cấp ¨ Cao đẳng ¨ Đại học ¨ I. Nội dung thông tin điều tra: 1. Anh (chị) có biết ấp Núi Tung thuộc xã Suối Tre có bãi rác tạm không? Có ¨ Không ¨ 2. Bãi rác có gần nơi sinh sống của anh (chị) không? Có ¨ Không ¨ 3. Bãi rác có làm ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt và sức khỏe của anh (chị) không? Có ¨ Không ¨ 4. Vấn đề về môi trường tại khu vực mà anh (chị) quan tâm hiện nay là: Không khí (khói, bụi, mùi hôi) ¨ Nguồn nước (đục, có mùi) ¨ Đất (bạc màu, không trồng trọt được) ¨ Cảnh quan (mất vệ sinh, gây phản cảm) ¨ 5. Theo anh (chị) môi trường có quan trọng không? Có ¨ Không ¨ 6. Nguồn thu nhập chính của anh (chị) có phải dựa vào bãi rác không? Có ¨ Không ¨ 7. Thu nhập trung bình hàng ngày của anh (chị) thu được từ bãi rác: Từ 20 đến 30 ngàn/ngày ¨ Từ 30 đến 40 ngàn/ngày ¨ Từ 40 ngàn đến 50 ngàn/ngày ¨ Trên 50 ngàn/ngày ¨ 8. Anh (chị) mong muốn được hỗ trợ như thế nào sau khi bãi rác đóng cửa? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………9. Nguồn nước dùng của gia đình anh (chị) có được cung được cấp từ giếng đào, giếng khoan: Có ¨ Không ¨ 10. Theo anh (chị) để bảo vệ môi trường, làm giảm ảnh hưởng từ bãi rác đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe của người dân, cần thực hiện: Cải tạo, xử lý giảm thiểu ô nhiễm từ bãi rác ¨ Đóng cửa bãi rác ¨ Không có ý kiến ¨ II. Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày … tháng … năm 2010 Người cung cấp thông tin Tổng hợp phiếu điều tra ảnh hưởng của bãi rác tạm Suối Tre Stt Họ và tên Trình độ học vấn Nghề nghiệp Có biết về BR Sống gần BR Bị ảnh hưởng BR Vấn đề môi trường quan tâm Nước SH từ nguồn NN Nhận thức MT quan trọng Nguồn thu nhập chính từ BR Thu nhập TB (ngàn đồng/ngày) Biện pháp giảm thiểu ONMT Có Không Có Không Có Không Không khí Nước Đất Cảnh quan Có Không Có Không Có Không 20 - 30 30 - 40 40 - 50 >50 Cải tạo Đóng cửa Không có ý kiến I Nhóm người dân sống dựa vào bãi rác 1 Huỳnh Cư Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x 2 Vũ Hồ Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x 3 Thị Bé Cấp 2 Nhặt rác x x x x x x x x x 4 Trần Thị Ngạn Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x 5 Trần Thị Bảy Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x 6 Hồ Thanh An Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x 7 Trần Bôn Cấp 2 Nhặt rác x x x x x x x x x 8 Lâm Thị Xíu Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x 9 Nguyễn Thị Lanh Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x x 10 Trần Thị Năm Cấp 1 Nhặt rác x x x x x x x x x II Nhóm người dân sống gần bãi rác x 1 Dương Hoàng Cấp 2 Công nhân x x x x x x x _ x 2 Hoàng Thị Lan Cấp 2 Công nhân x x x x x x x _ x 3 Huỳnh Ngọc My TC Sinh viên x x x x x x x x x x _ x 4 Nguyễn Ba Cấp 1 Làm rẫy x x x x x x x x x _ x 5 Tố Thành Tài Cấp 3 Buôn bán x x x x x x x _ x 6 Cao Thu Trang Cấp 3 Học sinh x x x x x x x x x _ x 7 Trần Văn Hiếu Cấp 1 Làm rẫy x x x x x x x x x _ x 8 Tấn Qui Cấp 2 Làm rẫy x x x x x x x _ x 9 Nguyễn Vũ Nam Học nghề Cắt tóc x x x x x x x x x _ x 10 Phan Minh Cấp 2 Làm rẫy x x x x x x x x x _ x PHỤ LỤC IV MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT Hình IV.1: Mặt bằng tổng thể bãi rác tạm Suối Tre Hình IV.2: Xe thu gom vận chuyển rác về bãi Hình IV.3: Hoạt động của những người thu lượm rác. Hình IV.4: Đốt rác làm giảm khối lượng tại bãi rác tạm Suối Tre.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van chep dia w.doc
  • pdfLuan van chep dia-PDF.pdf
Tài liệu liên quan