KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu 41 bệnh nhân UTBMTBG điều
trị nút mạch bằng hạt vi cầu phóng xạ Yttrium-90 trong
đó có 5 bệnh nhân giai đoạn A, 20 bệnh nhân giai đoạn B
và 16 bệnh nhân giai đoạn C (phân loại theo Barcelona)
với liều Y-90 điều trị trung bình là 1,23±0,34GBq. Kết
quả theo dõi sau điều trị cho thấy mức độ nhiễm độc
sau điều trị nhẹ, hầu hết bệnh nhân ra viện sau điều trị
1-2 ngày. Có hiệu quả điều trị tốt, giá trị AFP trung bình
giảm từ 3310,85ng/ml xuống còn 1119,04ng/ml sau 1
tháng và xuống 189,45ng/ml sau 3 tháng. Có 4,87%
các khối u đáp ứng hoàn toàn, 95,13% các khối u đáp
ứng một phần theo mRECIST sau 1 tháng điều trị.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng nút mạch
vi cầu phóng xạ là một trong những phương pháp mới
được áp dụng tại Việt Nam. Chúng tôi nhận thấy đây
là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn nên được
áp dụng rộng rãi hơn trong tương lai. Và để thực hiện
được kỹ thuật này cần có sự phối hợp chặt chẽ của
nhiều chuyên khoa: chẩn đoán hình ảnh, ung bướu, y
học hạt nhân.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả bước đầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch sử dụng hạt vi cầu phóng xạ Yttrium-90, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
* Khoa CĐHA Bệnh viện
Bạch Mai
Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is aggressive
primary malignancy of the liver that most commonly presents late
in the disease course. As a result, the majority of patients are
not candidates for curative therapies. Locoregional therapies
including Yttrium-90 (Y-90) radioembolization play an important
role in management of the vast majority of patients with HCC.
Methods: Patients with unnresectable HCC (n=41) treated
with Y-90 radioembolization from 2013 to 2016 were evaluated
retrospectively. Data was abstracted from medical records
including patient charts, laboratory data, and imaging.
Results: The most common clinical toxicity among all
patients was fatigue (58.5%). A clinical benefit, defined as patients
achieving PR was seen in 95.13% of cases; was seen complete
reponse (CR) in 4.87%. The mean overall survival from the time
of diagnosis was 18.4 months.
Conclutions: For patients with HCC, Y-90 radioembolization
is a safe and well-tolerated procedure. Our experience suggests
that a significant percentage of patients achieve clinical benefit
including many with PR. Prospective, randomized data is required
to compare radioembolization with other therapies including
chemoembolization and systemic therapy with sorafenib.
Keywords: Radioembolization, Yttrium-90 microspheres,
SIR-spheres, Hepatocellular carcinoma, Transarterial
radioembolization, SIRT.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH SỬ DỤNG
HẠT VI CẦU PHÓNG XẠ YTTRIUM-90
The results of Y90 radioembolization in treatment of
hepatocellular carcinoma
Trương Thị Thanh*, Phạm Minh Thông*, Ngô Lê Lâm*, Trịnh Hà Châu*,
Vũ Đăng Lưu*, Mai Trọng Khoa*, Trần Đình Hà*, Trần Hải Bình*
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201760
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. GIỚI THIỆU
Tiên lượng chung của nhóm bệnh nhân mắc
UTBMTBG không phẫu thuật được thường không tốt
mặc dù có nhiều phương pháp điều trị bao gồm TACE,
hoá trị liệu ngoài hoặc Sorafenib. Các bệnh nhân có
huyết khối tĩnh mạch cửa (TMC) (15-40%) thường
có tiên lượng xấu và trước kia thuộc nhóm chống chỉ
định với TACE [1], [2]. Hạt vi cầu Y-90 đang ngày càng
được sử dụng rộng rãi với các UTBMTBG không còn
chỉ định phẫu thuật ghép gan, cắt bỏ khối u và các
phương pháp điều trị triệt căn tại chỗ như RFA, tiêm
cồn tuyệt đối [3]. Các hạt vi cầu được gắn phóng xạ
Yttrium-90 được đưa vào các động mạch cấp máu
cho khối u một các cẩn thận và chọn lọc. Các hạt này
phát ra các tia β năng lương cao (tối đa 2.3 MeV) tác
dụng trong khoảng cách ngắn trung bình 2,4mm, vì
vậy nó giảm thiểu được liều độc hại với nhu mô gan
lành xung quanh. Kết quả các nghiên cứu trước đây
cho thấy có tăng thời gian sống trung bình của các
bệnh nhân mắc UTBMTBG từ trung bình đến tiển triển
sau điều trị Y-90 từ 7-41,6 tháng và có tỷ lệ đáp ứng
điều trị từ 20-77% [4]. Nút mạch bằng Yttrium-90 là
phương pháp an toàn và cho kết quả khả quan đối
với những bệnh nhân có huyết khối TMC[5], [6]. Bên
cạnh đó phương pháp này cũng có hiệu quả đối với
những bệnh nhân mắc virus viêm gan B và các bệnh
nhân ở Châu Á có tỷ lệ cao mắc UTBMTBG liên quan
đến virus viêm gan B và đánh giá tính hiệu quả và mức
độ an toàn của phương pháp này đối với những bệnh
nhân UTBMTBG không phẫu thuật được.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng: Các bệnh nhân mắc UTBMTBG
nguyên phát được điều trị bằng Yttrium-90 tại bệnh viện
Bạch Mai từ 2013-2016.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi
và tiến cứu. Dữ liệu đánh giá dựa trên hồ sơ bệnh án,
phim cắt lớp vi tính (CLVT), cộng hưởng từ (MRI) trên
hệ thống PACS.
Đánh giá và phân loại giai đoạn trước điều trị: bao
gồm các thông tin bệnh nhân: tiền sử, bệnh sử, xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, phân độ giai đoạn khối u
theo phân loại Barcelona (BCLC).
2.3. Đánh giá sau điều trị
Đánh giá tính hiệu quả sau điều trị bằng CLVT
hoặc MRI dựa trên guideline mRECIST, giá trị AFP
trước và sau điều trị.
Đánh giá tính an toàn của phương pháp dựa vào
lâm sàng và xét nghiệm đánh giá mức độ nhiễm độc
của bệnh nhân sau điều trị.
Đánh giá thống kê: Thời gian sống được tính từ lúc
điều trị đến lúc tử vong.
2.4. Kết quả
2.4.1. Đặc điểm chung (N=41)
N %
Tuổi TB 56,0±10,57 (30-78)
Tuổi
< 65
65-75
> 75
32
7
2
78
17
5
Giới
Nữ
Nam
5
36
12,2
87,8
Dịch tễ học
HBV 33 80,5
ECOG
0
1
33
8
80,5
19,5
Phương pháp điều trị trước
Chưa điều trị gì
Cắt gan
RFA
TACE
29
2
5
10
70,7
4,9
12,2
24,4
Huyết khối TMC
Không
Có
27
14
65,9
34,1
Child-Pugh staging
A
B
C
41
0
0
100
0
0
Giai đoạn BCLC
A
B
C
D
5
20
16
0
12,2
48,8
39,0
0
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 61
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.4.2. Tính an toàn sau điều trị
Triệu chứng lâm sàng sau điều trị (N=41)
Triêu chứng lâm sàng của nhiễm độc N (%)
Mệt mỏi 24 58,5
Đau bụng 4 9,8
Buồn nôn/ nôn 6 14,6
Giảm cân 3 7,3
Tiêu chảy 5 12,2
Loét dạ dày - tá tràng 1 2,4
Xét nghiệm đánh giá sự nhiễm độc phóng xạ sau điều trị
Xét nghiệm đánh giá sự
nhiễm độc phóng xạ sau điều trị
X ± Sx
Ban đầu
X ± Sx
Sau 1 tháng
X ± Sx
Sau 3 tháng
Bilirubin 13,78±5,20 20,50±7,50* 13,71±5,66
Albumin 41,70±9,86 39,07±3,37 39,32±3,93
GOT 53,69±36,05 84,79±194,6* 51,16±28,52
GPT 56,97±35,0 44,95±31,63* 46,65±35,55*
*: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
2.4.3. Tính hiệu quả sau điều trị
Bảng đánh giá đáp ứng điều trị theo AFP
Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng
AFP 3610,85±11933,06 1119,04±3678,04* 189,45±36688*
*: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Bảng đánh giá kích thước khối u trước và sau điều trị
Kích thước u
Trước điều trị Sau điều trị 3 tháng
Số BN (n=41) Tỷ lệ (%) Số BN (n=36) Tỷ lệ (%)
≤ 3 cm 0 0 4 11,1
3 – 5 cm 11 26,8 17 47,2
≥ 5 cm 28 68,3 15 41,7
Kích thước u trung bình 6,3 ± 2,0 cm 5,1 ± 1,8 cm
Bảng đánh giá đáp ứng điều trị của khối utheo mRECIST
Đáp ứng điều trị của khối u
N=41
Sau 1 tháng
%
Đáp ứng hoàn toàn (CR) 3 7,7
Đáp ứng một phần (PD) 38 92,3
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201762
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.4.4. Liều phóng xạ trong điều trị
Liều phóng xạ trung bình là 1,24 ± 0,38, thấp nhất
là 0,57 Gbq, lớn nhất là 2,37 Gbq.
Shunt gan - phổi trung bình là
2.4.5. Thời gian sống còn sau điều trị
• Tỷ lệ sống sau 03, 06, 09, 12 tháng lần lượt là
97,1%, 85,9%, 74,4% và 65,4%
• Tỷ lệ sống thêm trung bình:
o Chung: 18,4±1,8 tháng
o Nhóm BCLC B: 21,3 ±2,3 tháng
o Nhóm BCLC C: 13,3± 1,8 tháng
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi
trung bình 56,0 ±10,57 tuổi, tuổi ít nhất là 30, cao nhất là
78 tuổi. Có 33 bệnh nhân chiếm 80,5 % bệnh nhân ung
thư gan nguyên phát bị viêm gan B. Điều này chứng tỏ
mối liên quan mật thiết của virus viêm gan B với bệnh
sinh ung thư gan.
Trong số 41 bệnh nhân có 5 bệnh nhân UTBMTBG
với giai đoạn sớm (A), giai đoạn trung gian (B) là 20
bệnh nhân, gian đoạn tiến triển (C) là 16 bệnh nhân.
Phần lớn các bệnh nhân giai đoạn tiến triển (C) là các
bệnh nhân đã có huyết khối tĩnh mạch cửa, hầu hết
không còn chỉ định điều trị can thiệp bằng nút mạch hóa
chất hay đốt sóng cao tần. Đây chính là ưu điểm của
phương pháp nút mạch bằng hạt vi cầu, có thể chỉ định
cho các bệnh nhân đã có huyết khối tĩnh mạch cửa.
Chúng tôi tiến hành điều trị cho các bệnh nhân với
liều Y-90 trung bình vào khối u gan là 1,24 GBq (0,57
-2,37 GBq), liều vào gan thực trung bình là 53,10Gy,
liều vào phổi thực trung bình là 2,39Gy.
Khi so sánh kết quả lâm sàng và xét nghiệm sau
điều trị cho thấy: tính an toàn của phương pháp cao,
sau điều trị các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
của nhiễm độc nhẹ chủ yếu là mệt mỏi (58,5%), không
có bệnh nhân nào tăng Billirubin, giảm Albumin, có 2
bệnh nhân tăng GPT (5,9%), các bệnh nhân thường ra
viện sau điều trị 1-2 ngày. Về tính hiệu quả của phương
pháp: sau điều trị giá trị AFP trung bình giảm, ban đầu
trung bình là 3310,85ng/ml sau 1 tháng trung bình là
1119,04ng/ml, sau 3 tháng trung bình là 189,45ng/ml;
kích thước trung bình khối u giảm từ 6,3±2cm xuống
còn 5,1±1,8cm; có 4,87% các khối u đáp ứng hoàn toàn,
95,13% các khối u đáp ứng một phần theo mRECIST
sau 1 tháng điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi điều trị bằng
Yttrium-90 đối với ung thư gan giai đoạn trung gian và
giai đoạn tiến triển cho kết quả khả quan: thời gian sống
thêm trung bình của nhóm bệnh nhân UTBMTBG giai
đoạn trung gian(B) là 19,7 tháng, giai đoạn tiến triển (C)
là 13,3 tháng.
Như vậy bước đầu cho thấy tính an toàn và hiệu
quả tốt của phương pháp này. Nhiều nghiên cứu của
các nước phát triển áp dụng phương pháp nút mạch
bằng hạt vi cầu Yttrium-90 tiến hành trong nhiều năm
đã chứng minh được hiệu quả thiết thực. Theo D’Avola
và cộng sự khi theo dõi nhóm bệnh nhân UTBMYBG
giai đoạn tiến triển được điều trị bằng hạ Yttrium-90 và
nhóm bệnh nhân chỉ điều trị triệu chứng cho thấy thời
gian sống thêm của nhóm được điều trị Yttrium-90 là 16
tháng so với 8 tháng của nhóm chứng [7]. Một nghiên
cứu lớn khác của Sangro và cộng sự trên 325 bệnh
nhân ở các nước Tây Âu với chẩn đoán K gan giai đoạn
trung gian và giai đoạn tiến triển được điều trị bằng
Y-90 cho kết quả khả quan: thời gian sống thêm trung
bình của nhóm bệnh nhân K gan giai đoạn A (không
phẫu thuật được), B, C, D lần lượt là 24,4 tháng, 16,9
tháng, 10,0 tháng và 5,2 tháng [8].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 63
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi các bệnh nhân này
và sẽ báo cáo kết quả theo dõi trong khoảng thời gian
dài hơn.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu 41 bệnh nhân UTBMTBG điều
trị nút mạch bằng hạt vi cầu phóng xạ Yttrium-90 trong
đó có 5 bệnh nhân giai đoạn A, 20 bệnh nhân giai đoạn B
và 16 bệnh nhân giai đoạn C (phân loại theo Barcelona)
với liều Y-90 điều trị trung bình là 1,23±0,34GBq. Kết
quả theo dõi sau điều trị cho thấy mức độ nhiễm độc
sau điều trị nhẹ, hầu hết bệnh nhân ra viện sau điều trị
1-2 ngày. Có hiệu quả điều trị tốt, giá trị AFP trung bình
giảm từ 3310,85ng/ml xuống còn 1119,04ng/ml sau 1
tháng và xuống 189,45ng/ml sau 3 tháng. Có 4,87%
các khối u đáp ứng hoàn toàn, 95,13% các khối u đáp
ứng một phần theo mRECIST sau 1 tháng điều trị.
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng nút mạch
vi cầu phóng xạ là một trong những phương pháp mới
được áp dụng tại Việt Nam. Chúng tôi nhận thấy đây
là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn nên được
áp dụng rộng rãi hơn trong tương lai. Và để thực hiện
được kỹ thuật này cần có sự phối hợp chặt chẽ của
nhiều chuyên khoa: chẩn đoán hình ảnh, ung bướu, y
học hạt nhân.
Case lâm sàng 1:
Bệnh nhân Đỗ Thị S, nữ, 68 tuổi. Chẩn đoán xác định: ung thư biểu mô tế bào gan, giai đoạn B/ viêm gan B
Trước điều trị:
Chụp mạch dưới DSA Chụp PET/CT sau bơm vi cầu phóng xạ Yttrium-90
Sau điều trị 3 tháng Sau điều trị 6 tháng
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201764
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Case lâm sàng 2:
Bệnh nhân Nguyễn Văn C, nam, 68 tuổi. Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tế bào gan, giai đoạn B/ viêm
gan B. Bệnh nhân được điều trị bằng hạt vi cầu phóng xạ Yttrium-90
Trước điều trị: KT 62x58mm, tăng sinh mạch. AFP:
29,36 ng/ml
Sau điều trị 3 tháng: KT 30x20mm, không tăng sinh
mạch. Giá trị AFP: 3,1 ng/ml
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jemal A, Bray F, Center MM, et al. Global cancer
statistics. CA Cancer J Clin 2011;61:69-90.
2. A new prognostic system for hepatocellular
carcinoma: a retrospective study of 435 patients: the
Cancer of the Liver Italian Program (CLIP) investigators.
Hepatology 1998;28:751-5.
3. Lencioni R, Cioni D, Crocetti L, et al. Early-stage
hepatocellular carcinoma in patients with cirrhosis:
long- term results of percutaneous image-guided
radiofrequency ablation. Radiology 2005;234:961-7.
4. Lewandowski RJ, Salem R. Yttrium-90
radioembolization of hepatocellular carcinoma and
metastatic disease to the liver. Semin Intervent Radiol
2006;23:64-72.
5. Goin JE, Salem R, Carr BI, et al. Treatment of
unresectable hepatocellular carcinoma with intrahepatic
yttrium 90 microspheres: factors associated with liver
toxicities. J Vasc Interv Radiol 2005;16:205-13.
6. Dancey JE, Shepherd FA, Paul K, et al. Treatment of
nonresectable hepatocellular carcinoma with intrahepatic
90Y-microspheres. J Nucl Med 2000;41:1673-81.
7. D’Avola et al (2009) “A retrospective comparative
analysis of the effect of Y90-radioembolization on the
survival of patients with unresectable hepatocellular
carcinoma”, Hepato-gastroenterology; 56: 1683-1688.
8. Sangro B et al (2013) “Prognostic Factors
and Prevention of Radioembolization-Induced Liver
Disease”, Hepatology 2013; 57:1078-1087.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 65
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là ung thư ác tính nguyên phát tiến triển nhanh và thường
được phát hiện trong giai đoạn muộn của bệnh. Do đó hầu hết các bệnh nhân thường không phù hợp với các
phương pháp điều trị triệt căn. Các phương pháp điều trị tại chỗtrong đó nút mạch bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90
có vaitrò quan trọng.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hồi và tiến cứu trên các bệnh nhân có UTBMTBGchưa được điều
trị hoặc đã được điều trị trước đó bằng các phương pháp điều trị triệt căn hay tạm thời (n=41) sẽ được điều trị bằng
Y-90 trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016.
Kết quả:Triệu chứng lâm sàng của sự nhiễm độc sau điều trị thường gặp như mệt mỏi (58,5%). Đáp ứng điều
trị của khối u sau 1 tháng theo mRECIST có các khối u đáp ứng hoàn toàn chiếm khoảng 4,87%, các khối u đáp ứng
một phần chiếm khoảng 95,13%. Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân sau điều trị bằng vi cầu phóng xạ
Yttrium-90 là 18,4 tháng.
Kết luận: Điều trị UTBMTBG bằng nút mạch bằng Y-90 là phương pháp an toàn. Phần lớn bệnh nhân có tiến
triển lâm sàng tốt kể cả những bệnh nhân chỉ đáp ứng điều trị một phần. Trong tương lai, các nghiên cứu đánh giá
ngẫu nhiên để đánh giá so sánh điều trị nút mạch giữa Yttrium-90 và phương pháp khác bao gồm nút mạch bằng
hoá chất, điều trị bằng Sorafenib.
Từ khoá: Xạ trị trong chọn lọc, nút mạch bằng vi cầu phóng xạ Y-90, ung thư gan,vi cầu Y-90.
Người liên hệ: Trương Thị Thanh. Email: thanhrad@gmail.com
Ngày nhân bài: 12.9.2016. Ngày chấp nhận đăng: 15.10.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_buoc_dau_trong_dieu_tri_ung_thu_bieu_mo_te.pdf