Kỹ thuật tiến hành và hiệu quả của can
thiệp nội mạch
Tất cả các bệnh nhân đều được gây tắc bằng
keo sinh học Histoacryl với tỷ lệ pha 1/2,2 với
Lipiodol. Tỷ lệ tắc hoàn toàn là 55,5% (5/9 bệnh
nhân), tắc gần hoàn toàn là 44,5%. Không có
trường hợp nào có biến chứng trong hoặc sau
khi can thiệp. Nghiên cứu của Niimi và cs trên
93 trường hợp dị dạng mạch tủy, tỷ lệ nút tắc
hoàn toàn và gần hoàn toàn là 51%(4), trong
nghiên cứu của Cho và cs, tỷ lệ này là 92%(2).
Wilson điều trị 16 bệnh nhân có dị dạng động
tĩnh mạch vùng nón tủy thấy tỷ lệ tắc hoàn toàn
88%(6). Tỷ lệ này khác nhau giữa các tác giả do
phụ thuộc vào loại dị dạng cũng như phụ thuộc
vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Đánh giá hồi phục lâm sàng
Điểm trung bình trước can thiệp của các
bệnh nhân dựa trên thang điểm Aminoff‐
Logue là 10,3±2. Sau 3 tháng theo dõi có 66,7%
cải thiện rõ các triệu chứng lâm sàng, 22,7% có
cải thiện một phần, điểm trung bình sau can
thệp là 7,3±2,1. Có 5/9 bệnh nhân (55,5%) được
đánh giá sau 6 tháng trong đó có 3 trường hợp
không thay đổi dấu hiệu lâm sàng so với trước
đó, điểm trung bình là 6,2±3. Rodesch và
Lasjaunias điều trịtrên 155 bệnh nhân thấy
83%tỷ lệ cải thiện tốt các triệu chứng lâm
sàng(6), tỷ lệ này của Cho và cs trên 64 bệnh
nhân là 92%(2). Mức độ cải thiện lâm sàng phụ
thuộc vào thời gian xuất hiện triệu chứng cũng
như loại dị dạng. Các dị dạng dò động tĩnh
mạch màng cứng thường xuất hiện triệu
chứng sớm, tiến triển nhanh hơn tuy nhiên
mức độ cải thiện lâm sàng cũng tốt hơn dị
dạng động tĩnh mạch tủy. Ngoài ra mức độ cải
thiện còn phụ thuộc vị trí tổn thương, nghiên
cứu của Fugate cho thấy tỷ lệ hồi phục đối với
tổn thương phía trên T9 là 66% trong khi dưới
T9 là 90%(2).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị dị dạng mạch máu tủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 317
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH
TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG MẠCH MÁU TỦY
Vũ Đăng Lưu*, Đinh Trung Thành*, Trần Anh Tuấn*, Phạm Minh Thông*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị dị dạng mạch máu tủy.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, hồi cứu và tiến cứu các bệnh nhân được chẩn đoán dị
dạng mạch máu tủy và có chỉ định can thiệp tại BV Bạch Mai từ 2012 đến 2013. Đặc điểm lâm sàng trước và sau
can thiệp được đánh giá dựa trên thang điểm Aminoff‐Logue. Đặc điểm hình ảnh được đánh giátrên phim cộng
hưởng từ.
Kết quả nghiên cứu: Can thiệp nội mạch được tiến hành trên 9 bệnh nhân trong đó 44,4%trường hợp dị
dạng động tĩnh mạch, 55,6% thông động tĩnh mạch màng cứng. Dấu hiệu tăng tín hiệu T2 do phù nề tủy và
giãn tĩnh mạch dẫn lưu quan sát thấy trên tất cả các bệnh nhân. Tỷ lệ tắc hoàn toàn sau can thiệp đạt 55,5%, tắc
gần hoàn toàn 45,5%. Theo dõi sau 3 tháng, tỷ lệ cải thiện rõ rệt dấu hiệu lâm sàng trong 66,7%, cải thiện một
phần trong 22,2%.
Kết luận: Can thiệp nút mạch bằng keo n‐BCA trong điều trị dị dạng mạch máu tủy là phương pháp hiệu
quả, có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Nghiên cứu cần mở rộng và với thời gian theo dõi dài hơn nhằm đánh giá
sự an toàn và mức độ hiệu quả của phương pháp can thiệp nội mạch.
Từ khóa: thông động tĩnh mạch tủy, nút mạch, dị dạng mạch tủy/
ABSTRACT
TO EVALUATE THE PRELIMINARY RESULT OF SPINAL ARTERIOVENOUS SHUNT TREATED
SPINAL VASCULAR MALFORMATION
Vu Dang Luu, Dinh Trung Thanh, Tran Anh Tuan, Pham Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 317 – 322
Objective: To evaluate the preliminary result of spinal arteriovenous shunt treated with n‐BCA glue
embolization.
Material and method: we prospectively studied patients with spinal arteriovenous shunt who were
diagnosed and endovascular treatement with spinal arteriovenous shunt at Bach Mai hospital from 2012 to 2013.
Clinical features were analyzed before and after treatment by Aminoff‐Logue disability scale. MR imaging
characteristicswere evaluated.
Result: 9 patients were treated by endovascular embolization, 44.4% were spinal arteriovenous
malformation, 55.6% were spinal dural arteriovenous fistulae. MRI studies showed intramedullary increased T2
signal and dilated venous drainage in all patients. The rate of complete angiographic obliteration was 55.5% and
nearly occluded in 45.5%. After follow up of 3 months, clinically significance improvement was achieved in
66.7%, partial recovery in 22.2%.
Conclusion: n‐BCA glue embolization for spinal arteriovenous shunt should be considered the treatment of
choice with satisfactory outcomes. Large studies with longer follow‐up are required to determinate the safety and
efficacy of endovascular treatment.
Keywords: spinal arteriovenous fistula, embolization, spinal vascular malformation
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh BV Bạch Mai
Tác giả liên lạc: TS. Vũ Đăng Lưu ĐT: 0944716768 Email: vudangluu@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 318
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng mạch máu tủy (DDMMT) là bệnh lý
hiếm gặp (3‐4% các bệnh lý choán chỗ tủy sống)
do liên quan đến bất thường giường mạch máu
với các đường nối tắt trực tiếp từ động mạch về
tĩnh mạch không qua mao mạch tạo thành các
luồng thông có lưu lượng lớn. Tiến triển tự
nhiên của bệnh sẽ dẫn tới tổn thương tủy không
hồi phục do ứ trệ tĩnh mạch tủy, nhồi máu, xuất
huyết hoặc do chèn ép gây liệt, mất cảm giác, rối
loạn cơ tròn thậm chí tử vong(1). Ngược lại nếu
phát hiện và điều trị kịp thời có thể cải thiện
triệu chứng đáng kể và nâng cao chất lượng
sống của người bệnh.
Điều trị dị dạng mạch máu tủy hiện nay vẫn
là thách thức lớn với tất cả các phương pháp
điều trị do đặc điểm giải phẫu cũng như các tai
biến có thể xảy ra. Ngoài điều trị nội và ngoại
khoa, can thiệp nội mạch đóng vai trò đáng kể
trong điều trị các dị dạng mạch máu tủy đặc biệt
đối với những dị dạng nằm sâu hoặc khó tiếp
cận bằng ngoại khoa đồng thời cũng giảm thiểu
rủi ro tai biến do điều trị so với phẫu thuật. Tuy
vậy, điều trị dị dạng mạch máu tủy bằng can
thiệp nội mạch cũng có nhiều nguy cơ tai biến và
đòi hỏi kinh nghiệm của bác sĩ điện quang can
thiệp. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng bệnh nhân
dị dạng mạch tủy được điều trị còn thấp và chỉ
tập trung ở một số trung tâm lớn cũng như chưa
có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Mục đích
nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả và những
kinh nghiệm ban đầu của điều trị can thiệp nội
mạch trong bệnh lý dị dạng mạch máu tủy tại
bệnh viện Bạch Mai.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 9 bệnh nhân được chẩn
đoán dị dạng động tĩnh mạch tủy có chỉ định
can thiệp nội mạch.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng và có hình
ảnh tổn thương tủy gợi ý dị dạng động tĩnh
mạch tủy trên phim chụp CLVT hoặc MRI.
Loại trừ khỏi nghiên cứu
Có 2 trường hợp: 1 bệnh nhân có tổn thương
nghi ngờ dị dạng động tĩnh mạch tủy trên phim
chụp MRI nhưng trên DSA cho thấy tổn thương
dạng u nguyên bào mạch máu. 1 bệnh nhân do
không thu thập đầy đủ hồ sơ bệnh án.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp không đối chứng hồi
cứu và tiến cứu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng
1 năm 2012 đến tháng 1 năm 2014.
Phương pháp thực hiện
Quy trình tiến hành: Tất cả các bệnh nhân
được chụp MRI nhằm đánh giá vị trí tổn thương
cũng như mức độ tổn thương tủy sống. DSA
được thực hiện với mục tiêu chẩn đoán và điều
trị, bệnh nhân được gây tê tại chỗ sau đó tiến
hành chụp kiểm tra tất cả các động mạch liên
sườn nhằm xác định động mạch tủy trước, động
mạch Adamkiewicz, các động mạch cấp máu
cho ổ dị dạng hoặc thông nối trực tiếp với tĩnh
mạch. Tiếp đó sử dụng vi ống thông (Ultraflow)
đi vào động mạch nuôi cấp máu tổn thương, tiến
hành chụp siêu chọn lọc nhằm xác định chắc
chắn không có nhánh mạch lành tách ra từ
cuống động mạch nuôi dị dạng. Tiến hành bơm
keo sinh học (NCBA) với tỷ lệ 2,2∕1 (2,2 ml
lipiodol với 1 ml keo sinh học), bơm từ từ vào
vùng dị dạng qua vi ống thông đã được bơm
bao phủ bằng đường Glucose 5%. Khi thấy dấu
hiệu trào ngược keo sinh học sẽ tiến hành rút
nhanh vi ống thông đồng thời bơm rửa ống
thông. Chụp kiểm tra qua ống thông đánh giá
mức độ tắc ổ dị dạng.
Các bệnh nhân trước và sau khi điều trị được
đánh giá lâm sàng dựa theo thang điểm Aminoff
–Logue dựa trên vận động chi dưới, khả năng đi
tiểu và chức năng ống tiêu hóa.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 319
Bảng 1:
Dáng đi Đi tiểu Chức năng tiêu hóa
G0 Bình thường M0 Bình thường B0 Bình thường
G1 yếu 2 chân nhưng đi lại được M1 Tiểu khó, ngắt quãng nhưng tự chủ B1 Táo bón nhẹ
G2 giới hạn đi lại nhưng không cần hỗ trợ M2
Tiểu khó, đôi khi tiểu không tự chủ
hoặc bí tiểu B2
Táo bón nhiều, đôi khi đại tiện
không tự chủ
G3 cần sử dụng gậy khi đi lại M3 Tiểu không tự chủ, bí tiểu B3 đại tiện không tự chủ
G4 sử dụng nạng khi đi lại
G5 sử dụng 2 nạng hoặc khung hỗ trợ khi đi lại
G6 ngồi xe lăn
Tổn thương trước khi can thiệp trên phim
chụp MRI được đánh giá dựa vào vị trí và mức
độ giãn của tĩnh mạch dẫn lưu, vị trí ổ dị dạng và
xuất huyết nếu có và tổn thương tủy phối hợp.
Vị trí ổ dị dạng, động mạch nuôi, tĩnh mạch
dẫn lưu được đánh giá trên phim chụp mạch số
hóa xóa nền. Hiệu quả sau can thiệp được đánh
giá dựa trên mức độ nút tắc ổ dị dạng cũng như
cải thiện dấu hiệu lâm sàng. Mức độ nút tắc được
chia làm 3 độ: A‐ Tắc hoàn toàn, B‐Tắc gần hoàn
toàn, C‐Tắc một phần, D‐Thất bại. Các tai biến
trong và sau khi can thiệp cũng được đánh giá.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Tất cả 9 bệnh nhân nằm trong nghiên cứu
đều là bệnh nhân nam, thường gặp ở người trẻ
với độ tuổi trung bình là 30, bệnh nhân trẻ nhất
14 tuổi.
Bảng 2:
STT Tuổi/Giới Thời gian xuất hiện triệu chứng (tháng)
Vị trí ổ dị
dạng Loại dị dạng Giả phình Xuất huyết
Số lần
nút
Mức độ
tắc
1 M/14 <1 lưng Dural AVF Có Không 1 B
2 M/34 <1 Cổ AVM Có Có 1 B
3 M/30 2 Cổ AVM có Không 1 B
4 M/32 <1 Cổ AVF không Không 1 A
5 M/19 2 lưng AVF Không Không 2 A
6 M/29 <1 Cổ AVM có Có 1 A
7 M/22 <1 lưng Conus AVM Không Không 1 A
8 M/62 24 lưng Dorsal AVF Không Không 1 A
9 M/56 12 lưng Dorsal AVF Không Không 1 B
A‐ Tắc hoàn toàn, B‐Tắc gần hoàn toàn, C‐Tắc một phần, D‐Thất bại
Mức độ cải thiện lâm sàng trước và sau can thiệp theo thang điểm Aminoff‐Logue
STT
Thang điểm Aminoff –Logue
Trước can thiệp Sau can thiệp 3-6 tháng Sau can thiệp > 6 tháng
1 G6M3B3 G4M2B2 G4M2B2
2 G6M3B3 G4M2B2 G4M2B2
3 G6M2B2 G5M1B1 G4M0B0
4 G6M2B2 G5M2B2 *
5 G6M3B3 G5M2B2 G5M2B2
6 G6M3B3 G2M1B1 *
7 G6M3B1 G5M3B0 *
8 G6M0B0 G3M0B0 G2M0B0
9 G6M1B2 G5M1B2 *
*: Bệnh nhân chưa quay lại kiểm tra hoặc chưa đủ thời gian theo dõi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 320
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Các bệnh nhân của chúng tôi phần lớn là
bệnh nhân trẻ tuổi, 100% các trường hợp gặp ở
nam giới. Các triệu chứng hay gặp là yếu chi
mức độ tăng dần (100% các trường hợp) trong
đó 6/9 trường hợp yếu tứ chi do tổn thương nằm
ở vị trí tủy cổ cao. Có 2 trường hợp xuất hiện liệt
đột ngột tương ứng với 2 bệnh nhân có xuất
huyết trong tủy, điều này giải thích tính chất cấp
tính trên lâm sàng trong trường hợp dị dạng
mạch có biến chứng xuất huyết. Triệu chứng
đau cột sống và rối loạn vận động cơ tròn cũng
gặp trong hầu hết các bệnh nhân.
Các triệu chứng lâm sàng của dị dạng mạch
máu tủy có thể rất đa dạng phổ biến nhất là tê bì,
yếu tay chân, mất phản xạ, rối loạn thăng bằng,
rối loạn cảm giác hay liệt chi, cũng có thể đau đầu
hay đau rải rác khắp thân thể. Các triệu chứng có
thể kín đáo hoặc cũng có thể biểu hiện rõ rệt tùy
theo thời gian diễn biến vị trí, tính chất và loại dị
dạng. Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi phần lớn đều có tổn thương tủy trên phim
cộng hưởng từ do phát hiện muộn và biểu hiện
lâm sàng ở mức độ trung bình đến nặng.
Đặc điểm hình thái tổn thương trên cộng
hưởng từ
Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp
ích nhiều nhất trong chẩn đoán DDMMT là MRI
tủy sống và DSA mạch máu tủy chọnlọc. Theo
Saraf‐Lavi và cs, cộng hưởng từ có giá trị khá cao
với độ nhạy từ 85‐90% và độ đặc hiệu khoảng
90%trong đánh giá bệnh lý dị dạng mạch máu
tủy(2). Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ gợi ý dị
dạng mạch máu tủy bao gồm hình ảnh trống tín
hiệu (flow void) và giãn ngoằn ngoèo các tĩnh
mạch tủy phía trong màng cứng kéo dài trên 3
đốt sống được quan sát dễ dàng nhất trên chuỗi
xung T2W đứng dọc và ngấm thuốc sau tiêm
thuốc đối quang từ. Bài báo cũng cho thấy mức
độ phát hiện tổn thương không cao hơn đối với
cộng hưởng từ có tiêm thuốc nhưng có giá trị
trong xác định vị trí có luồng thông trực tiếp.
a b c d
Hình 1: BN nam 22T, yếu chi dưới (a) T2W đứng dọc, TM tủy giãn ngoằn ngoèo kèm tổn thương tủy (b) T1W
Gado, TM tủy giãn, ngấm thuốc (c) Trên DSA thấy ổ dị dạng có nhánh cấp máu từ ĐM Adamkierwicz (d) tắc
hoàn toàn ổ dị dạng sau nút keo
Ngoài các dấu hiệu mạch máu, trên cộng
hưởng từ cho phép đánh giá mức độ cũng như
vị trí tổn thương tủy với hình ảnh tăng tín hiệu
trên chuỗi xung T2W cắt đứng dọc. Tất cả 9 bệnh
nhân đều được chụp MRI trước khi can thiệp, 8
bệnh nhân có hình ảnh giãn các tĩnh mạch tủy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 321
trên 3 thân đốt sống trên phim, 2 bệnh nhân có
hình ảnh xuất huyết trong tủy kèm theo và tất cả
các bệnh nhân đều có biểu hiện tổn thương tủy
tăng tín hiệu trên chuỗi xung T2W. Tuy nhiên
cộng hưởng từ không cho phép đánh giá chính
xác về cấu trúc mạch máu của vùng dị dạng bao
gồm vị trí các động mạch nuôi hay túi phình của
động mạch nuôi hoặc của ổ dị dạng do vậy cộng
hưởng từ được dùng như một xét nghiệm sàng
lọc đối với bệnh nhân nghi ngờ có dị dạng mạch
máu tủy.
Đặc điểm hình thái tổn thương trên DSA
Chụp DSA mạch máu tủy chọn lọc hiện nay
vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán vì đây là
phương tiện duy nhất có thể cung cấp được
thông tin đầy đủ và chính xác nhất về 4 yếu tố
quan trọng để tiên lượng điều trị: loại dị dạng, vị
trí và cấu trúc mạch máu của dị dạng, xác định
các mạch máu nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu và cấu
trúc mạch máu bình thường xung quanh vùng
dị dạng đặc biệt xác định động mạch tủy trước
Adamkiewicz đối với dị dạng mạch tủy vùng
ngực‐lưng.
Thông động tĩnh mạch màng cứng gặp trong
5/9 bệnh nhân, 4 bệnh nhân còn lại có tổn
thương thuộc dị dạng động tĩnh mạch (AVM)
do có ổ dị dạng (nidus) nằm trong tủy cổ có kèm
theo giả phình mạch vị trí động mạch nuôi (hình
2). Ngoài ra giả phình cũng gặp trong 4/9 bệnh
nhân. Cũng giống như dị dạng mạch não, các túi
giả phình này có nguy cơ vỡ cao và là nguyên
nhân gây xuất huyết tủy đồng thời làm nặng
thêm các triệu chứng lâm sàng.
a b c d
Hình 2: BN nam 29 tuổi, đau cổ đột ngột kèm liệt tứ chi và rối loạn cơ tròn. (a) T1W đứng dọc, ổ xuất huyết
trong tủy vị trí C3‐C4, ổ dị dạng giảm tín hiệu nằm phía trước. (b) T2GRE cắt ngang, ổ xuất huyết có viền giảm
tín hiệu do lắng đọng hemosiderin kèm phù nề quanh tủy. (c) Hình DSA, ổ dị dạng AVM có mạch nuôi đến từ
thân giáp nhị cổ vai phải kèm theo túi giả phình, tĩnh mạch dẫn lưu về tĩnh mạch tủy. (d) Hình DSA sau nút
bằng keo sinh học, tắc hoàn toàn ổ dị dạng và túi giả phình.
a b
Hình 3: BN nam 29 tuổi, liệt tứ chi.a. Hình DSA, ổ
dị dạng AVM vị trí C4 có mạch nuôi đến từ thân giáp
nhị cổ vai phải, tĩnh mạch dẫn lưu về tĩnh mạch tủy
trước và tĩnh mạch màng cứng.b. Sau nút keo
Histoacryl, tắc hoàn toàn ổ dị dạng.
Động mạch nuôi đối với thông động tĩnh
mạch phần lớn xuất phát từ động mạch rễ của
động mạch liên sườn gặp trong 6/9 trường hợp,
3 trường hợp xuất phát từ thân giáp nhị cổ vai
(hình 3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 322
Kỹ thuật tiến hành và hiệu quả của can
thiệp nội mạch
Tất cả các bệnh nhân đều được gây tắc bằng
keo sinh học Histoacryl với tỷ lệ pha 1/2,2 với
Lipiodol. Tỷ lệ tắc hoàn toàn là 55,5% (5/9 bệnh
nhân), tắc gần hoàn toàn là 44,5%. Không có
trường hợp nào có biến chứng trong hoặc sau
khi can thiệp. Nghiên cứu của Niimi và cs trên
93 trường hợp dị dạng mạch tủy, tỷ lệ nút tắc
hoàn toàn và gần hoàn toàn là 51%(4), trong
nghiên cứu của Cho và cs, tỷ lệ này là 92%(2).
Wilson điều trị 16 bệnh nhân có dị dạng động
tĩnh mạch vùng nón tủy thấy tỷ lệ tắc hoàn toàn
88%(6). Tỷ lệ này khác nhau giữa các tác giả do
phụ thuộc vào loại dị dạng cũng như phụ thuộc
vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Đánh giá hồi phục lâm sàng
Điểm trung bình trước can thiệp của các
bệnh nhân dựa trên thang điểm Aminoff‐
Logue là 10,3±2. Sau 3 tháng theo dõi có 66,7%
cải thiện rõ các triệu chứng lâm sàng, 22,7% có
cải thiện một phần, điểm trung bình sau can
thệp là 7,3±2,1. Có 5/9 bệnh nhân (55,5%) được
đánh giá sau 6 tháng trong đó có 3 trường hợp
không thay đổi dấu hiệu lâm sàng so với trước
đó, điểm trung bình là 6,2±3. Rodesch và
Lasjaunias điều trịtrên 155 bệnh nhân thấy
83%tỷ lệ cải thiện tốt các triệu chứng lâm
sàng(6), tỷ lệ này của Cho và cs trên 64 bệnh
nhân là 92%(2). Mức độ cải thiện lâm sàng phụ
thuộc vào thời gian xuất hiện triệu chứng cũng
như loại dị dạng. Các dị dạng dò động tĩnh
mạch màng cứng thường xuất hiện triệu
chứng sớm, tiến triển nhanh hơn tuy nhiên
mức độ cải thiện lâm sàng cũng tốt hơn dị
dạng động tĩnh mạch tủy. Ngoài ra mức độ cải
thiện còn phụ thuộc vị trí tổn thương, nghiên
cứu của Fugate cho thấy tỷ lệ hồi phục đối với
tổn thương phía trên T9 là 66% trong khi dưới
T9 là 90%(2).
KẾT LUẬN
Can thiệp nội mạch gây tắc bằng keo n‐BCA
là phương pháp có hiệu quả cao trong điều trị dị
dạng mạch máu tủy thể hiện qua mức độ cải
thiện dấu hiệu lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aminoff MJ and V Logue (1974). The prognosis of patients
with spinal vascular malformations. Brain. 97(1): p. 211‐8.
2. Cho WS, Kim KJ, Kwon OK, Kim CH, Kim J, Han MH,
Chung CK(2013). Clinical features and treatment outcomes of
the spinal arteriovenous fistulas and malformations. J
Neurosurg Spine. 19(2): p. 207‐16.
3. Fugate JE, G Lanzino, and AA Rabinstein (2012), Clinical
presentation and prognostic factors of spinal dural
arteriovenous fistulas: an overview. Neurosurg Focus. 32(5): p.
E17.
4. Niimi Y, Berenstein A, Setton A, and PryorJ (2000).
Symptoms,Vascular anatomy and endovascular treatment of
spinal cord arteriovenous malformations. Interv Neuroradiol. 6
Suppl 1: p. 199‐202.
5. Saraf‐Lavi E, Bowen BC, Quencer RM, Sklar EM, Holz A,
Falcone S, Latchaw RE, Duncan R, Wakhloo A(2002).
Detection of spinal dural arteriovenous fistulae with MR
imaging and contrast‐enhanced MR angiography: sensitivity,
specificity, and prediction of vertebral level. Am J Neuroradiol.
23(5): p. 858‐67.
6. Rodesch G and P Lasjaunias (2003), Spinal cord arteriovenous
shunts: from imaging to management. Eur J Radiol. 46(3): p.
221‐32.
7. Wilson DA, Abla AA, Uschold TD, McDougall CG,
Albuquerque FC, Spetzler RF (2012), Multimodality
treatment of conus medullaris arteriovenous malformations: 2
decades of experience with combined endovascular and
microsurgical treatments. Neurosurgery. 71(1): p. 100‐8.
Ngày nhận bài báo: 04/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_ban_dau_cua_can_thiep_noi_mach_trong_dieu.pdf