5.4) Cấu trúc, tăng trưởng,và tính chất đất ở kiểu lập địa rừng khộp úng
ngập dài trong mùa mưa, và thiếu nước ở mùa khô
Đối tượng này hạn chế về tăng trưởng, tái sinh, mật độ, hình thân cho
thấy nó không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh gỗ trong lâm nghiệp.
Do tính chất đất rất xấu cả về lý và hóa tính đất nên khả năng dự trữ và cung
cấp dinh dưỡng đều rất kém, việc đề xuất cơ cấu cây trồng với đối tượng này
cần phải có nhiều những nghiên cứu về kỹ thuật đồng bộ, kèm theo đó là vấn
đề chính sách về kinh tế -xã hội.
55 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất rừng làm cơ sở đề xuất sử dụng tài nguyên bền vững ở Dăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác thời điểm 1982, 1992 cho thấy: Tổng diện tích rừng mất
đi trong vòng 15 năm (1982 - 1996) lên đến 239.035 ha, như vậy bình quân
mỗi năm mất đi khoảng 15.000ha rừng.
Từ con số thống kê diện tích rừng bị mất đi đã chững minh một phần
sự suy thoái môi trường do quá trình tàn phá tài nguyên. Do vậy các nguyên
nhân cần thiết phải xem xét là:
+ Chuyển dịch đất rừng sang làm nông nghiệp, trong đó đáng lưu
ý là việc phát triển không có quy hoạch diện tích cây công nghiệp như cà phê,
hay việc mở rộng trồng cao su, điều...đã phá hoại nhiều diện tích rừng, trong
đó thường tập trung vào các khu rừng non mới phục hồi sau nương rẫy, các
khu rừng nghèo kiệt do quá trình khai thác lạm dụng quá mức. Thực tế cho
thấy cùng với quá trình khai thác rừng, với hệ thống đường vận xuất đã là điều
kiện để người dân tiến vào rừng sâu, tiếp tục công việc còn lại là phá đi các
khu rừng đã nghèo kiệt, rừng non để canh tác nông nghiệp.
+ Quá trình khai thác lạm dụng vốn rừng lâu dài, bên cạnh việc
mất đi diện tích rừng che phủ đáng kể nói trên, chất lượng rừng hiện còn cũng
giảm sút mạnh do không tuân thủ quy trình quy phạm, khai thác càng quét ở
các lâm phần chưa đủ luân kỳ, khai thác lâm sản trái phép. Hiện tại các có
nhiều lâm phần nghèo kiệt về trữ lượng gỗ, loài cây kém giá trị chiếm ưu thế,
mất đi tính đa dạng sinh học trong thực vật lẫn hệ động vật.
+ Tốc độ tăng dân số quá nhanh đã làm tăng nhu cầu sử dụng đất,
gây áp lực năng nề đến rừng tự nhiên trong các vùng sâu, xa.
+ Vấn đề canh tác nương rẫy: Thực chất canh tác nương rẫy trong
từng cộng đồng với chu kỳ khép kín (du canh luân hồi) là một kiểu canh tác
truyền thống, chứa đựng nhiều kinh nghiệm canh tác bền vững trong đó rừng
- đất được phục hồi tốt theo chu kỳ bỏ hóa. (Vấn đề này sẽ được thảo kỹ trong
báo cáo này ở phần sau). Tuy nhiên với sự chuyển dịch dân cư, tăng dân số
cơ học vào các vùng sinh sống của cộng đồng, dẫn đến việc lấn chiếm đất
nương rẫy để canh tác, đã phá vỡ chu kỳ nương rẫy của đồng bào, đẫy cộng
đồng vào sâu hơn, phá các khu rừng mới để làm nương rẫy và cứ như vậy diện
13
tích rừng càng thu hẹp và đời sống đồng bào càng khó khăn vì điều kiện đất
canh tác ngày càng xa hơn, lương thực thiếu hụt hơn.
+ Vấn đề chính sách đóng vai trò hết sức quan trọng, thực ra cho
đến nay rừng vẫn chưa có chủ thực sự. Một số lâm nông trường ít chú trọng
công tác bảo vệ, nuôi dưỡng, tái sinh, trồng rừng, chỉ quan tâm đến chỉ tiêu
khai thác, khai thác lạm dụng vốn rừng...Chính sách khóan rừng cho người
dân chưa thực sự có hiệu quả, người dân chưa có trách nhiệm thực sự trong
quản lý bảo vệ rừng do chưa thực sự làm chủ.
+ Cở sở hạ tầng ở các vùng rừng trọng điểm rất yếu kém đã hạn
chế việc phát triển kinh tế xã hội, gây trở ngại trong thay đổi phương thức
canh tác thích hợp, bền vững hơn.
Từ những nguyên nhân của các chiều hướng biến động tài nguyên rừng
nêu trên cho thấy một số giải pháp cần được đưa ra để duy trì, phát triển rừng
góp phần phát triển nông - lâm nghiệp bền vững:
+ Vấn đề cơ bản là phát triển lâm nghiệp xã hội ở các cộng đồng. Dựa
trên các dự án, cần tạo điều kiện nhất định về cơ sở vất chất, kỹ thuật để đồng
bào phát huy tri thức bản địa, xây dựng và phát triển được các phương thức
canh tác bền vững, từng bước nâng cao đời sống.
+ Trong công tác định canh định cư cần xem xét đến văn hóa truyền
thống của đồng bào, vì thực tế một số đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên không
có hình thức du cư, do đó công tác này cần chú trọng hơn để phát triển nông
- lâm nghiệp phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái nhân văn. Trong đó vấn đề
đáng quan tâm là canh tác nương rẫy, thực tế cho thấy với qũy đất đai hạn chế
như hiện nay (đất nương rẫy bị chuyển đổi sang cây công nghiệp), chu kỳ
nương rẫy bị phá vỡ, nếu tiếp tục để tự phát thì còn nhiều khu rừng cấm, rừng
phòng hộ sẽ bị phá vỡ do nhu cầu lương thực. Vì vậy tìm kiếm một cơ chế
quản lý tài nguyên ở cộng đồng là cần thiết, đồng thời kết hợp với tri thức
bản địa với tri thức hiện đại trong nông lâm nghiệp là giải pháp thích hợp để
phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
14
+ Tăng cường công tác khuyến nông - lâm, xây dựng mô hình để giúp
công đồng thiểu số, nông thôn miền núi phát triển.
+ Nghiên cứu chính sách về quản lý bảo vệ rừng, rừng cần có chủ thực
sự.
+ Cần có chính sách cụ thể thích đáng về lợi ích của người dân tham
gia trồng rừng. Có chế độ ưu đải về tín dụng để trồng cây lâu năm, phát triển
vùng sâu vùng xa.
+ Tăng cường công tác thực hiện luật pháp về bảo vệ rừng.
+ Đẩy mạnh giáo dục nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng.
+ Tăng cường công tác trồng rừng phòng hộ và sản xuất, giảm áp lực
về gỗ củi lên rừng tự nhiên.
+ Tăng cường công tác chế biến gỗ.
+ Sắp xếp lại tổ chức lâm trường, tổ chức nhân dân tham gia vào nghề
rừng.
+ Tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu thực nghiệm và điều chế
rừng, biện pháp lâm sinh đối với từng kiểu rừng, trạng thái rừng cụ thể.
4.2. Biến động cấu trúc rừng và tính chất đất rừng sản xuất qua qúa trình
khai thác chọn
Để đánh giá khả năng phục hồi rừng sản xuất qua khai thác, làm cơ sở
xem xét việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật khai thác chọn hiện tại có bảo
đảm cho rừng phát triển ở luân kỳ tiếp theo hay không, phục vụ cho việc quản
lý rừng bền vững; báo cáo này tiến hành điều tra thực vật và đất rừng ở rừng
sau khai thác 5-10 năm và việc xem xét được đối chứng với rừng ổn định. Đối
tượng nghiên cứu là kiểu rừng sản xuất chủ yếu hiện nay: rừng lá rộng thường
xanh khu vực Dăk Nông, Đăk R’Lăp.
a) Biến đổi cấu trúc cơ bản của rừng lá rộng thường xanh sau khai
thác chọn:
Từ số liệu ô tiêu chuẩn dạng bản, đầu tiên tính toán được các chỉ tiêu
điều tra lâm phần:
15
Biểu 4: Các chỉ tiêu bình quân lâm phần lá rộng thường xanh sau khai thác và
ổn định
St
t
Chỉ tiêu bình quân lâm phần Rừng sau
khai thác
chọn
Rừng ổn
định
1. Chiều cao bình quân H (m) 15.3 17.9
2. Đường kính bình quân D1.3 (cm) 24.5 30.0
3. Mật độ trên ha: N (cây/ha) 350 560
4. Số loài chủ yếu/ ha 13 21
5. Tổng tiết diên ngang/ha: G (m2/ha) 18.70 37.53
6. Trữ lượng / ha: M (m3/ha) 150 393
Sau khai thác chọn các chỉ tiêu bình quân lâm phần đều giảm xuống,
trong đó giảm mạnh nhất là mật độ và trữ lượng. Ngoài ra sau khai thác không
chỉ giảm số lượng cá thể mà còn làm mất đi một số loài cây giá trị, giảm tính
đã dạng thực vật.
Cấu trúc số cây theo cỡ kính (N/D) ở rừng ổn định có dạng một đỉnh ở
cỡ kính nhỏ, sau đó giảm số cây khi đường kính tăng lên, biểu thị quy luật rõ
nét của rừng có quá trình tái sinh liên tục, khác tuổi cao độ. So sánh cấu trúc
N/D của rừng sau khai thác với rừng ổn định, qua đồ thị cho thấy về số lượng
cá thể giảm xuống ở mọi cấp kính, chứng tỏ ngoài việc khai thác các cây thành
thục, trong quá trình chạt hạ và vận xuất đã làm thiệt hại một lượng lớn cây
non và tái sinh. Tuy nhiên cấu trúc rừng sau khai thác về cơ bản vẫn duy trì
16
sự đồng dạng với rừng ổn định, có nghĩa là có khả năng phục hồi rừng chạt
chọn, duy trì sự sản xuất, tái sinh liên tục cho các luân kỳ sau.
Biểu 5: Phân bố số cây theo cỡ kính rừng sau khai thác chọn
và rừng ổn định
Cỡ N (cây/ha)
kính
(cm)
Rừng ổn định Rừng sau khai thác
15 0 0
25 400 280
35 70 50
45 30 20
55 40 0
65 20
N (c/ha) 560 350
Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H) khá phức tạp, có nhiều đỉnh,
thể hiện sự vươn lên cạnh tranh ánh sáng khá gay gắt ở các thế hệ. Tuy vậy
nó cũng có quy luật khá rõ là xuyên qua các đỉnh răng cưa đó có thể vẽ một
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
15 25 35 45 55 65
N
(
c/
h
a)
D1.3 (cm)
Phán bäú säú cáy theo cáúp kênh
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
17
đường cong có đỉnh lệch trái, đây là nơi tích tụ tán cây của các loài cây không
thể vươn lên tầng trên, tụ tán và chèn ép tái sinh dưới tán rừng. Tương tự như
phân bố N/D, phân bố N/H của rừng sau khai thác so với rừng ổn định, qua
đồ thị cho thấy về số lượng cá thể giảm xuống ở mọi cấp chiều cao, chứng tỏ
ngoài việc khai thác các cây thành thục, trong quá trình chạt hạ và vận xuất
đã làm thiệt hại một lượng lớn cây non và tái sinh. Tuy nhiên cấu trúc N/H
rừng sau khai thác về cơ bản vẫn duy trì sự đồng dạng với rừng ổn định, biểu
hiện dạng một đỉnh lệch trái, cho thấy có khả năng phục hồi rừng chạt chọn,
duy trì sự sản xuất, tái sinh liên tục cho các luân kỳ sau.
Biểu 6: Phân bố N/H rừng sau khai thác và ổn định
Cỡ H N (cây/ha)
(m) Rừng ổn định Rừng sau khai
thác
5 0 10
7 10 0
9 50 30
11 60 50
13 80 70
15 50 50
17 70 70
19 60 40
21 40 10
23 30 10
25 70 10
27 20
29 10
31 10
N
(c/ha)
560 350
18
Ngoài cấu trúc cá thể đã xem xét, vấn đề sinh thái loài và cấu trúc tổ
thành loài rừng sau khai thác có ý nghĩa quan trọng khi xem xét khả năng phục
hồi hệ sinh thái rừng, chất lượng rừng.
Sử dụng chỉ tiêu quan trọng IV% (Importance value) để xác định loài
ưu thế cho các lâm phần.
Mỗi loài giá trị IV% được tính: IV% = (N% + G%) / 2
Xem loài ưu thế là loài có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần, với tỷ lệ
IV% > 5%. Kết quả tính chung cho lâm phần trước và sau khai thác:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
N
(
cá
y/
h
a)
H (m)
Phán bäú säú cáy theo cåî chiãöu cao
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
19
Biểu 7: Tỷ lệ tổ thành loài ưu thế ở rừng sau khai thác và ổn định
Loài ưu thế IV%
Rừng ổn định Rừng sau khai thác
Dẻ 16.17 40.78
Kháo 15.23 9.70
Trâm 6.00
Sưng 5.88
Nhãn rừng 5.14
Trám 12.49
Quế rừng 5.73
Sau khai thác thành phần loài ưu thế đã có sự thay đổi, có 2/5 (40%)
loài là còn duy trì được loài ưu thế như ở lâm phần ổn định.
Tiếp tục xem xét biến đổi tổ thành ưu thế trong các thế hệ, với 3 thế hệ
được xem xét:
+ Thế hệ non: Phân bố trong phạm vi cỡ kính: 10 - 25 cm.
+ Thế hệ trung niên: Phân bố trong phạm vi cỡ kính: 25 - 40 cm.
+ Thế hệ thành thục: Phân bố trong phạm vi cỡ kính: > 45 cm.
-
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
Deí Khaïo Trám Sæng Nhaîn
ræìng
Traïm Quãú ræìng
IV
%
So saïnh tyí lãû täø thaình chung
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
20
Biểu 8: Tỷ lệ tổ thành loài ưu thế ở rừng sau khai thác và ổn định ở thế hệ non
Loài ưu thế IV%
Rừng ổn định Rừng sau khai thác
Nhọc 39.25 9.47
Kháo 15.66 17.69
Thầu tấu 4.53
Máu chó 4.23
Săng mã 4.23
Dẻ 29.85
Trâm 11.94
Xoan 11.19
Quế rừng 6.58
Thành ngạnh 5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
IV
%
Loaìi æu thãú
So saïnh tyí lãû täø thaình loaìi æu thãú åí thãú hãû non
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
21
Biểu 9: Tỷ lệ tổ thành loài ưu thế ở rừng sau khai thác và ổn định ở thế hệ
trung niên
Loài ưu thế IV%
Rừng ổn định Rừng sau khai
thác
Quế rừng 16.97 6.90
Chò xót 15.19
Xoan đào 10.24
Dẻ 10.14 59.94
Trám 8.69 13.46
Nhọc 8.43
Máu chó 7.84
Trâm 7.22
Chôm chôm rừng 6.94
Bứa 6.90
Chẹo 6.76
Kháo 6.03
22
Biểu 10: Tỷ lệ tổ thành loài ưu thế ở rừng sau khai thác và ổn định ở thế hệ
thành thục
Loài ưu thế IV%
Rừng ổn định Rừng sau khai
thác
Dẻ 34.28887
Chò xót 33.98995
Trám 11.46837 50.505
Xoài rừng 11.01743
Trâm 9.235373
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
IV
%
Loaìi æu thãú
So saïnh tyí lãû täø thaình loaìi åí thãú hãû trung niãn
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
23
Nhìn chung thành phần loài ở các thế hệ đã có sự thay đổi, nhưng vẫn
còn duy trì được một tỷ lệ nhất định sự trùng hợp loài cây ưu thế so với rừng
ổn định. Tỷ lệ tổ thành loài ưu thế sau khai thác phù hợp với rừng ổn định
chiếm từ 20 - 40 % trong các thế hệ.
Phân bố số loài rừng sau khai thác theo thế hệ giảm so với rừng ổn định,
chứng tỏ qua khai thác như hiện nay có nguy cơ làm nghèo đi khá nhiều sự đa
dạng loài trong cấu trúc tổ thành.
Biểu 11: Phân bố số loài theo thế hệ ở rừng sau khai thác và ổn định
Thế hệ Số loài ở rừng ổn
định
Số loài rừng sau
Khai thác
10 -25 cm 15 9
25 - 40 cm 11 6
>40 cm 5 2
0
10
20
30
40
50
60
Deí Choì xoït Traïm Xoaìi ræìng Trám
IV
%
Loaìi æu thãú
So saïnh tyí lãû täø thaình loaìi åí thãú hãû thaình thuûc
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
24
Từ các biến động cấu trúc rừng sau khai thác cho thấy:
Rừng sau khai thác vẫn duy trì đưọc kiểu dạng cấu trúc rùng đồng
dạng với rừng ổn định, như vậy về số lượng cá thể, rừng có khả năng
ổn định cho luân kỳ tiếp theo.
Có sự gỉam sút đáng kể tổ thành loài chung và trong các thế hệ, tổ
thành ưu thế còn duy trì đưọc sự phù hợp chiếm 20-40%, do đó trong
quá trình nuôi dưỡng cần có giải pháp điều chỉnh tổ thành, xúc tiến
tái sinh, phục hồi trở lại các loài ưu thế sinh thái bền vững.
Thực tế cho thấy rừng để lại sau khai thác khá nghèo kiệt, cường độ
khai thác trong thực tế quá cao so với quy trình và các thiết kế hiện
nay (quy định dưới 45% kể cả lượng đổ vỡ). Trong khi đó thực tế từ
số liệu quan sát tính được:
Cường độ khai thác = (393 - 150) x 100 / 393 = 62%
Với cường độ quá cao này đã phá vỡ cấu trúc tán cây, tạo nên nhiều lỗ
trống lớn tạo điều kiện cho các loài cây ưa sáng lấn chiếm, tổ thành rừng thay
đổi theo chiều hướng xấu, thời gian phục hồi kéo dài.
Nếu lấy suất tăng trưởng là 2.5% thì lượng tăng trưởng của rùng sau
khai thác chỉ đạt 3.75 m3/ha/năm.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
10 -25 cm 25 - 40 cm >40 cm
Sä
ú
lo
aì
i
Thãú hãû
Phán bäú säú loaìi theo thãú hãû
Ræìng äøn âënh
Ræìng sau khai thaïc
25
Và như vậy thời gian để rừng phục hồi lại trữ lượng ban đầu:
L = ( 393 - 150 )/ 3.75 = 65 năm
Với cường độ khai thác cao, lạm dụng như vậy đã làm cho thời gian
rừng phục hồi kéo quá dài, trong khi đó nếu theo quy định luân kỳ trong
khoảng 25 - 35 năm như hiện nay sẽ không bảo đảm cho rừng đủ thời gian
phục hồi.
Khai thác mạnh, cường độ cao, chọn lọc các loài cây giá trị trong thực
tế hiện nay đã làm rừng khó phục hồi, giảm sút chất lượng và sự ổn định sinh
thái. Do đó các khu rừng đã qua khai thác chọn như không thể sử dụng luân
kỳ như hiện nay, nõ sẽ không bảo đảm phục hồi được tài nguyên. Qua đây có
thể thấy chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên đối với các khu rừng đã qua khai
thác, nghèo kiệt là cần thiết, nhằm có cơ sở bảo vệ và phục hồi rừng, trách
tình trạng lạm dụng, hạ cấp rừng, đến mất rừng như vừa qua.
b) Biến đổi tính chất đất ở rừng sau khai thác 10 năm:
Để đánh giá tác động của khai thác chọn đến biến đổi độ phì đất, các
phẫu diện đất được lấy theo hệ thống ô tiêu chuẩn ở rừng sau khai thác và
rừng ổn định.
Tinh chất của đất dưới rừng sau khai thác 10 năm :
Phẫu diện đại diện được bố trí tại sườn gần đỉnh đồi. Có độ cao địa
hình 700 m; độ dốc 8 - 10o , có hướng dốc theo hướng Băc - Tây Bắc. Thực
vật rừng chủ yếu là các loài : Giẻ, Trám, cây bụi khác, thảm tươi chủ yếu là
loài mây, cây tái sinh.... Khu điều tra toàn bộ là đất nâu đỏ phát triển trên đá
mẹ Bazan.
Bảng tả phẫu diện số 1 :
- Lớp thảm mục dày đến 4 cm.
- Tầng 0 - 30 Cm : Màu nâu đỏ, thành phần cơ giới đất thuộc cấp hạt :
sét ; kết cấu viên; xốp; hơi ẩm, rễ cây khá nhiều.
26
Tâng 30 - 60 Cm : Màu nâu đỏ, đất hơi ẩm; thành phần cơ giới đất
thuộc cấp hạt : sét ; kết cấu viên; xốp; hơi ẩm, ít rễ cây.; chuyển lớp
giữa các tầng đất từ từ.
Tầng 60 - 90 Cm : Màu nâu đỏ; thành phần cơ giới đất thuộc cấp
hạt : sét ; kết cấu viên; hơi ẩm; hơi chặt so với các tầng trên; rễ
cây rất ít. chuyển lớp từ từ.
Biểu 12: Tinh chất lý hóa học của đất ở rừng sau khai thác
Tầng đất Phẫu diện số 1.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Tỉ trọng 1.86 2.00 2.53
pHKCL 4.19 4.23 4.77
Mùn 4.16 2.30 1.46
Chất tổng số :
N%
P2O55 (%)
K2O ( % ) :
0.16
0.015
0.15
0.09
0.02
0.05
0.06
0.015
0.04
Chất dễtiêu :
P2O55 (mg/100gdất)
K2O (mg/100gdất)
2.20
3.78
2.50
3.78
2.20
8.82
Chất trao đổi :(Lđl/100g
đất)
Ca++
Mg++
2.23
2.12
2.33
1.91
1.69
4.24
Số liệu bảng trên cho nhận xét: Đất có tỉ trọng thấp ở các tầng; đất
chua ở 2 tầng trên, chua ít ở tầng dưới; Mùn ở tầng mặt khá , trung
bình ở 2 tầng dưới; dinh dưởng tổng số : có đạm, kali mức trung bình; nhưn
27
g 2 tầng dưới đều nghèo. Riêng lân đều nghèo ở cả 3 tầng; lân và kali dễ
tiêu đều nghèo ở cả 3 tầng.
Tinh chất của đất dưới rừng ổn định:
Phẫu diện đại diện được bố trí tại sườn đồi. Có độ cao địa hình 700 m;
độ dốc 8 - 10o , có hướng dốc theo hướng Nam - Tây Nam. Thực vật rừng
chủ yếu là các loài : Chò xót, Trâm, cây bụi khác, thảm tươi chủ yếu là loài
mây, cây tái sinh.... Toàn bộ là đất nâu đỏ phát triển trên đá mẹ Bazan.
Bảng tả phẫu diện số 4 :
- Tầng 0 - 30 Cm : Màu nâu nhạt, thành phần cơ giới đất thuộc cấp hạt
: sét ; kết cấu viên; xốp; hơi ẩm, rễ cây khá nhiều; mùn khá.
- Tâng 30 - 60 Cm : Màu nâu đỏ, đất hơi ẩm; thành phần cơ giới đất
thuộc cấp hạt : sét ; kết cấu viên; hơi ẩm, hơi chặt; ít rễ cây; ít mùn;
chuyển lớp giữa các tầng đất từ từ.
- Tầng 60 - 90 Cm : Màu nâu đỏ; thành phần cơ giới đất thuộc cấp hạt
: sét ; kết cấu viên; hơi ẩm; hơi chặt ; rễ cay rất ít; chuyển lớp từ từ.
Biểu 13: Tinh chất lý hóa học của đất của phẫu diện đất ở rừng ổn định
Tầng đất Phẫu diện số 4.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Tỉ trọng 2.18 2.75 2.11
pHKCL 3.98 3.91 3.95
Mùn 4.32 2.02 2.32
Chất tổng số :
N%
P2O55 (%)
K2O ( % ) :
0.195
0.04
0.02
0.094
0.10
0.03
0.05
0.07
0.03
Chất dễtiêu :
P2O55 (mg/100gdất)
K2O (mg/100gdất)
2.50
8.82
1.40
6.30
2.50
12.5
28
Tầng đất Phẫu diện số 4.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Chất trao đổi : (Lđl/100g
đất)
Ca++
Mg++
2.12
3.82
0.85
1.30
1.27
3.82
Số liệu bảng trên cho thấy : Đất có tỉ trọng trung bình thấp ở các tầng;
đất chua ở cả 3 tầng đều chua ; Mùn ở tầng mặt khá, trung bình ở 2
tầng dưới; dinh dưỡng tổng số : có đạm mức trung bình; nhưng 2 tầng dưới
đều nghèo. Riêng kali đều nghèo ở cả 3 tầng; lân và kali dễ tiêu đều nghèo
ở các tầng đất.
Sự biến động độ phì đất ở 2 đối tượng sử dụng đất trên :
Qua kết quả phân tích đất ở 2 phẫu diện đại diện cho thấy biến động
của đất như sau :
Về lý tính đất ít có biến động, kết cấu đất trong các tầng của các phẫu
diện đều là kết cấu viên. Tỷ trọng đất không thấy biến động giữa các đối tượng.
Về hóa tính của đất có sự biến động khá rõ ở cả 2 đối tượng đất.
+ Hàm lượng mùn ở đất còn rừng có biến động khác biệt giữa tầng trên
với tầng dưới, và ở mức khá về mùn, ở đất rừng sau khai thác hàm lượng
giảm rõ rệt.
+ Trị số pH ở các tầng đất không có biến động lớn song tính chua ở
rừng ổn định chua hơn so với 2 đối tượng kia.
+ Về dinh dưỡng tổng số : Đạm , lân, kali tổng số của tầng 0-30 cm
của cả 2 đối tượng đều ở mức trung bình và có sự sai khác khá rõ về hàm
lượng (các tầng dưới đều mức nghèo ).
+ Dinh dưỡng dễ tiêu : Hàm lượng lân dễ tiêu không có khác biệt nhiều
giữa các phẫu diện, song đều ở mức rất nghèo . Riêng kali dễ tiêu của đất rừng
ổn định cao hơn đất rừng sau khai thác.
29
+ Lượng can xi, ma giê ở cả 2 phẫu diện có sự phân bố đồng đều, riêng
ở tầng 30-60 cm đều có trị số thấp hơn.
Nhìn chung với rừng sau khai thác, biến động dinh dưỡng chủ yếu là
hàm lượng mùn, hàm lượng mùn giảm hơn nhiều so với rừng ổn định do
những tác động khi lấy đi phần lớn lớp cây thành thục và tạo nên những lỗ
trống lớn trong rừng. Việc khai thác chọn, trước hết có ảnh hưởng đến bề mạt
đất : kết cấu đất, thành phần cơ giới, độ xốp, làm biến động quá trình chuyển
hóa chất hữu cơ trong đất... Tuy nhiên quá trình khai thác chọn đã như một
tác động hữu ích vào đất làm thúc đẩy mạnh hơn các quá trình sinh, hóa , cơ
giói trong đất, góp phần vào việc cải thiện tính chất đất. Trong kết quả phân
tích đất ở 2 đối tượng trên cho thấy : đã cải thiện được pH đất ( phẫu diện 4
có pH từ 3,91 - 3,98; còn phẫu diện 1 có pH từ 4,19 - 4,77 ), khả năng tích lũy
mùn khá mạnh, tích lũy các dinh dưỡng tổng số cho tầng trên khá .
4.3. Diễn biến rừng và tính chất đất trong chu kỳ nương rẫy
Tây Nguyên với nhiều tộc người thiểu số sinh sống, suốt hàng thế kỹ
nền văn hóa, tri thức bản địa trong canh tác đã định hình, tự điều chỉnh để
thích ứng với môi trường mà họ đang sinh sống. Với đac điểm nguồn nước
khan hiếm, mặt nước thấp hơn địa hình 20m. mạch nước ngầm sâu, do vậy
người bản địa không thể nào khống chế nguồn nước để canh tác ruộng nước,
do đó đã định hình nền nông nghiệp nương rẫy. Làm rẫy chiếm vị trí quan
trọng hàng đầu trong nền kinh tế sản xuất của họ. Nhìn chung có hai phương
thức canh tác nương rẫy được hình thành ở hai khu vực khác nhau: khu vực
thứ nhất là những vùng cao, hẻo lánh như ở Bắc Tây Nguyên, Tây Nam của
Đăk Lăk và một số vùng người Mạ và Kơ Ho ở Lâm Đồng, làm rẫy theo
phương thức du canh có chu kỳ và sử dụng kĩ thuật chọc tỉa là chính; khu vực
thứ hai ở các vùng thấp hơn, với địa hình như thung lũng hay cao nguyên
tương đối bằng phẳng, nới cư trú của người Ê Đê, Gia Rai, Ba Na...canh tác
nương rẫy chủ yếu là luân canh theo khoảnh hay còn gọi là rẫy bán định canh,
sử dụng cuốc là chính.
30
Rẫy ở Tây Nguyên thường trồng theo lối xen canh. Diện tích lớn nhỏ
tùy thuộc vào số lao động và lượng tiêu thụ lương thực của mỗi gia đình. Năng
suất lúa không ổn định vì phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, và thường canh tác
theo một lịch trình kinh nghiệm.
Khâu chọn đất canh tác được xem trọng, họ trách phá rừng đầu nguồn,
trong khi phát rẫy thường để lại những cây to, và rễ những cây bị chặt được
để lại đất để giữ đất. Chu kì bỏ hóa phụ thuộc vào độ phì của đất và
diện tích đất canh tác của từng làng, thông thường họ bỏ hóa từ 8 đến 10 năm.
Theo Đỗ Đình Sâm (1998), có 3 kiểu du canh: tiến triển, quay vòng và
hỗ trợ.
+ Du canh tiến triển: Không quay vòng, rừng phục hồi rất kém do sử
dụng đất đến kiệt.
+ Du canh quay vòng: truyền thống hầu hết của các dân tộc thiểu số,
theo chu trình: Rừng - Rẫy - Bỏ hóa - Rừng - Rẫy.
+ Du canh hỗ trợ: thường ở vùng thấp, ngoài nương rẫy còn có ruộng
nước.
Hiện tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về canh tác nương rẫy, có người
cho rằng đây là phương thức lạc hậu, tàn phá tài nguyên thiên nhiên, cho năng
suất thấp; nhưng cũng có ý kiến cho rằng đây vẫn là phương thức có hiệu quả
đối với các nước vùng nhiệt đới ẩm, và đứng về góc độ sinh thái nhân văn
nhiều tác giả xem nương rẫy như là một hệ nông nghiệp chủ yếu và đóng vai
trò quan trọng, chứa đựng sự đa dạng về truyền thống, văn hóa và con
người....nơi mà thực tiễn truyền thống đang bị phá vỡ bởi những hoạt động
khai thác của một nền văn hóa xa lạ (Lê Trọng Cúc, 1996).
Để góp phần xem xét diễn thế tài nguyên rừng cũng như diễn biến về
độ phì đất trong chu trình canh tác nương rẫy truyền thống (phương thức du
canh quay vòng - một phương thức chủ yếu của đồng bào các dân tộc ở Đăk
Lăk), làm cơ sở cho việc đề xuất phương thức canh tác hợp lý, trong báo cáo
này, sử dụng phương pháp không gian thay thế thời gian để thu thập dữ liệu
và rút ra kết quả.
31
Đối tượng khảo sát được đồng nhất là rừng lá rộng thường xanh bị phá
đi làm nương rẫy, trên nền đất bazan, với địa hình có độ dốc 10 -150, độ cao
so với nước biển 700-800m.
a) Biến động độ phì đất trong chu kỳ nương rẫy truyền thống:
Đất nương rẫy sau bỏ hóa 2 năm :
Phẫu diện đại diện được bố trí tại khu vực nương rẫy đã bỏ hóa 2 năm
là phẫu diện số 5, trên sườn dốc, hướng dốc Tây - Tây Nam; độ dốc 10 - 15 o
; thực vật rừng chủ yếu là : Dẻ, Lành ngạnh, Thầu tấu, Cỏ lào, Cỏ lác...đất nâu
vàng trên Bazan.
Tầng 0 - 30 cm: Màu nâu nhạt, kết cấu viên - hạt, thành phần cơ giới:
sét ; hơi ẩm, hơi chặt, tầng đất có lẫn than củi, ít mùn.
Tầng 30 - 60 cm : Màu nâu đỏ, kết cấu viên, thành phần cơ giới: sét ;
hơi ẩm, hơi chặt, có lẫn than củi, có tổ mối, ít mùn, chuyển lớp từ từ.
Tỗng 60 - 90 cm : Màu nâu đỏ, kết cấu viên , thành phần cơ giới: sét
hơi ẩm, hơi chặt, không có lẫn than củi, ít mùn, chuyển lớp từ từ.
Biểu 14: Tính chất đất ở rừng phục hồi sau nương rẫy 2 năm (phẫu diện số
5):
Tầng đất Phẫu diện số 5.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Tỉ trọng 2.20 2.57 2.26
pHKCL 3.86 3.81 3.83
Mùn 3.67 2.52 1.69
Chất tổng số :
N%
P2O55 (%)
K2O ( % ) :
0.13
0.12
0.02
0.14
0.11
0.02
0.077
0.10
0.015
Chất dễtiêu :
P2O55 (mg/100gdất)
2.50
4.00
3.70
32
Tầng đất Phẫu diện số 5.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
K2O (mg/100gdất) 8.82 5.04 5.04
Chất trao đổi : (Lđl/100g
đất)
Ca++
Mg++
3.39
4.24
1.48
1.91
1.91
1.90
Đất nương rẫy sau bỏ hóa 4 năm :
Phẫu diện đại diện được bố trí tại khu vực nương rẫy đã bỏ hóa 4 năm
là phẫu diện số 3, tại chân đồi, hướng dốc Đông Bắc; độ dốc 5 o ; thực vật
rừng chủ yếu là : Bưởi bung, Thầu tấu, Cỏ lào, Cỏ 3 cạnh...đất nâu vàng trên
Bazan.
Tầng 0 - 30 cm: Màu nâu xám, kết cấu hạt, thành phần cơ giới: thịt ;
hơi ẩm, đất xốp , trong tầng đất có lẫn than củi, ít mùn.
Tỗng 30 - 60 cm : Màu nâu vàng, kết cấu viên, thành phần cơ giới: sét
; hơi ẩm, hơi chặt, ít mùn, chuyển lớp từ từ.
Tỗng 60 - 90 cm : Màu nâu vàng; kết cấu viên , thành phần cơ giới: sét
; hơi ẩm, hơi chặt, rất ít mùn, chuyển lớp từ từ.
Biểu 15: Tính chất đất ở rừng phục hồi sau nương rẫy 4 năm (phẫu diện số
3):
Tầng đất Phẫu diện số 3.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Tỉ trọng 1.91 2.26 1.83
pHKCL 4.30 4.21 4.34
Mùn 4.49 2.46 2.19
Chất tổng số :
N%
0.17
0.13
0.11
33
Tầng đất Phẫu diện số 3.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
P2O55 (%)
K2O ( % ) :
0.09
0.02
0.12
0.02
0.08
0.03
Chất dễtiêu :
P2O55 (mg/100gdất)
K2O (mg/100gdất)
3.30
11.24
1.80
8.82
2.80
6.30
Chất trao đổi : (Lđl/100g
đất)
Ca++
Mg++
4.66
3.82
3.39
2.12
2.12
1.91
Đất nương rẫy sau bỏ hóa 8 năm :
Phẫu diện đại diện được bố trí tại khu vực nương rẫy đã bỏ hóa 8 năm
là phẫu diện số 2, trên sườn dốc, hướng dốc Đông - Đông Bắc; độ dốc 10 o ;
thực vật rừng chủ yếu là : Dẻ, Kháo, Mây, Dứa rừng, ...đất nâu đỏ trên Bazan.
Tỗng thảm mục dày 2 cm.
Tầng 0 - 30 cm: Màu nâu xám, kết cấu viên - hạt, thành phần cơ giới:
sét ; hơi ẩm, xốp , mùn. trung bình, rễ cây khoảng 5%.
Tỗng 30 - 60 cm : Màu nâu đỏ, kết cấu viên, thành phần cơ giới: sét ;
hơi ẩm, hơi chặt, có tổ mối, ít mùn, chuyển lớp từ từ.
Tỗng 60 - 90 cm : Màu nâu đỏ, kết cấu viên , thành phần cơ giới: sét ;
hơi ẩm, hơi chặt, ít mùn, chuyển lớp từ từ.
Biểu 16: Tinh chất đất rừng phục hồi sau nương rẫy 8 năm (phẫu diện 2)
Tầng đất Phẫu diện số 2.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Tỉ trọng 2.00 2.16 2.53
pHKCL 3.92 3.88 3.95
34
Tầng đất Phẫu diện số 2.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
Mùn 5.04 2.46 2.02
Chất tổng số :
N%
P2O55 (%)
K2O ( % ) :
0.26
0.11
0.03
0.11
0.10
0.02
0.08
0.02
0.02
Chất dễtiêu :
P2O55 (mg/100gdất)
K2O (mg/100gdất)
2.20
12.50
2.20
6.30
1.80
5.04
Chất trao đổi : (Lđl/100g
đất)
Ca++
Mg++
2.33
2.33
1.98
1.98
4.66
2.97
Sự biến động độ phì đất giữa 3 đối tượng nương rẫy bỏ hóa 2, 4, 8
năm:
Qua kết quả phân tích đất ở 3 phẫu diện đại diện cho nhận xét về biến
động của đất trên các đối tượng như sau :
Về lý tính đất ít có biến động, kết cấu đất trong các tầng của các phẫu
diện đều là kết cấu viên - hạt. Tỷ trọng đất ít có biến động giữa các phẫu diện
dất của các đối tượng.
Về hóa tính của đất có sự biến động khá rõ ở cả 3 đối tượng đất:
+ Hàm lượng mùn ở đất phục hồi sau nương rẫy 2 năm có biến động
khác biệt giữa tầng trên với tầng dưới và ở mức khá về mùn ( 3,67 % ), ở đất
rừng phục hồi sau nương rẫy 4 năm cao hơn ( 4,49% ) ; còn với đất được phục
hồi sau bỏ hóa nương rẫy 8 năm là 5,04%. Khả năng đất rừng được phục hồi
sau nương rẫy cho thấy là lượng mùn ở tầng mặt cao nhất còn các tầng
35
dưới mức độ không khác biệt nhiều, có sự đồng đều giữa các tầng đất của
phẫu diện.
+ Trị số pH ở các tầng đất không có những biến động lớn song tính
chua ở đất rừng phục hồi sau nương rẫy 4 năm ít chua hơn so với 2 đối tượng
phục hồi sau nương rẫy 2 và 8 năm .
+ Về dinh dưỡng tổng số : Đạm và lân trong đất ở các đối tượng được
phục hồi khá mạnh và đồng đều giữa các tầng đất. Riêng kali tổng số của các
phẫu diện đều ở mức rất nghèo.
+ Dinh dưỡng dễ tiêu : Hàm lượng lân dễ tiêu không có khác biệt nhiều
giữa các phẫu diện và đều ở mức rất nghèo . Riêng kali dễ tiêu của đất rừng
được phục hồi khá và đồng đều giữa các tầng trên các đối tượng bỏ hóa sau
nương rẫy.
+ Lượng can xi, ma giê ở cả 3 phẫu diện của các đối tượng bỏ hóa được
phân bố không đồng đều, các tầng trên có trị số cao hơn các tầng dưới.
Nguyên nhân của sự phục hồi dinh dưỡng đất trên là sự phục hồi của
lớp thảm thực vật rừng đã che phủ, bảo vệ mặt đất và tác động đến đặc tính
đất ( rõ nhất là hàm lượng mùn có trị số cao hơn nhiều ở đất có thời gian bỏ
hóa 8 năm, lân dễ tiêu phục hồi mạnh ở các tầng đất trên các đối tượng ).
Đối tượng điều tra tại địa phương là rừng thường xanh, điều kiện khô
hạn không quá dài, các loài cây rừng chủ yếu ưa sáng, mọc nhanh... nên
đây là điều kiện khách quan để xác định thời gian sử dụng lại đất cho chu kỳ
2. Tuy nhiên, kết quả phân tích đất ở các phẫu diện 2, 3, 5 trên các đối tượng
đất đã được bỏ hóa 2, 4, 8 năm cho thấy rằng : Thời điểm để phục hóa 4 năm
là thời gian mà đất được cải thiện nhiều nhất. Cụ thể : về pH của đất ở đối
tượng bỏ hóa 2 năm có phản ứng chua khá mạnh, đến đất bỏ hóa 4 năm có
phản ứng chua ít hơn, song đến đất bỏ hóa 8 năm thì phản ứng đất lại chua
hơn. Cũng như phẫu diện trong đất rừng ổn định, pH đất có thể còn chịu tác
động của thành phần hỗn hợp hữu cơ phức tạp khi thành phần loài cây rừng
tăng mạnh. Về mức độ tích lũy mùn : từ đất bỏ hóa 2 năm đến đất bỏ hóa 4
năm có sự biến động mạnh về sự tích lũy ( Mùn ở tầng 0-30 cm của phẫu diện
36
5 có trị số 3,67 %, ở phẫu diện 3 có trị số 4,49%, trong khi đó ở phẫu diện 2
sau thời gian 4 năm mùn đạt 5,04% ). Về phục hồi dinh dưỡng đất ở các đối
tượng cũng cho thấy : sau bỏ hóa 4 năm có mức độ phục hồi khá mạnh về đạm
tổng số , lân và ka li dễ tiêu. Lượng ion can xi, magiê di động trong đất được
cố định trong đất mạnh từ sau bỏ hóa 4 năm.
b) Diễn thế rừng sau nương rẫy:
Với hệ thống ô tiêu chuẩn bố trí theo thời gian bỏ hóa 2, 4, 8 năm, xử
lý để xem xét khả năng phục hồi của thảm thực vật:
Một điều dễ nhận thấy là năng lực tái sinh rừng sau nương rẫy rất mạnh,
xét về cấu trúc rừng, thì ở thời điểm 8 năm cấu trúc tầng cây tái sinh đã tham
gia hình thành tầng cây gỗ lớn, tạo nên hoàn cảnh rừng. (Xem đồ thị)
Biểu 17: Động thái cấu trúc chiều cao rừng phục hồi sau nương rẫy
Cỡ H N/ha N/ha rừng sau nương rẫy
(m) rừng ổn
định
2 năm 4 năm 8 năm
3 13000 21250
5 1000 1750 20
7 10 130
9 50 110
11 60 70
13 80 20
15 50
17 70
19 60
21 40
23 30
25 70
27 20
29 10
31 10
N
(c/ha)
560 14000 23000 350
37
Động thái cấu trúc tổ thành loài thay đổi rõ rệt, giai đoạn rừng phục hồi
2 năm chủ yếu là các loài cây ưa sáng mọc nhanh, nhưng cũng đã xuất hiện
cây gỗ lớn, vào giai đoạn 4 năm số loài cây ưa sáng đã giảm, lúc này tổ thành
ưu thế xuất hiện nhiều loài tương đồng với rừng ổn định, đến giai đoạn 8 năm
tổ thành loài ổn định hơn, hầu như không còn các loài cây tiên phong sau
nương rẫy, thành phần loài tiếp cận tốt với các loài cây gỗ lớn, ưu thế trong
rừng ổn định.
Điều này cho thấy, với chu kỳ nương rẫy 8-10 năm, rừng phục hồi thành
lớp rừng non có khả năng phát triển tiếp cận được với các kiểu rừng ban đầu.
0
20
40
60
80
100
120
140
3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
N
(
cá
y/
h
a)
Cåî H (m)
Âäüng thaïi phán bäú säú cáy theo cåî chiãöu cao ræìng phuûc häöi
sau næång ráùy
Ræìng äøn âënh
Ræng phuûc häöi sau næång
ráùy 8 nàm
38
Biểu 18: Động thái cấu trúc loài cây ưu thế sau nương rẫy
IV% ở rừng sau nương rẫy
Loài ưu thế 2 năm 4 năm 8 năm Rừng ổn
định
Dẻ 25.00 11.96 32.92 16.17
Thầu tấu 16.07 10.87
Lành ngạnh 7.14 5.43
Sổ 7.14
Bình linh 5.36
Cò ke 5.36 7.61
Trắc 8.70
Nhãn rừng 6.52
Bằng lăng 5.43 4.82
Dấu dầu 3 lá 5.43
Trâm lá nhỏ 5.65 6.00
Sóng rắn 5.17
Kháo 15.23
Sưng 5.88
Nhãn rừng 5.14
39
Số loài tập trung nhiều ở thời điểm 4 năm, sau đó giảm xuống do sự
đào thải các loài cây tiên phong, thành phần loài ở thời điểm 8 năm tương đối
ổn định, nhưng vẫn còn thấp so với rừng ổn định, do đó để ổn định tổ thành
loài của kiểu rừng phải cần một thời gian sinh trưởng, mới hình thành đầy đủ
mối quan hệ sinh thái loài như quần thể ban đầu.
Biến đổi mật độ trong chu kỳ nương rẫy từ đồ thị cho thấy tập trung ở
thời điểm 4 năm, lúc này năng lực tái sinh diễn ra mạnh nhất, bao gồm nhiều
loài cây tiên phong và cây gỗ cứng, sau đó mật độ giảm nhanh khi đi đến tuổi
8, giai đoạn 4-8 năm có thể xem là lúc diễn ra sự canh tranh và phát triển mạnh
mẽ các loài cây gỗ lớn, cứng, đào thải các cây tiên phong ban đầu, mật độ cây
non đã tiếp cận với mật độ rừng ổn định.
Tốc độ sinh trưởng chiều cao rừng sau nương rẫy mạnh, bình quân tăng
trưởng > 1m /năm về chiều cao. Rừng phục hồi 8 năm chiều cao bình quân
lâm phần đã đạt gần bằng 1 / 2 chiều cao bình quân ở rừng ổn định.
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
2 nàm 4 nàm 8 nàm Ræìng äøn âënh
Ty
í l
ãû
t
äø
t
h
aì
n
h
lo
aì
i %
Thåìi gian phuûc häöi ræìng sau næång ráùy
Âäüng thaïi cáúu truïc täø thaình loaìi trong chu kyì næång ráùy
Deí
Tháöu táúu
Laình ngaûnh
Säø
Bçnh linh
Coì ke
Tràõc
Nhaîn ræìng
Bàòng làng
Dáúu dáöu 3 laï
Trám laï nhoí
Soïng ràõn
Khaïo
Sæng
Nhaîn ræìng
40
Biểu 19: Biến đổi số loài, mật độ, chiều cao lâm phần phục hồi sau nương rẫy
A (năm) Số loài chủ
yếu
N (c/ha) H (m)
2 17 14000 2.2
4 24 23000 4
8 14 350 9
0
5
10
15
20
25
30
2 4 8 Än âënh
Sä
ú
lo
aì
i
Thåìi gian boí hoïa
Âäüng thaïi phán bäú säú loaìi
41
0
5000
10000
15000
20000
25000
2 4 8 Än âënh
Sä
ú
c
áy
/
h
a
Thåìi gian boí hoïa
Biãún âäøi máût âäü
42
Từ khảo sát động thái rừng và đất sau nương rẫy cho thấy:
Đứng về góc độ phục hồi độ phì đất thì thời gian bỏ hóa 4 năm đất
rừng đã có khả năng phục hồi tốt về độ phì.
Về hiện trạng rừng, tại thời điểm 8 năm sau nương rẫy, rừng hình
thành hoàn cảnh, và tiếp cận tốt với rừng ổn định. Từ thời điểm này
rừng có khả năng phục hồi nguyên trạng thông qua công tác khoanh
nuôi bảo vệ.
Qua phân tích trên cho thấy kinh nghiệm truyền thống của đồng bào
trong canh tác nương rẫy theo chu kỳ là quý báu, rừng và đất được phục hồi
tốt trước khi trở lại chu kỳ sau, bảo đảm tính ổn định bền vững trong hệ sinh
thái canh tác nương rẫy, đất đai được sử dụng khép kín. Thực tế nhiều nơi
hiện nay do áp lực dân số, chuyển đổi đất nương rẫy thành đất trồng cây công
nghiệp, trồng rừng...đã phá vỡ chu kỳ, không gian nương rẫy, buộc đồng bào
phải vào rừng xa hơn để phá rừng làm rẫy mới.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2 4 8 Än âënh
H
(
m
)
Thåìi gian boí hoïa
Sinh træåíng chiãöu cao bçnh quán lám pháön
43
Như vậy trong trường hợp ở các vùng còn qũy đất đai, chưa có áp lực
cao của dân số, có thể lấy canh tác nương rẫy như là một khởi điểm và sử
dụng khoa học nông nghiệp hiện đại - thích hợp để tăng năng suất cây trồng.
Để làm điều này cần có quy định với cộng đồng về diện tích đất đai cho nương
rẫy, và phương thức du canh quay vòng nông lâm kết hợp là hợp lý; phải xây
dựng biện pháp kỹ thuật nâng cao độ phì đất trong nương rẫy, như vậy có khả
năng rút ngắn chu kỳ 4 năm nhằm nâng cao khả năng sử dụng đất bỏ hóa.
Đối với các vùng nương rẫy bỏ hóa, không sử dụng thì biện pháp
khoanh nuôi rừng, xúc tiến tái sinh là có cơ sở thành công, rừng sau 8 năm có
thể ổn định và phát trển tốt.
4.4. Cấu trúc-tăng trưởng và tính chất đất ở kiểu lập địa rừng khộp úng
ngập dài trong mùa mưa, và thiếu nước ở mùa khô
Rừng khộp là loại rừng thưa với thành phần chủ yếu là cây họ dầu
(Dipterocarpaceae) rụng lá vào mùa khô. Riêng Đăk Lăk theo tài liệu xử lý
trên hệ thống GIS, tổng diện tích loại rừng hiện nay này là 347.583 ha. Rừng
khộp phân bố trên nhiều loại đất khác nhau: phù sa cổ, bazan, đất feralit trên
các đá trầm tích và macma chua...tuy nguồn gốc và tính chất đất khác nhau,
nhưng nhìn chung có các đăc điểm chung: đất xương xẩu, tỷ lệ đá lẫn nhiều,
mùa mưa ngập úng, mùa nắng chai cứng, đất chua đến hơi chua, hàm lượng
mùn thấp...
Vũ Biệt Linh (1997) và các cộng sự đã phân chia rừng khộp thành 4
nhóm sinh thái và đề xuất hướng khai thác sử dụng:
Nhóm I: úng ngập dài trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô.
Cả mùa mưa lẫn mùa khô thời gian sinh trưởng thuận lợi cho cây
đều hạn chế.
Nhóm II: Mức độ ngập ít hơn, tầng glây sâu hơn, nhưng phát triển
bộ rễ cây vẫn còn hạn chế, tầng đất thường nhiều đá.
Nhóm III: Đất thoát nước, tầng đất dày, không có hiện tượng glây,
cây rừng sinh trưởng thuận lợi.
44
Nhóm IV: Đất thoát nước, nhưng quá mỏng, luôn thiếu nước và quá
nghèo dinh dưỡng, cây rừng sinh trưởng kém.
Trong các loại rừng tự nhiên lá rộng ở Việt Nam, rừng khộp là loại rừng
có tổ thành và cấu trúc đơn giản, thích nghi với điều kiện môi trường khắc
nghiệt (khô hạn, ngập úng, bạc màu trơ sỏi đã, lữa rừng thường xuyên...).
Trong điều kiện này tuy rừng sinh trưởng chậm nhưng khó có thể thay thế
bằng loài cây nào khác.
Trong 4 nhóm trên, các tác giả đề xuất nhóm I chuyển sang làm nông
nghiệp, nhóm IV là đối tượng khoanh nuôi bảo vệ, nhóm II và III là đối tượng
kinh doanh của ngành lâm nghiệp.
Dựa vào cơ sở đó, trong báo cáo này tiến hành khảo sát cấu trúc, tăng
trưởng, tính chất đất của nhóm I để làm cơ sở cho việc chuyển đổi sang sản
xuất nông nghiệp.
Về sinh trưởng chiều cao và đường kính qua đồ thị cho thấy rất kém,
ứng với đường kính 40cm, chiều cao chỉ đạt 12m.
y = 1.4436x0.5764
R² = 0.7422
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0
H
(
m
)
D1.3 (cm)
Tæång quan H / D
45
Biểu 20: Phân bố số cây theo cỡ kinh
Cỡ D1.3 (cm) N/ha
15 0
25 70
35 20
45 20
55 20
65 10
N c/ha 140
Biểu 21: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao
Cỡ H (m) N (c/ha)
5 10
7 60
9 10
11 0
13 20
15 40
N/ha 140
0
10
20
30
40
50
60
70
80
15 25 35 45 55 65
N
(
c/
h
a)
Cåî D1.3 (cm)
Phán bäú säú cáy theo cåî kênh
46
Cấu trúc rừng không ổn định, mật độ thưa, không duy trì được tái sinh,
nên khả năng sản xuất liên tục của rừng hầu như hạn chế. Tổ thành loài đơn
giản, chủ yếu là Dầu đồng và Cà chắc với chất lượng và hình thân xấu.
Biểu 22: Tổ thành loài rừng khộp nghèo kiệt
Loài G% N% IV%
Dầu đồng 69.84 64.29 67.06
Cà chắc 14.37 7.14 10.76
Nhàu 7.30 7.14 7.22
Gáo 5.17 7.14 6.16
Thầu tấu 2.60 7.14 4.87
Quao 0.73 7.14 3.94
0
10
20
30
40
50
60
70
5 7 9 11 13 15
N
(
cá
y/
h
a)
Cåî H (m)
Phán bäú säú cáy theo cåî chiãöu cao
47
Dựa vào kết quả đo đếm tăng trưởng trong 1 định kỳ 10 năm trên ô tiêu
chuẩn, xác định được các chỉ tiêu sinh trưởng bình quân lâm phần:
Biểu 23: Sinh trưởng - tăng trưởng bình quân lâm phần rừng khộp nghèo kiệt
Stt Chỉ tiêu Giá trị
1. Chiều cao bình quân H (m) 10.5
2. Đường kính bình quân D (cm) 29.9
3. Trữ lượng M (m3/ha) 75
4. Mật độ N (cây/ha) 140
5. Số loài 6
6. Zd (cm/năm) 0.29
7. Zh (m/năm) 0.15
8. ZM (m3/ha/năm) 1.425
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
DÇu ®ång Cµ ch¾c Nhµu G¸o
IV
%
Loµi u thÕ
Tû lÖ tæ thµnh loµi u thÕ ë rõng khép nghÌo kiÖt
48
Từ biểu 23 cho thấy đối tượng này có mật độ rất thưa, năng suất kém,
hầu như không tăng trưởng, do tăng trưởng về chiều cao quá kém nên hình
thân cây xấu, đoạn thân sản phẩm rất it. Ngoài ra do tình trạng khắc nghiệt
nên tái sinh hầu như không tìm thấy trên lâm phần. Hạn chế về tăng trưởng,
tái sinh, mật độ, hình thân của đối tượng này cho thấy nó không thể đáp ứng
nhu cầu kinh doanh gỗ trong lâm nghiệp.
Phẫu diện đại diện ( Phẫu diện 1K ) được đào tại vùng rừng khộp úng
ngập dài vào mùa mưa, và khô hạn trong mùa khô nên đất chai cứng, mất kết
cấu. Độ cao địa hình 200 m. Thực vật rừng chủ yếu là : Cây họ dầu, Le, cỏ lá
tre...
Biểu 24: Kết quả phân tích đất rừng khộp (phẫu diện số 1K)
Tầng đất Phẫu diện số 1K.
Chỉ tiêu phân tích 0 - 30 Cm 30 - 60 Cm 60 - 90 Cm
pHKCL 4.30 4.39 4.42
Mùn 1.06 0.60 0.47
Chất tổng số :
N%
P2O55 (%)
K2O ( % ) :
0.065
0.04
0.075
0.034
0.03
0.15
0.028
0.025
0.22
Chất dễtiêu :
P2O55 (mg/100gdất)
K2O (mg/100gdất)
3.30
4.40
3.10
3.50
2.86
1.85
Chất trao đổi : (Lđl/100g
đất)
Ca++
Mg++
2.12
2.86
3.39
4.88
5.39
7.42
49
Số liệu biểu trên cho nhận xét: Đất có phản ứng chua, ở các tầng đều
đạt mức 4,3 - 4,42; Hàm lượng mùn ở các tầng đều rất nghèo, cao nhất là tầng
0 -30 cm chỉ đạt 1,06%; Dinh dưởng tổng số : đạm và lân ở các tầng đều rất
nghèo, Riêng kali mức nghèo ở tầng 0-30 cm, nhưng trong các tầng dưới lại
mức trung bình. Dinh dưỡng dễ tiêu : Lân và Kali đều ở mức rất nghèo.
Lượng can xi, ma giê trong các tầng đất khá cao, điều này được biểu hiện về
kết cấu của đất khi đất có thời kỳ bị ngập úng và thời kỳ khô hạn.
Đối với đất rừng khộp này rừng sinh trưởng kém : Do tính chất đất rất
xấu cả về lý và hóa tính đất nên khả năng dự trữ và cung cấp dinh dưỡng đều
rất kém, việc đề xuất cơ cấu cây trồng với đối tượng này cần phải có nhiều
những nghiên cứu về kỹ thuật đồng bộ, kèm theo đó là vấn đề chính sách về
kinh tế -xã hội. Trong phạm vi hẹp của chuyên đề chúng tôi có những đề nghị
sau:
- Giải pháp lâu dài : Theo điều tra thực tế thì rừng khộp còn chủ yếu là
rừng nghèo và rừng trung bình, nên việc khoanh nuôi bảo vệ rừng khộp là rất
cần thiết và có tính chất lâu dài. Cần tiến hành việc quy hoạch, điều chế rừng,
trồng rừng dưới tán, tăng cường bảo vệ cho mọi diện tích rừng hiện có thuộc
nhóm lập địa II , III và IV.
- Chỉ đối với một số diện tích rừng khộp nghèo bị ngập úng, sinh trưởng
kém, gần khu dân cư và với diện tích nhỏ mới có thể chuyển đổi sang trồng
cây nông nghiệp: có thể trồng lúa nước 1 vụ, còn lại vụ hạn trồng bắp lai. Việc
sử dụng đất này cần phải có đầu tư về : thủy lợi, phân bón, chọn giống.
Một số diện tích đất rừng nghèo có thể cải tạo để trồng cây Điều, là
loài cây có yêu cầu sinh thái khá phù hợp với điều kiện vùng Ea súp,
dễ tính có thể chịu được điều kiện dinh dưỡng đất xấu, ít đầu tư, phù hợp với
điều kiện nông dân nghèo sống trong các vùng sâu, xa. Tuy nhiên, khâu quyết
định cần thiết là khâu chọn tạo giống năng suất cao và phẩm chất tốt; kết hợp
với những biện pháp thâm canh cây trồng.
50
5) KẾT LUẬN:
5.1) Thống kê biến động tài nguyên rừng
Từ những nguyên nhân của các chiều hướng biến động tài nguyên rừng
cho thấy một loạt giải pháp cần được đưa ra để duy trì, phát triển rừng góp
phần phát triển nông - lâm nghiệp bền vững, trong đó hết sức quan tâm phát
triển lâm nghiệp xã hội ở các cộng đồng, xem xét đến văn hóa truyền thống
của đồng bào, tăng cường công tác khuyến nông - lâm, nghiên cứu chính sách
về quản lý bảo vệ rừng, rừng cần có chủ thực sự....
5.2) Biến động cấu trúc rừng và tính chất đất rừng sản xuất qua qúa trình
khai thác chọn
Từ các biến động cấu trúc rừng sau khai thác cho thấy:
Rừng sau khai thác vẫn duy trì đưọc kiểu dạng cấu trúc rùng đồng
dạng với rừng ổn định.
Có sự gỉam sút đáng kể tổ thành loài chung và trong các thế hệ, tổ
thành ưu thế còn duy trì đưọc sự phù hợp chiếm 20-40%.
Thực tế cho thấy rừng để lại sau khai thác khá nghèo kiệt, cường độ
khai thác trong thực tế quá cao (62%) và như vậy thời gian để rừng
phục hồi lại trữ lượng ban đầu lên đến 65 năm.
Nhìn chung với rừng sau khai thác, biến động dinh dưỡng chủ yếu
là hàm lượng mùn, hàm lượng mùn giảm hơn nhiều so với rừng ổn
định do những tác động khi lấy đi phần lớn lớp cây thành thục và
tạo nên những lỗ trống lớn trong rừng. Tuy nhiên quá trình khai thác
chọn đã như một tác động hữu ích vào đất làm thúc đẩy mạnh hơn
các quá trình sinh, hóa , cơ giói trong đất, góp phần vào việc cải
thiện tính chất đất.
5.3) Diễn biến rừng và tính chất đất trong chu kỳ nương rẫy
Từ khảo sát động thái rừng và đất sau nương rẫy cho thấy:
51
Đứng về góc độ phục hồi độ phì đất thì thời gian bỏ hóa 4 năm đất
rừng đã có khả năng phục hồi tốt về độ phì.
Về hiện trạng rừng, tại thời điểm 8 năm sau nương rẫy, rừng hình
thành hoàn cảnh, và tiếp cận tốt với rừng ổn định. Từ thời điểm này
rừng có khả năng phục hồi nguyên trạng thông qua công tác khoanh
nuôi bảo vệ.
Như vậy trong trường hợp ở các vùng còn qũy đất đai, chưa có áp lực
cao của dân số, có thể lấy canh tác nương rẫy như là một khởi điểm và sử
dụng khoa học nông nghiệp hiện đại - thích hợp để tăng năng suất cây trồng.
Đối với các vùng nương rẫy bỏ hóa, không sử dụng thì biện pháp
khoanh nuôi rừng, xúc tiến tái sinh là có cơ sở thành công, rừng sau 8 năm có
thể ổn định và phát trển tốt.
5.4) Cấu trúc, tăng trưởng,và tính chất đất ở kiểu lập địa rừng khộp úng
ngập dài trong mùa mưa, và thiếu nước ở mùa khô
Đối tượng này hạn chế về tăng trưởng, tái sinh, mật độ, hình thân cho
thấy nó không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh gỗ trong lâm nghiệp.
Do tính chất đất rất xấu cả về lý và hóa tính đất nên khả năng dự trữ và cung
cấp dinh dưỡng đều rất kém, việc đề xuất cơ cấu cây trồng với đối tượng này
cần phải có nhiều những nghiên cứu về kỹ thuật đồng bộ, kèm theo đó là vấn
đề chính sách về kinh tế -xã hội.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT
PHẪU Tầng Tỷ pHKCL Mùn
( % )
Dinh dưỡng tổng số
(%)
Dễ tiêu (mg/100gđất ) Trao đổi
( Lđl/100g đất )
DIỆN đất ( Cm ) trọng N P2O5 K2O P2O5 K2O Ca++ Mg++
1
0 - 30
30 - 60
60 - 90
1,86
2.00
2.53
4.19
4.23
4.77
4.16
2.30
1.46
0.16
0.09
0.06
0.015
0.02
0.05
0.15
0.05
0.04
2.20
2.50
2.20
3.78
3.78
8.82
2.23
2.37
1.69
2.12
1.91
4.24
2
0 - 30
30 - 60
60 - 90
2.00
2.16
2.53
3.92
3.88
3.95
5.04
2.46
2.02
0.26
0.11
0.08
0.11
0.10
0.02
0.03
0.02
0.02
2.2
2.2
1.8
12.5
6.30
5.04
2.33
1.98
4.66
2.33
1.98
2.97
3
0 - 30
30 - 60
60 - 90
1.91
2.26
1.83
4.30
4.21
4.34
4.49
2.46
2.19
0.17
0.13
0.11
0.09
0.12
0.08
0.02
0.02
0.03
3.30
1.80
2.80
11.24
8.82
6.30
4.66
3.39
2.12
3.82
2.12
1.91
4
0 - 30
30 - 60
60 - 90
2.18
2.75
2.11
3.98
3.91
3.95
4.32
2.02
2.32
0.195
0.094
0.05
0.04
0.10
0.07
0.02
0.03
0.03
2.5
1.40
2.50
8.82
6.30
12.50
2.12
0.85
1.27
3.82
1.30
3.82
5
0 - 30
30 - 60
60 - 90
2.20
2.57
2.26
3.86
3.81
3.83
3.67
2.52
1.69
0.13
0.14
0.077
0.12
0.11
0.10
0.02
0.02
0.015
2.50
4.00
3.70
8.82
5.04
5.04
3.39
1.48
1.91
4.24
1.91
1.90
6
0 - 30
30 - 60
60 - 90
2.10
2.07
2..23
4.24
4.28
4.35
5.09
1.08
0.98
0.20
0.10
0.074
0.11
0.12
0.08
0.02
0.02
0.02
2.50
2.80
2.50
18.90
5.04
10.08
4.66
2.12
2.76
2.54
5.08
2.12
7
0 - 30
30 - 60
60 - 90
2.26
2.29
2.33
4.36
4.28
5.15
2.16
2.17
1.21
0.16
0.09
0.06
0.10
0.08
0.05
0.17
0.04
0.04
2.90
2.57
2.30
3.84
3.72
4.59
2.12
2.43
2.83
2.10
1.95
3.41
1K
0 - 30
30 - 60
60 - 90
-
-
-
4.30
4.39
4.42
1.06
0.60
0.47
0.065
0.034
0.028
0.04
0.03
0.025
0.075
0.15
0.22
3.30
3.10
2.86
4.40
3.50
1.85
2.12
3.39
5.30
2.86
4.88
7.42
Danh sách tên loài cây:
Stt Tên loài Việt Nam Tên khoa học
1 Ba bét Mallotus cochinchinensis
2 Bưỡi bung Acronychia pedunculata
3 Bưa Garcinia sp
4 Bời lời Litsea glutinosa
5 Baằng lăng Lagerstroemia calyculata
6 Binh linh Vitex pubescens
7 Cà chắc Shorea obtusa
8 Cám Parinari annamense
9 Cầy Irvingia malayana
10 Cốc rừng Spondias pinata
11 Chôm chôm rừng Nephelium sp
12 Chẹo Engelhardtia serrata
13 Chò xót Schima crenata
14 Cò ke Grewia paniculata
15 Cuống vàng Gonocaryum subrostratum
16 Dầu đồng Dipterocarpus tuberculatus
17 Dấu dầu 3 lá Euodia lepta
18 Dẻ Lithocarpus sp
19 Gáo Adina cordifolia
20 Giấy Grewia asiatica
21 Kháo Machilus odoratissimus
22 Lành ngạnh đỏ ngọn Cratoxylon polyanthum
23 Lành ngạnh lông Cratoxylon prunifolium
24 Lòng máng Pterospermum diversifolium
25 Máu chó Knema conferta
26 Mít rừng Artocarpus chaplasha
27 Ngái Ficus hispida
28 Nhãn rừng Walsura sp
29 Nhàu Morinda villosa
30 Nhọc Polyalthia cerasoides
31 Nhọc lá lớn Polyalthia corticosa
32 Nhợc lá nhỏ Polyalthia sp
33 Quao Sterospermum neuranthum
34 Quế rừng Cinnamomum iners
54
Stt Tên loài Việt Nam Tên khoa học
35 Sưng Semecarpus annamensis
36 Săng mã Carallia brachiata
37 Sổ Dillenia ovata
38 Sóng rắn Albizia lebbekoides
39 Sâng Pometia sp
40 Sóc Glochidion sphaerogynum
41 Cam lang Barringtonia paucifolia
42 Dung Symplocos sp
43 Sếu Celtis orientalis
44 Hồng quao Rhodoleia championi
45 Thầu tấu Aporosa microcalyx
46 Trám Canarium album
47 Trâm Syzygium acumini
48 Trâm đỏ Syzygium zeylanicum
49 Trâm lá nhỏ Syzygium odoratum
50 Trắc Dalbergia sp
51 Vừng Careya sphaerica
52 Xoài rừng Mangifera foetida
53 Xoan Melia azedarach
54 Xoan đào Prunus arborea
55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hien_trang_quan_ly_rung_va_dat_rung_lam_co_so_de_xu.pdf